2018-01-28

vi khuẩn Brucella

Vi khuẩn Brucella
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
Trực khuẩn nhỏ, 0.5-1.5 mcm, ko di động, ko sinh nha bào, đôi khi có vỏ, ko bắt màu Gram.
Hiếu khí tuyệt đối, mọc kém (cần 37oC, pH 6, có 5-10% CO2)
Ko hoá lỏng gelatin, ko làm đông huyết tương,làm kiềm hoá nhưng không làm đông sữa, ko sinh indol trong nước pepton, sinh H2S, thuỷ phân ure mạnh, lên men glucose không sinh hơi, chuyển hoá đường khác chậm.
Nhạy cảm với sức nóng và chất diệt khuẩn, chết ở 60oC/1h, sống lâu trong mt nuôi cấy,  bùn, nước tiểu, đất, sữa thịt…
Độc tố: nội độc tố gắn liền với vk.
Kháng nguyên A và M
Miễn dịch: bệnh Brucellosis gây md bền vững (ko mắc lại), đó là md chéo giữa nhiều loài Brucela, chủ yếu là md qua trung gian tế bào (lympho T và đại thực bào)
GÂY BỆNH
Brucella ký sinh ở đv, gây bệnh khi có đk thuận lợi. Mỗi loài có vật chủ thích hợp (B.arbotus à bò, B.suis à lợn, B.canis à chó), chủ yếu là các đv ăn cỏ, con đực có thể truyền mầm bệnh cho con cái và gây sảy thai.
Gây bệnh cho người: (từ đv ốm, phân, nước tiểu, sữa)
ủ bệnh 2-4 tuần à sốt, mỏi mệt, đau vùng tổn thương. Trong thời kỳ này có thể dẫn tới bệnh Brucellosis cấp à nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn ở khớp, phủ tạng, bộ phận sd, màng não.
Bệnh Brucellosis xuất hiện sau gđ cấp tính nhiều tháng hoặc vài năm, các triệu chứng không điển hình: sốt nhẹ và kéo dài, mệt mỏi và đau nhiều ở vùng tổn thương (khớp xương), có dấu hiệu về thần kinh.
Cơ chế: xâm nhập qua tiêu hoá/hô hấp/qua da à bạch huyếtà máu à tới gan, lách..tạo ổ nhiễm khuẩn nguyên phát. Song song với gđ này, có thể có Brucellosis cấp khi vk vào máu gây nhiễm khuẩn huyết.
Brucela trong cơ thể ký sinh nội bào à bệnh mạn tính, kéo dài.
CHẨN ĐOÁN VSV
Bệnh phẩm: máu, mủ, hạch
Nuôi cấy, chẩn đoán huyết thanh, test bì tìm KT.
PHÒNG BỆNH
Cách ly hoặc giết các đv bị nhiễm bệnh, khử khuẩn sữa = phương pháp Pasteur, tráng tiếp xúc với gia súc đẻ non, xử lý chất thải, phủ tạng của súc vật ốm.
Vaccin sống/chết cho người, đvật
ĐIỀU TRỊ
Trong bệnh Brucellosis cấp/ bán cấp à dùng ksinh phối hợp (tetracyclin + streptomycin)
Thể mạn tínhà ksinh ko có tác dụng, chủ yếu là giải mẫn cảm cho BN bằng kháng nguyên liệu pháp (tiêm vaccin dưới da với các liều thấp)