Câu 2: Mô tả HC Paranoid? HC này gặp trong những bệnh nào?
a)
HC Paranoid là 1 HC RL tư duy: gồm có 3 thành phần:
-
Hoang tưởng các loại không có hệ
thống: bị truy hại, bị chi phối, ghen tuông...
-
Ảo giác giả (có thể có ảo giác
thật nữa)
-
HC tâm thần tự động:
+
Ý tưởng tự động: ý nghĩ của mình đã bị bộc
lộ, bị đánh cắp, do người khác làm sẵn đặt vào...
+
Cảm giác tự động: người khác gây cho BN
các loại cảm giác (nóng, lạnh, đau, đói, khát...)
+
Vận động tự động: người khác dùng tay
mình để mở cửa, dùng lưỡi của mình để nói.
b)
Thường gặp trong:
-
Bệnh tâm thần phân liệt.
-
Các bệnh loạn thần khác: động
kinh, loạn thần TrC, loạn thần phản ứng...
c)
Trong HC nếu nhân tố hoang tưởng nổi bật, còn nhân tố ảo giác giả và
tâm thần tự động mờ đi thì gọi là HC paranoid thuần túy.
Câu 4: Mô tả HC căng trương lực? HC này gặp trong những bệnh nào?
HC căng trương lực là 1 HC RL hoạt động có ý chí: gồm 2 trạng thái
kích động và bất động. 2 trạng thái này thường xuất hiện kế tiếp nhau, thay đổi
cho nhau:
1.
HC kích động căng trương lực (thuộc HC hưng phấn tâm lý vận động):
-
Xuất hiện đột ngột, từng đợt
xem kẽ với trạng thái bất động.
-
Chủ yếu là những động tác dị
thường, vô ý nghĩa, không mục đích, thường có tính chất định hình đơn điệu:
+
Rung đùi, lắc người nhịp
nhàng...
+
Động tác định hình, trợn mắt trừng
trừng, đập tay vào vai, vỗ tay...
+
Nhại lời, nhại cử chỉ, nhại nét
mặt....
-
Trạng thái kích động mang nhiều
hình thái khác nhau, gồm những trạng thái kế tiếp sau: kích động có tính chất
bàng hoàng, kịch tính à kích
động si dại, lố bịch à kích
động kiểu xung động à kích
động im lặng.
2.
HC bất động căng trương lực (thuộc HC ức chế tâm lý vận động):
-
Bắt đầu bằng trạng thái bán bất động: ngày càng ít nói, luôn ngồi
ở 1 tư thế, chán ăn.
-
Rồi đến hiện tượng giữ nguyên dáng: đặt tay chân, đầu ở tư
thế nào thì giữ nguyên tư thế ấy trong 1 time tương đối dài.
-
Có thể xuất hiện tiếp TrC Pavlov: hỏi to không trả lời, hỏi thầm
hay hỏi bằng giấy thì trả lời chút ít. Đưa thức ăn không cầm, lấy đi thì giật lại...
-
Rồi đến trạng thái phủ định: không nói, không ăn. Phủ định thụ động (không
làm theo lệnh thầy thuốc) hay phủ định chủ động (làm ngược lại lệnh thầy thuốc).
-
Rồi đến bất động hoàn toàn: báo hiệu = TrC gối không khí (nâng đầu BN lên khỏi giường, BN giữ tư thế ấy như gối
không khí). Tất cả các cơ đều căng thẳng, nằm im như khúc gỗ.
+
Trong trạng thái bất động có thể
có động tác định hình: nhại lời, nhại
cử chỉ, nhại nét mặt như trong kích động căng trương lực.
+
Có thể không RL ý thức hay RL
kiểu mê mộng.
+
Có thể kéo dài từ vài tuần đến
nhiều năm.
Gặp trong các bệnh có tổn
thương thực thể não như viêm não, tâm thần phân liệt thể căng trương lực, trầm
cảm hoặc hưng cảm, ngấm thuốc an thần kinh…
Câu 5: Mô tả HC tâm thần tự động? HC này gặp trong những bệnh nào?
-
HC tâm thần tự động (nằm trong
HC paranoid):
-
Gặp trong: + Thực tổn: viêm não, u não, tăng ALNS, nghiện
chất: amphetamin, cocain
+ Nội sinh:
loạn thần cấp, TTPL, trầm cảm nặng có loạn thần
Câu 6: So sánh ảo giác thật và ảo giác giả? Cho ví dụ.
a) Giống nhau: đều là ảo giác:
-
Cảm giác, tri giác như có thật
về 1 sự vật, hiện tượng không hề có trong thực tại khách quan
-
Xh và mất đi không phụ thuộc
vào ý muốn của BN.
-
Có thể có hay không kèm theo RL
ý thức (mê sảng, mê mộng) hoặc RL tư duy (mất phê phán về tri giác sai lầm của
mình)
-
Có thể xuất hiện lẫn lộn với sự
vật thực hay xuất hiện riêng lẻ.
-
Phân loại theo giác quan
b) Phân loại theo nhận thức và thai độ của BN đối với ảo giác:
|
Ảo giác thật
|
Ảo giác giả
|
|
Nhận thức
|
- BN tiếp nhận ảo giác như những hiện tượng, sự vật có thật trong thực
tại.
- Không nghi ngờ về tính có thật của ảo giác.
- Không phân biệt ảo giác với sự vật thật
|
-
BN xem ảo giác như những sự vật,
hiện tượng lạ lùng không giống với thực tại.
-
Nghi ngờ về tính có thật của ảo
giác.
-
Phân biệt ảo giác với sự vật
thật.
|
|
Nguồn gốc
|
Thường từ bên
ngoài, hiện thực khách quan nên:
- Vị trí bên ngoài, xác định
- BN có thể mô tả svật được cụ thể rõ ràng.
|
BN thấy ảo
giác xuất hiện trong tư duy, trí tưởng tượng của mình nhiều hơn là trong thực
tại khách quan nên:
-
Vị trí: trong đầu hoặc bên
ngoài nhưng không xác định rõ ràng
-
H/ả hay biểu tượng không rõ
ràng, mơ hồ.
|
|
Tính chất
chi phối
|
Không nghĩ
rằng có ai làm ra ảo giác, bắt mình phải tiếp thu.
|
Luôn mang
tính chất bị chi phối (do người khác làm ra): BN cho rằng có người nào đó gây
ảo giác cho mình, VD: làm cho ý nghĩ của mình vang lên thành tiếng...
|
|
Phân loại
|
-
Ảo thanh.
-
Ảo thị
-
Ảo vị và ảo khứu
-
Ảo giác xúc giác.
-
Ảo giác nội tạng và ảo giác về
sơ đồ cơ thể.
-
Các ảo giác đặc biệt: ảo
thanh chức năng, ảo giác lúc giờ thức giấc ngủ.
|
-
Ảo thanh giả.
-
Ảo thị giả
-
Ảo giác giả vận động.
|
|
Gặp trong
|
Tổn thương
thực tổn, sử dụng các chất gây nghiện: rượu, các chất dạng amphetamin
|
TTPL, loạn
thần cấp…
|
|
Ví dụ
|
Vừa nghe vòi nước chảy, vừa nghe nước dặn dò
|
Tiếng người nói trong đầu không rõ đàn ông hay đàn bà, lạ quen...
|
|
Câu 7: So sánh ảo tưởng và ảo giác. Cho ví dụ?
Tri giác là 1 qtr tâm lý có khả năng tổng hợp lại các đặc tính riêng
biệt của sự vật, hiện tượng, để nhận thức được 1 cách toàn bộ, thống nhất các sự
vật hiện tượng ấy.
a)
Giống nhau:
-
Đều là RL cảm giác tri giác
-
Đều phân loại theo giác quan
b)
Khác nhau:
|
Ảo tưởng
|
Ảo giác
|
Định nghĩa
|
Là tri giác
sai lệch về toàn bộ 1 sự vật hay hiện tượng có thật bên ngoài.
|
Là cảm
giác, tri giác như có thật về 1 svật hiện tượng không hề có trg thực tại
khách quan.
|
Bản chất
|
Tri giác có
đối tượng
|
Tri giác
không có đối tượng
|
Trạng thái
bình thường
|
- Có thể xh
trong những đk làm việc trở ngại qtr tri giác như: không chú ý đầy đủ, ánh
sáng lờ mờ, tiếng nói không rõ ràng, quá mệt nhọc, quá lo lắng, sợ hãi, chờ đợi
lâu.
- Nhanh
chóng mất đi khi các điều kiện trở ngại không còn nữa
|
Không bao giờ gặp ở người bình thường
|
Trạng thái
bệnh lý
|
Xuất hiện
trong các tình trạng bệnh lý: ảo tưởng cảm xúc (lo âu, sợ hãi, hưng cảm, trầm
cảm), ảo tưởng lời nói (trầm cảm), ảo ảnh kỳ lạ (mê sảng, mê mộng)
|
- Là TrC loạn thần gặp trong các bệnh loạn thần khác nhau, có thể xuất
hiện lẫn lộn với sự vật thực hay xh riêng lẻ
- Xh và mất đi không phụ thuộc vào ý muốn của BN.
- Có thể có hay không kèm theo RL ý thức (mê sảng, mê mộng) hoặc RL
tư duy (mất phê phán về tri giác sai lầm của mình)
|
Phân loại
|
-
Theo giác quan: ảo tượng thị giác, ảo
tưởng thính giác, ảo tưởng vị giác, khứu giác...
-
Theo trạng thái bệnh lý:
+
Ảo tưởng cảm xúc.
+
Ảo tưởng lời nói
+
Ảo ảnh kỳ lạ.
|
- Theo giác quan: ảo thanh, ảo thị, ảo khứu, ảo giác xúc giác, ảo giác nội tạng.
- Theo hình tượng kết cấu: ảo giác thô sơ, ảo giác phức tạp.
- Theo nhận thức, thái độ của
BN đối với ảo giác: ảo giác thật, ảo giác giả.
|
Thí dụ
|
-
Nhìn dây thừng tưởng là con rắn.
|
- Nghe thấy có người nói trong đầu
|
Câu 8: So sánh hoang tưởng suy đoán và hoang tưởng cảm thụ? Cho ví dụ.
*
Hoang tưởng:
-
Là những ý tưởng phán đoán sai,
không phù hợp với thực tế do bệnh tâm thần sinh ra, BN cho là hoàn toàn chính
xác, không thể giải thích đả thông được, chi phối cảm xúc, hành vi của BN
-
Chỉ mất đi khi bệnh khỏi hay
thuyên giảm.
*
Phân loại hoang tưởng theo
phương thức kết cấu:
|
Hoang tưởng suy đoán
|
Hoang tưởng cảm thụ
|
|
Nội dung
|
Vô cùng
phong phú, tất cả ước mơ, khuynh hướng, lo lắng, sợ hãi của con người đều có
thể trở thành chủ đề hoang tưởng
|
Phong phú
|
|
Nguồn gốc
|
Nguyên
phát: thường xuất hiện không liên quan với ảo giác, ảo tưởng hay các RL tri
giác khác
|
Thứ phát:
xh sau các RL của tri giác hay cảm xúc hay ý thức.
|
|
Tính chất,
đặc điểm xuất hiện.
|
- Xây dựng thuần tuý theo logic lệch lạc của BN. Biểu hiện:
+ Sự RL trong việc phản ánh mối liên quan nội tại giữa các sự vật và
hiện tượng.
+ Khuynh hướng tưởng tượng, sự mơ ước hay tư duy chưa trưởng thành của
BN.
- Thường là những hoang tưởng chi ly dai dẳng, phát triển thành hệ
thống.
- Hình thành từ từ, bền vững
|
- BN không có logic lệch lạc
-
Ý tưởng rời rạc, không kế tục.
-
Không bền vững
|
|
RL cảm xúc
đi kèm
|
- Lo lắng, sợ hãi, ghen tuông...
- Tự ti.
- Tự cao.
|
Cảm xúc
căng thẳng, bàng hoàng, ngơ ngác.
|
|
RL hành vi
đi kèm
|
RL nhiều
|
Có RL
|
|
Nhân cách
|
Làm biến đổi
nhân cách 1 cách sâu sắc
|
Nhân cách
không bị biến đổi nhiều
|
|
Phân loại
|
-
Nhóm hoang tưởng bị truy hại,
bị chi phối.
-
Nhóm hoang tưởng tự ti, tự phủ
định.
-
Nhóm hoang tưởng khuêch đại.
|
- Hoang tưởng nhận nhầm.
- Hoang tưởng gán ý.
- Hong tưởng đóng kịch.
- Hoang tưởng biến hình bản thân.
- Hoang tưởng kỳ quái
|
|
Gặp trong
|
TTPL, gđ trầm
cảm, hưng cảm, RLCXLC
|
TTPL, loạn thần trước tuổi già, loạn
thần do TBMN
|
|
Tiên lg
|
Nặng
|
Nhẹ hơn
|
|
Ví dụ
|
BN cho rằng mình bị bệnh nan y
|
BN cho rằng cơ thể mình đã biến thành hình thù của chim
|
|
*
Notes: khi học lâm sàng, thầy sẽ hỏi các
gđ hình thành hoang tưởng: Khí sắc HT à Tri
giác HT à Suy đoán HT à Hoang tưởng kết tinh à HT
tan biến.
Câu 9: So sánh HC mê sảng và HC mê mộng?
Đ/n ý thức:
- Theo nghĩa rộng: là một hoạt động tổng hợp các quá trình tâm thần
khác nhau, có đặc tính phản ánh ở mức cao nhất, toàn diện và chính xác nhất hiện
thực khách quan
- Theo lâm sàng: là mức độ sáng sủa, tỉnh táo của tâm thần, thể hiện mức
độ nhận thức của BN về bản thân mình và mối liên hệ giữa bản thân mình với môi
trường xq
a)
Giống nhau: cùng thuộc HC ý thức bị mù mờ, với 4 đặc điểm chung:
-
Tách rời khỏi thế giới bên
ngoài: tri giác khó, hay mất tri giác về sự vật xq.
-
Mất các năng lực định hướng hoặc
RL nhiều.
-
Tư duy rời rạc: phán đoán suy yếu hay không phán đoán được.
-
Nhớ từng mảng hay quên các sự
việc xảy ra trong cơn.
b)
Khác nhau:
|
HC mê sảng
|
HC mê mộng
|
Năng lực định
hướng
|
-
Định hướng về bản thân còn
duy trì.
-
Định hướng về ko gian, time bị
lệch lạc.
-
Định hướng về môi trường xq bị
RL nặng
|
- Bị RL nhiều hơn.
- Lệch lạc
- RL
|
RL tri giác
|
-
Ảo tưởng, ảo ảnh kỳ lạ và ảo
giác, thường là những ảo giác sinh động, rực rỡ, mang tính chất rùng rợn, ghê
sợ.
-
BN chỉ là khán giả của các ảo
giác.
|
- Ảo giác (thị): cảnh tượng kỳ quái, khuêch đại rất đa dạng: cảnh tượng
thần tiên, hoang đường....Cũng có thể có tính chất trầm cảm mở rộng: chứng kiến
sự sụp đổ của những thành phố...
- BN vừa là khán giả, vừa là diễn viên, cùng tham gia hoạt động với ảo
giác.
|
RL tư duy
|
-
Có thể có hoang tưởng cảm thụ
(hoang tưởng nhận nhầm).
|
- Thường kèm theo hoang tưởng cảm thụ
|
RLhành vi
|
-
Tác phong phản ứng tương xứng
với nội dung ảo giác
- Tác phong
bị ảo tưởng, ảo giác chi phối, mang tính chất kích động nguy hiểm.
|
- Tác phong không ăn khớp với nội dung cảnh mộng: BN sống say mê, hđ
cùng ảo giác nhưng bề ngoài thường ít cử động hay bất động.
- Có thể kích động nhưng đơn điệu, vô nghĩa.
|
Cảm xúc
|
Không ổn đỉnh: thường là căng thẳng, hoảng hốt, lo âu.
|
Không lo âu, căng thẳng.
|
Tiến triển
|
HC phát triển qua nhiều gđ, tăng về chiều tối, thỉnh thoảng có xen vào
những khoảng time ngắn ý thức sáng sủa trở lại.
|
|
Trí nhớ sau
mê
|
BN nhớ rời rạc, từng mảng, không đều về cảnh mê sảng và cảnh thực
|
BN nhớ rất chi tiết cảnh mộng, còn cảnh
thực xen kẽ vào thì nhớ rất ít hay không nhớ gì cả
|
Gặp trong
|
-
Trạng thái loạn thần cấp
trong: nhiễm độc, NK.
-
HC cai
|
- Bệnh TTPL tiến triển chu kỳ.
- Động kinh.
- Bệnh thực thể nặng ở não...
|
Câu 10: So sánh ám ảnh và hoang tưởng? Cho ví dụ.
Tư duy là 1 qtr hoạt động tâm thần phức tạp, là hình thức cao nhất của
qtr nhận thức, có đặc tính phản ánh thực tại khách quan 1 cách gián tiếp và
khái quát từ đó có thể nắm được bản chất và quy luật phát triển của sự vật.
a)
Giống nhau: đều là các hình thức RL nội
dung tư duy, đều là những ý tưởng không phù hợp với thực tại khách quan
b)
Khác nhau:
|
Ám ảnh
|
Hoang tưởng
|
Định nghĩa
|
Là những ý
tưởng không phù hợp với thực tế, BN còn biết phê phán ý tưởng đó là sai, tự đấu
tranh để xua đuổi những ý tưởng ấy đi nhưng không xua đuổi được.
|
Là những ý
tưởng phán đoán sai, không phù hợp với thực tế do bệnh tâm thần sinh ra, BN
cho là htoàn cxác, không thể giải thích đả thông được, chi phối cảm xúc, hành
vi của BN.
Chỉ mất đi
khi bệnh khỏi hay thuyên giảm
|
Đặc điểm xuất
hiện & tính chất chi phối
|
-
Luôn xuất hiện trong ý thức
BN với tính chất cưỡng bức, không chi phối cảm xúc, hành vi BN.
-
Ít khi xuất hiện riêng lẻ,
thường kết hợp với nhiều hiện tượng ám ảnh khác (về cảm xúc, hành động, trí
nhớ....) để hình thành HC hay trạng thái ám ảnh.
|
- Là TrC chủ yếu của bệnh loạn thần, chi phối cảm xúc, hành vi BN.
- Thường kéo dài và làm biến đổi sâu sắc nhân cách của BN, ảnh hưởng
rất nhiều đến các thành phần hoạt động tâm thần khác.
|
Phân loại
|
-
Ý tưởng ám ảnh.
-
Ám ảnh sợ.
-
Xu hướng, hành vi ám ảnh
|
-
Hoang tưởng suy đoán
-
Hoang tưởng cảm thụ
|
Gặp trong
|
Tâm căn ám ảnh,
tâm căm suy nhược TT, gđ đầu của TTPL
|
TTPL và các
bệnh loạn thần khác: LT trước tuổi già, LT do TBMMN
|
Điều trị:
|
LPTL
|
An thần
|
Ví dụ
|
Người thợ
may có ý tưởng ám ảnh bỏ quên kim hay vải vụn trong đường khâu, luôn tháo đường
khâu để xem lại
|
BN khẳng định
có ai đó âm mưu hại mình làm BN sợ hãi gây gổ với mọi người, không thể giải
thích đả thông được
|
Câu 11: So sánh HC thiểu năng trí tuệ và sa sút trí tuệ?
Trí tuệ là sự tổng hợp nhiều mặt khác nhau của qtr hoạt động nhận thức
của con người: tri giác, tư duy, ngôn ngữ, hoạt động có ý chí... là năng lực sử
dụng đến mức tối đa các k/n tâm thần, các kinh nghiệm và tri thức đã tích lũy
được để hình thành những nhận thức mới, phán đoán mới.
Trí tuệ có lq với tất cả các qtr tâm thần khác, nhất là với tư duy (suy
luận, phán đoán, lĩnh hội)
a)
Giống nhau: đều là các hình thức của RL
trí tuệ
b)
Khác nhau:
|
Thiểu năng trí tuệ (« chậm ptriển
tâm thần « chậm ptriển trí tuệ)
|
Sa sút trí tuệ
|
Xuất hiện
|
- Thường bẩm sinh hoặc xuất hiện trong vài năm đầu sau khi sinh.
- Không xuất hiện sau 18 tuổi
|
Thường là
trạng thái cuối cùng của nhiều bệnh tâm thần khác nhau
|
Đặc điểm
chung
|
- Hoạt động chung của trí tuệ kém phát triển ở nhiều mức độ khác
nhau, nói chung thấp hơn mức độ trung bình trong nhân dân (IQ<70 trắc nghiệm
Weschler áp dụng cho trẻ em)
- Trí nhớ thông hiểu kém hay không có. Có thể có trí nhớ máy móc.
- Thường có những động tác vô nghĩa, những hành vi kích động vô lý.
- Giảm sút năng lực thích ứng đối với các đòi hỏi của môi trường
sinh hoạt
- Ko thể chữa khỏi đc, TH nhẹ = huấn luyện, lđ→ cải thiện phần nào
|
- Mất toàn bộ hay 1 phần năng lực phán đoán.
- RL trí nhớ: mất toàn bộ hay 1 phần những kiến thức, những thói
quen đã thu nhận trước kia.
- Nhân cách biến đổi nặng, cố định, ko hồi phục (hành vi ứng xử RL
nhiều).
- Mất k/n thích ứng với cuộc sống: không tiếp thu được những kiến thức,
phương tiện mới. Không thể giải quyết được những yêu cầu của cuộc sống.
|
Phân loại:
(mức độ)
|
ICD10 chia ra 4 mức độ CPTTT:
- Nhẹ: có thể học ở những năm đầu của bậc tiểu học. IQ 50-69
- Vừa: có thể có vốn ngôn ngữ đủ cho giao tiếp thông thường, hầu như
không học được IQ 35-49
- Nặng: chỉ nói được 1 số câu đơn giản. IQ 20-34
- Trầm trọng: htoàn không có hđ nhận thức, chủ yếu là đời sống tvật IQ < 20
|
- Thường chia 2 loại trí tuệ sa sút:
+ Trí tuệ sa sút toàn bộ: RL nhân cách, trí nhớ, trí phát đoán, cxúc đều trầm trọng
+ Trí tuệ sa sút 1 phần: RL trí nhớ trầm trọng, các RL khác không nặng.
- Trong tâm thần hay gặp:
+ Trí tuệ sa sút phân liệt.
+ Trí tuệ sa sút tuổi già
+ Trí tuệ sa sút động kinh
|
Gặp trong
|
- Tổn thương não trong bào thai.
- Những năm đầu sau đẻ (nhiễm độc, NK, chấn thương).
- Các bệnh của NST, bẩm sinh.
- Các vấn đề của sản khoa, chuyển hóa
|
-
SSTT toàn bộ:
+
Liệt toàn thể tiến triển.
+
Bệnh thực thể nặng ở não.
-
SSTT từng phần:
+
Xơ cứng mạch não, CTSN
+
Bệnh nội tiết nặng, nhiễm độc
nặng.
|
Câu 13: So sánh cơn giãy dụa Hysteria và cơn co giật động kinh?
|
Cơn giãy dụa Hysteria
|
Cơn co giật động kinh
|
Nguyên nhân
|
-
Các SCTT tác động vào 1 nhân
cách yếu và loại hình TK nghệ sĩ yếu.
|
-
Thực tổn do tổn thương não.
-
Bất kể loại nhân cách nào
|
Định nghĩa
|
Là RL vận động
do quá động vận động trong tâm lý
|
Là RL vận động
do sự phóng điện kịch phát của noron TK
|
Hoàn cảnh
xuất hiện
|
-
Thường lên cơn lúc có người
xq.
-
Biết trước cơn và chuẩn bị tự
thế nằm hay ngã.
|
Ko biết trước
cơn, xảy ra đột ngột
|
Biểu hiện
cơn
|
Cơn biểu hiện
bằng cơn giật không điển hình, động tác lộn xộn, không định hình; có thể cắt
cơn bằng kích thích mạnh hay ám thị.
|
Cơn giật biểu
hiện qua 4 gđ: co cứng, co giật, giật cách, giật mềm.
|
Time
|
Cơn thường
kéo dài: vài phút ® vài giờ
|
Ngắn: vài
giây ® vài phút
|
Trong cơn
|
Ý thức
không bị RL nặng, vẫn có thể PƯ theo thái độ và nhận xét của người xq
|
Ý thức bị RL,
BN không biết gì
|
Sau cơn
|
Tỉnh táo
ngay, nhớ những việc vừa xảy ra
|
Không nhớ
gì, không tỉnh táo ngay
|
Điện não đồ
|
Bình thường
|
Có sóng động
kinh
|
Điều trị
|
LPTL: ám thị
khi thức
|
Thuốc chống
động kinh
|
Câu 14: Đặc điểm RL tâm thần thực tổn?
Dựa vào 4 đặc điểm để xác định chẩn đoán RL tâm thần thực tổn.
1. Bằng chứng có tổn thương não, bệnh lý não hoặc cơ thể liên quan đến qtr
phát sinh các TrC, HC loạn thần.
2. Tìm thấy mối liên quan về time (vài tuần hoặc vài tháng) giữa sự
phát triển của bệnh thực tổn nằm bên dưới với sự khởi phát và tiến triển của
các TrC RL tâm thần.
3. Sự hồi phục của RL tâm thần liên quan chặt chẽ với sự mất đi hoặc
thuyên giảm của nguyên nhân thực tổn.
4. Không có 1 bằng chứng gợi ý về nguyên nhân xen kẽ của HC tâm thần
(như tiền sử gia đình nặng nề về bệnh tâm thần phân liệt, hoặc bệnh lý do
stress thúc đẩy).
Câu 15: Trình bày các phương thức gây sang chấn tâm lý?
(Sang chấn
tâm lý » SCTT » stress)
*
Stress (SCTT): là tình trạng căng thẳng
tâm thần, do các tác nhân bên ngoài và/hoặc bên trong cơ thể gây ra, buộc cơ thể
phải huy động sự tự vệ để đương đầu với tình huống gây stress. Đó là 1 phần tất
yếu của cuộc sống, stress đặt chủ thể vào 1 mô hình dàn xếp với môi trường xq.
Trong đk thông thường, stress là 1 đáp ứng thích nghi bình thường về mặt tâm
lý, sinh học và hành vi, tạo ra 1 sự cân bằng mới. Trong stress blý, sự đáp ứng
của chủ thể là không thích hợp, gây mất cân bằng
*
Các tác nhân gây stress: tất cả những sự
việc, hoàn cảnh trong các điều kiện sinh hoạt xã hội, trong mối liên quan phức
tạp giữa người và người, tác động vào tâm thần chủ thể, gây ra những cảm xúc mạnh,
phần lớn là tiêu cực được biểu hiện bằng các TrC cơ thể và tâm thần
*
Các tác nhân bên ngoài:
-
Các tác nhân từ môi trường tự
nhiên: động đất, sóng thần, lũ lụt, hạn hán, biến đổi khí hậu…
-
Các tác nhân XH: ctranh; mất ổn
định KT-CT-XH; dịch bệnh; xung đột cá nhân-cá nhân, cá nhân-XH; xung đột gia
đình, tôn giáo, sắc tộc, giới, giữa các thế hệ; sức ép công việc.
*
Các tác nhân bên trong:
-
Vai trò của nhân cách: Các loại
NC có nguy cơ cao bị stress: NC yếu, NC ranh giới, NC phụ thuộc, NC bệnh chống
XH… Đặc điểm: thiếu ý chí, thiếu nghị lực, nhút nhát, tự ti, mặc cả, thiếu kiềm
chế, dễ bùng nổ, xung đột…
-
Vai trò của cảm xúc: thất vọng,
lo lắng, buồn rầu, sợ hãi, tức giận, cảm xúc không ổn định…
-
Xung đột nội tâm.
-
Vai trò của cơ thể: bệnh cơ thể.
*
Tính chất và phương thức gây bệnh của stress: đa dạng và phức tạ, phụ
thuộc vào nhiều yếu tố
(1) Cường độ, time tác động: SCTT có thể mạnh, cấp diễn hay không mạnh
nhưng trường diễn.
(2) Bệnh có thể do 1 SCTT hoặc nhiều SCTT gây ra, có thể tác động vào 1
cá nhân hay tập thể
(3) Bệnh có thể xuất hiện ngay sau khi có SCTT hoặc sau 1 time “ngấm” SCTT.
(4) SCTT có thể là nguyên nhân trực tiếp gây ra bệnh tâm căn hoặc là
nhân tố thúc đẩy cho 1 bệnh cơ thể hoặc bệnh loạn thần mới phát sinh.
(5) Tính gây bệnh của SCTT phụ thuộc vào ý nghĩa thông tin đối với 1 cá
thể nhất định. Ví dụ: người chồng chết có thể gây bệnh hay không gây bệnh cho
người vợ tuỳ theo mối quan hệ tình cảm giữa 2 người.
(6) Tính gây bệnh của SCTT phụ thuộc vào sự chuẩn bị tâm thần và cơ thể
trước SCTT, k/n kiểm soát, thông tin phản
hồi, dự đoán trước SCTT. SCTT càng bất ngờ càng dễ gây bệnh
(7) K/n giải quyết SCTT: tính gây bệnh của SCTT càng lớn nếu người chịu
SCTT không tìm được lối thoát trong tương lai.
(8) Những SCTT gây phân vân, dao động, xung động là những sang chấn thường
gây bệnh.
Câu 16: Trình bày phương pháp thư giãn luyện tập: nội dung, cơ chế tác dụng,
chỉ định?
1.
Nội dung:
*
Chủ yếu dựa vào phương pháp
thư giãn của Schultz nhưng có những cải tiến:
-
Rút ngắn từ 6 bài tập xuống 3
bài và time tập từ 6 tháng xuống 3 tuần.
-
Sử dụng máy ghi âm hỗ trợ cho qtr
ám thị của người tập, giúp thành công nhanh chóng.
-
Kết hợp với phương pháp khí
công.
-
Luyện tập các tư thế Yoga
*
Phương pháp thư giãn:
-
3 bài tập cơ bản:
+
Bài 1: bài tâm thần thư thái: ngồi hoặc
nằm thoải mái, nhắm mắt, tay chân duỗi thẳng, cơ bắp để mềm htoàn, thở kiểu khí
công. Tập trung tư tưởng, nhẩm thầm câu “toàn thân yên tĩnh” kèm tưởng tượng
toàn cơ thể rất thoải mái dễ chịu, tinh thần thư thái, lâng lâng, xq yên tĩnh.
Tập 5-10’ trước khi ngủ và sau khi thức dậy
+
Bài 2: bài giãn mềm cơ bắp: tư thế và time
như bài 1, nhẩm “tay P nặng dần” kèm tưởng tượng tay P nặng dần, trĩu xuống,
dính chặt vào giường, sau đó chuyển sang tay Tà2 chânàtoàn
thân
+
Bài 3: bài toả ấm cơ thể: tư thế và time
như bài 1, nhẩm “tay P ấm dần” kèm tưởng tượng 1 làn hơi ấm tỏa ra từ tay P, mỗi
lúc 1 ấm hơn, sau đó chuyển sang tay Tà2 chânàtoàn thân
-
Bài tập chuyên biệt: cũng dựa
vào cơ chế tự ám thị nhưng nội dung câu nhẩm đặt ra theo nguyên nhân & TrC
chủ yếu của mỗi trường hợp.
*
Phương pháp luyện tập:
-
Tập 6 tư thế Yoga: vặn vỏ đỗ, cây nến,
lưỡi cày, cây đe, con rắn, hoa sen. Không phải cố tập cho được các tư thế phức
tạp mà bằng cơ chế tự ám thị dần làm được dễ dàng mềm mại các tư thế khó, căng
thẳng và trong tư thế đó vẫn tiến hành thư giãn được.
-
Tập thở theo kiểu khí công: Cơ hoành là
cơ hô hấp chủ yếu, sử dụng kiểu thở 4 thì: hít vào chậm, sâu, đềuànín thởàthở ra
chậm, đềuànín thởà chu kỳ khác.
2.
Cơ chế tác dụng:
*
2 cơ chế:
-
Tự ám thị: tiếp nhận một cách chủ động những tác động tâm lý từ chính bản thân
và từ đó gây ra những thay đổi nhất định: làm yên tĩnh, nóng cơ thể, chậm nhịp
tim
-
Phản hồi sinh học: 3 hiện tượng:
+ Phản hồi giữa trương lực
cơ và cảm xúc:. Tự ám thị để ↓TLC àtác động TKTWà↓trương
lực cảm xúc. Khi ↓căng thẳng cảm xúcà↓TLC
+ Phản hồi cơ thể và tâm thần:
·
Dùng cơ thể tác động vào tâm thần
(thở, giãn cơ, tư thế) làm cho tâm thần thoải mái, yên tĩnh, mất căng thẳng.
·
Dùng tâm thần tác động lại cơ
thể (ý nghĩa, tập trung) điều chỉnh hoạt động cơ thể (cả hoạt động thực vật và
nội tạng) theo hướng đã định, loại trừ các RL.
+
Phản hồi giữa hô hấp và tâm thần: tập thở
chậm, đềuàtâm thần điềm tĩnh và ngược lại tâm
thần điềm tĩnhàthở khí công sẽ tốt hơn.
3.
Chỉ định:
-
Các bệnh tâm căn: RL ám ảnh, RL
phân ly, RL lo âu, trầm cảm tâm sinh
-
Các bệnh cơ thể tâm sinh: loét
DD-TT, viêm đại tràng, hen PQ, THA
-
Các bệnh y sinh.
-
Các trạng thái suy nhược, các
RLCH.
-
Các trường hợp thiểu năng sinh
dục nam.
-
Người già, người có bệnh mạn
tính.
-
Phòng chống stress và các RL nhất
thời do stress. Nghiện thuốc lá, rượu, ma túy, RL dạng cơ thể
-
VĐV thể thao, nhà du hành vũ trụ
cần rèn luyện tính cách vừa bình thản, vừa PƯ cơ động.
-
Tập thức ngủ đúng giờ, cần
thích nghi trong những hoàn cảnh công tác quá biến động hoặc quá khắc nghiệt,
rèn luyện trí nhớ, thích nghi thời tiết.
Câu 17: Bệnh cơ thể tâm sinh: chẩn đoán và điều trị?
1.
Chẩn đoán bệnh cơ thể tâm sinh:
a) Định nghĩa:
Bệnh CTTS là 1 bệnh liên quan đến stress, có những TrC cơ thể rõ rệt,
theo 1 hệ thống, cố định, kéo dài, ít nhiều có kèm theo biến đổi thực thể, chiếm
vị trí trọng tâm trong bệnh cảnh.
b) Yêu cầu chẩn đoán
• Phải thu thập đầy đủ tài
liệu về các bệnh cơ thể và các SCTT mà BN đã chịu đựng từ thời thơ ấu đến nay.
• Phải nghiên cứu toàn diện
nhân cách của BN, đặc biệt tính cách, phương thức PƯ của BN với SCTT, bệnh tật.
• Phải khám xét và theo dõi
đầy đủ, cẩn thận các TrC cơ thể về mặt LS và CLS.
• Phải nghiên cứu kỹ mối
liên quan giữa qtr tiến triển của các TrC của bệnh với trạng thái cảm xúc, tâm
thần của BN.
• Phải so sánh tác dụng của
liệu pháp tâm lý với các liệu pháp khác
c) Tiêu chuẩn chẩn đoán:
-
Bệnh có nguyên nhân tâm lý rõ
ràng và sâu sắc: hoặc là duy nhất hoặc là chủ yếu.
-
Nguyên nhân cơ thể không có hoặc
có không đáng kể.
-
Bệnh tiến triển có liên quan chặt
chẽ với trạng thái tâm thần.
-
Điều trị bằng liệu pháp tâm lý
có kết quả rõ rệt.
d) Chẩn đoán pb với bệnh tâm căn, bệnh cơ thể:
Bệnh
|
Tâm căn
|
Cơ thể tâm sinh
|
Cơ thể
|
Nguyên nhân
|
SCTT
|
SCTT
|
Thực thể
|
Vai trò
nhân cách
|
Quan trọng
|
Quan trọng
|
Ít quan trọng
|
Biểu hiện
LS
|
RL chức
năng
|
Ít nhiều có
kèm theo những biến đổi thực thể
|
TrC thực thể
|
Chẩn đoán
|
SCTT
Nhân cách.
RL chức
năng
|
4 tiêu chuẩn
|
Nguyên nhân
Lâm sàng.
Cận lâm
sàng
|
Điều trị
|
LPTL
|
LPTL, thuốc
|
Thuốc
|
2.
Điều trị:
*
Bệnh CTTS do nguyên nhân tâm lý
và cơ thể quyện vào nhau nên điều trị rất khó khăn
*
Nguyên tắc điều trị:
(1) Liệu pháp tâm lý là chính nhưng đồng thời phải tích cực điều trị các
TrC thực thể.
(2) Trong khi θ các TrC thực thể cần kết hợp chặt chẽ với các chuyên khoa
có liên quan.
(3) Cần điều trị nội trú các trường hợp có tổn thương thực thể nặng để kịp
thời xử trí biến chứng
(4) Trường hợp nhẹ có thể dùng LPTL đơn thuần để dễ đánh giá kết quả,
xác định chẩn đoán.
(5) Có thể dùng các loại LPTL khác nhau cho phù hợp với đặc điểm của BN
và sở trường của thầy thuốc.
*
Cụ thể:
-
Liệu pháp tâm lý: thư giãn, nhận
thức hành vi, liệu pháp gia đình
-
Thuốc: an thần, giải lo âu, điều
trị triệu chứng
Câu 19: Bệnh y sinh: nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị?
1.
Khái niệm:
-
Bệnh y sinh (bệnh do thầy thuốc
gây ra) là 1 bệnh cơ thể mới hay 1 TrC cơ thể mới hoặc là biến chứng của 1 bệnh
cơ thể sẵn có, xuất hiện do lời nói hay thái độ tác phong không đúng của các
cán bộ chữa bệnh, tác hại đến tâm thần BN (ám thị mạnh mẽ BN) và từ đó ảnh hưởng
tới cơ thể.
-
BN thường là những người có nét
nhân cách lo lắng, chi li, dễ cảm xúc, dễ bị ám thị.
2.
Nguyên nhân:
-
Chẩn đoán sai: Không có bệnh àCó bệnh; bệnh lành tínhàác
tính
-
Tiên lượng quá mức: Có thể chữa
khỏiàKhông chữa được
-
Hỏi bệnh vụng về: Gợi ý quá nhiều
về TrC không có ở BN
-
Khám bệnh vụng về: Quá tập
trung vào 1 cơ quan bộ phận, khám đi khám lạiàBN ngờ vực mình bị bệnh nặng ở cơ quan bộ phân ấy
-
Dùng thuốc quá mức cần thiết
hay không đúng bệnh: đtrị thử RimifonàBN
nghĩ mình bị lao
-
Giảng về các TrC trong sách
nhưng không có thực trên BNàtự ám
thị
-
Thầy thuốc thể hiện sự băn
khoăn lo lắng của mình qua thái độ, nét mặt
-
Những bài phổ biến y học không
cxác gây hiểu nhầm hoặc tác động xấu đến tâm thần BN.
3.
Tác hại của chứng bệnh y sinh:
-
Bệnh biến chứng phức tạp, tiến
triển xấu do BN quá lo lắng, sợ hãi không căn cứ
-
Xh các TrC mới, không đúng thực
tế làm bệnh cảnh trở nên rắc rối
-
Xh các trạng thái PƯ tâm thần
khác nhau: loạn cảm giác bản thể, nghi bệnh kéo dài, khó chữa.
-
Lâu ngày các TrC từ chức năng à thực thể.
-
Bi quan, lo lắng, tự sát.
4.
Chẩn đoán:
-
Đặc điểm nhân cách BN dễ bị ám
thị, dễ cảm xúc.
-
Cán bộ chữa BN thấy mình có lời
nói, thái độ, tác phong gây bệnh đến BN.
-
Các TrC xuất hiện sau khi BN chịu
ám thị.
-
Sử dụng các nghiệm pháp tâm lý
bệnh sẽ giảm.
5.
Điều trị:
-
Cần chẩn đoán đúng: ncứu bsử, nhân
cách người bệnh, tiếp xúc tốt với BN để phát hiện các yếu tố gây chứng bệnh y
sinh. Khám xét cần thận LS và CLS để pbiệt chắc chắn với bệnh thực thể
-
Điều trị bằng liệu pháp tâm lý
thích hợp, tích cực, có hệ thống, kiên trì, cho từng nhân cách, từng chứng bệnh
Câu 20: Nguyên nhân và phân loại bệnh tâm căn?
1.
Định nghĩa:
Bệnh tâm căn là những bệnh tâm thần chức năng xh do những SCTT có ý
nghĩa thông tin riêng, tác động những nhân cách có cấu trúc đặc biệt, trong những
điều kiện ả/h của cơ thể và môi trường.
2.
Nguyên nhân gây ra các bệnh tâm căn: các stress (SCTT)
*
Stress (SCTT):
*
Các tác nhân gây stress:
*
Tính chất và phương thức gây bệnh của stress: đa dạng và phức tạ, phụ
thuộc vào nhiều yếu tố
3.
Phân loại: có 2 khuynh hướng đối lập.
a)
Khuynh hướng thu hẹp:
*
Theo loại hình thần kinh của Paplop:
-
Bệnh tâm căn Hysteria
-
Bệnh tâm căn suy nhược tâm thần.
-
Bệnh tâm căn suy nhược.
*
Các tác giả Liên Xô thêm vào: (hợp lý nhất,
đa số tác giả thừa nhận)
-
Bệnh tâm căn ám ảnh.
-
Bệnh tâm căn hệ thống chức năng
(bệnh cơ thể tâm sinh)
-
Bệnh tâm căn đơn chứng ở trẻ
em: đái dầm, nói lắp.
b)
Khuynh hướng mở rộng: Theo quan điểm bệnh
sinh khác nhau, chia thêm (phương Tây):
-
Bệnh tâm căn lo âu.
-
Bệnh tâm căn trầm cảm.
-
Bệnh tâm căn nghi bệnh.
-
Bệnh tâm căn chấn thương.
-
Bệnh tâm căn tim, dạ dày, thực
vật....
àMơ hồ ranh giới bệnh tâm căn và bệnh tâm thần khác; không sát với thực
tế lâm sàng
Câu 21: Nguyên nhân và xử trí các trường hợp tự sát?
1.
Định nghĩa:
Tự sát là tự giết mình – là hành động tự đem lại cái chết cho bản
thân, là kết quả liên quan đến nhiều yếu tố: tâm lý, sinh học, xã hội... àCần theo dõi và cấp cứu ngay
2.
Nguyên nhân:
a)
Tự sát liên quan đến nhân tố tâm lý:
-
Các sự kiện căng thẳng trong cuộc
sống: xung đột cá nhân (vợ chồng, gia đình, người yêu...).
-
Sự mất mát: người thân chết, tổn
thất lớn về tài chính...
-
Sự bế tắc trong cuộc sống và
nghề nghiệp không có lối thoát.
-
Liên quan đến danh dự cá nhân,
gia đình, dòng tộc.
-
Liên quan đến tín ngưỡng, tôn
giáo.
-
Cá nhân bất mãn hoặc yêu sách
khi không đạt được, nảy sinh ý tưởng doạ tự sát và tự sát thật sự
-
Ở người không bị bệnh tâm thần:
do quá nhục nhã, quá thất vọng, phạm tội lớn, do đau khổ quá nhiều vì bệnh tật…mà
ẩn chứa trong đó sự sợ hãi, lo lắng, buồn rầu, chán nản cao độ không lối thoát
b)
Tự sát liên quan đến bệnh cơ thể và tâm thần:
-
Các bệnh cơ thể mạn tính: tiểu
đường, bệnh gan, thận...
-
Động kinh, CTSN, ung thư: tự
sát xảy ra như cơn xung động cảm xúc.
-
Các RL tâm thần thường gặp:
+
Trạng thái trầm cảm nặng có loạn thần, thường kèm theo hoang tưởng bị tội. BN
cho mình có phẩm chất xấu, có tội lớn không đáng sống nên phải chết mới đền tội
được.
+
Do hoang tưởng bị chi phối: thường có hoang tưởng bị chi phối, hoang
tưởng bị hại kéo dài làm cho BN đau khổ quá mức.
+
Do ảo giác tri phối: thường có ảo thanh ra lệnh, hoặc mạt sát phê phán
nghiêm khắc.
3.
Xử trí:
(1)
Chăm sóc theo dõi: để đề phòng mưu toan
tự sát.
-
Trong LS, hết sức chú ý phát hiện
sớm HC trầm cảm và theo dõi chặt chẽ
-
Khi đã bắt đầu xh ý tưởng bị tội
phải cho vào viện, tiến hành điều trị ngay, cho thi hành chế độ theo dõi ngày
và đêm.
-
Đặt BN trong tầm quan sát của
nhân viên và người nhà (không để BN cho là rình xét họ).
-
Tìm hiểu tâm lý, đánh giá ý tưởng
tự sát của BN
-
Ân cần, niềm nở phục vụ, chăm
sóc BN
-
Trong phòng riêng và trong người
BN không để 1 vật gì có thể dùng để tự sát (dây, vật nhọn, lưỡi dao, thuốc ngủ….).
Nếu phát hiện BN giấu thuốc hoặc vật dụng trong phòng, dưới gầm giường để tự
sát thì bảo BN đi chơi và tiến hành khám xét thu lại.
-
Khi phát thuốc phải chờ cho BN
uống xong mới rời khỏi giường, tránh tình trạng tích thuốc dùng 1 liều để tự đầu
độc.
-
Theo dõi BN trong những thời điểm
dễ thực hiện tự sát, đặc biệt lúc giao ca: sáng, trưa, chiều.
-
Không cho BN trùm chăn kín đầu
vì thường trong chăn BN có thể thực hiện tự sát dễ dàng hơn.
-
Cần chú ý, BN có thể đánh lừa
đi vào buồng vệ sinh hoặc giả vờ khỏi bệnh xin về nhà để tự sát.
(2)
Điều trị:
Phải sử dụng các phương pháp điều trị tổng hợp, phối hợp nhiều liệu
pháp nhằm ngăn chặn và thanh toán ý tưởng, hành vi tự sát
-
Liệu pháp tâm lý, nhận thức hành vi: tìm
hiểu điều kiện và hoàn cảnh liên quan đến tự sát, giải thích hợp lý cho BN nhận
thức đúng, loại trừ ý tưởng, hành vi tự sát. Hiệu quả tốt cho những trường hợp
tự sát do căn nguyên tâm lý hoặc trầm cảm nặng.
-
Liệu pháp hoá dược: nhằm trực tiếp tác động
vào các nhân tố, nguyên nhân gây tự sát.
Tự sát do trầm cảm nặng
|
Tự sát do hoang tưởng, ảo
giác
|
Amitriptylin 25 mg x 2 – 6 viên/ngày.
Levomepromazin 25 mg x 2 – 6 viên/ngày
Hoặc:
Remeron 30 mg x 1 – 2 viên/ngày.
Ozapin 10 mg x 1 – 2 viên/ngày
|
Haloperidol 5 mg x 1 – 4 viên/ngày.
Amitriptylin 25 mg x 2 – 4 viên/ngày
Levomepromazin 25 mg x 2 – 4 viên/ngày
Hoặc:
Risperdal 2 mg x 2 – 4 viên/ngày
Amitriptylin 25 mg x 2 – 4 viên/ngày
Levomepromazin 25 mg x 2 – 4 viên/ngày
|
-
Liệu pháp sốc điện:
+
Phối hợp với liệu pháp tâm lý
và liệu pháp hoá dược, có hiệu quả nhanh và chắc chắn.
+
CCĐ: tự sát có CTSN, bệnh cơ thể
nặng (tim mạch, hô hấp, gan, thận....)
+
Liệu trình sốc: ngày 1 lần, đến
khi BN hết ý tưởng tự sát.
4.
Tiêu chuẩn hết tự sát:
BN tự khai đã hết ý tưởng tự sát, khí sắc trở nên vui vẻ, hoạt bát,
chan hoà cùng mọi người xq.
Câu 22: Nguyên nhân và xử trí các trường hợp kích động?
1.
Định nghĩa:
Kích động trong tâm thần là 1 trạng thái cấp cứu thường gặp, biểu hiện
sự hưng phấn tâm lý vận động mãnh liệt, quá mức, xuất hiện đột ngột, không có mục
đích rõ ràng, không phù hợp với hoàn cảnh, mang tính chất phá hoại, nguy hiểm đến
tính mạng bản thân và những người xq
2.
Nguyên nhân:
a) Kích động do phản ứng căn nguyên tâm lý:
-
Do SCTT mạnh: cơn kích động cảm
xúc phân ly hoặc phản ứng stress cấp.
-
Do thay đổi đột ngột môi trường
sống và làm việc.
-
Do nhận thức sai, cho rằng mình
bị cưỡng ép bắt đi giam giữ hoặc lừa dối đưa đến bệnh viện.
-
Do bất bình, giận dữ trước những
sự việc không vừa ý.
-
Do dụng ý doạ nạt, yêu sách đối
với những người trong gia đình và xq.
b) Kích động do tính chất đặc biệt 1 số bệnh cơ thể và tâm thần:
-
Kích động trong bệnh TTPL thể
thanh xuân, thể căng trương lực, thể Paranoid (do lo lắng, sợ hãi trước những ảo
giác rùng rợn và hoang tưởng bị hại gây ra).
-
Kích động trong hưng cảm nặng,
kéo dài kiệt lực có kèm theo NK, nhiễm độc, xơ mạch ở người già
-
Kích động trầm cảm: hoang tưởng
bị tội trầm trọng, giết người thân rồi tự sát.
-
Kích động trong nhân cách bệnh
loại bùng nổ hay hysteria
-
Kích động trong động kinh: dữ dội,
hung bạo. Tính khí dễ thay đổi, dễ bùng nổ, xung đột với những người xq. Kích động
xh đột ngột kèm theo RL ý thức hoàng hôn
-
Kích động trong loạn thần tiền
lão và tuổi già: kích động đột ngột vô nghĩa, thiếu phê phán,kèm theo mất định
hướng RL trí nhớ và ngôn ngữ, thường xảy ra về đêm.
-
Kích động do những thực thể
não: xơ vữa mạch não, xuất huyết não,...Thường kèm RL ý thức.
-
Kích động do NK, nhiễm độc:
viêm não, viêm màng não, nhiễm độc rượu....Kích động kèm theo mê sảng, lú lẫn.
-
Do BN tâm thần khác kích động,
xúi dục hay bắt chước làm theo
3.
Xử trí:
Trạng thái
kích động do ytố tâm lý và những biến đổi sinh học gây ra, cần phối hợp nhiều
liệu pháp:
a) Liệu pháp tâm lý:
-
Là liệu pháp xuyên suốt trong qtr
điều trị, ngay từ đầu tiếp xúc với BN đến khi BN hết kích động, trở về trạng
thái bình thường.
-
Bằng thái độ, tác phong điềm đạm,
bình tĩnh, lời nói ôn tồn thân mật để làm ổn định ngay trạng thái tâm thần cho
BN, tìm hiểu hoàn cảnh phát sinh kích động để giải thích hợp lý
-
Tránh các tác nhân kích thích
phụ làm tăng kích động: phòng quá ồn áo, tác phong tất tưởi…
-
Trường hợp kích động do phản ứng
căn nguyên tâm lý, cầm tìm cách thuyết phục, chỉ cho BN thấy hành vi của họ
không đúng. Nhưng không nên cứng nhắc vì hóa ra làm phiền họ, có thể gây tác dụng
ngược lại. Giọng nói, nội dung câu chuyện tùy từng trường hợp mà định liệu:
cương quyết, mệnh lệnh hoặc mềm dẻo
b) Liệu pháp hoá dược:
*
Mục đích:
-
Trực tiếp chống trạng thái kích
động bằng cách tác động làm giảm qtr hưng phấn, tăng qtr ức chế.
-
Tác động vào yếu tố có thể
là nguyên nhân gây ra trạng thái kích động.
-
Nâng cao toàn trạng, trợ tim mạch,
đề phòng truỵ tim mạch.
-
Làm cho BN ngủ được là cắt được
kích động, và nếu kích động chưa phát sinh thì cũng có thể ngăn ngừa được nó
*
Khi BN quá kích động:
-
Trong giờ đầu:
Seduxen 10 mg x 1 ống
Hoặc:
Seduxen 10 mg x 1 ống
-
Nếu sau 3 – 4 giờ, BN còn kích
động thì tiêm nhắc lại 1 liều như trên.
*
Khi BN ngủ yên cần tiến hành
khám xét kỹ cơ thể: mạch, to, HA, nghe tim phổi. Đánh giá tình trạng
chung về cơ thể BN, làm XN cần thiết cung cấp cho chẩn đoán xác định.
*
Khi BN hết kích động, chuyển
sang uống thuốc theo đúng liều lượng, đúng CĐ, CCĐ và theo dõi tác dụng phụ, hoặc
biến chứng do thuốc an thần kinh gây ra.
c) Liệu pháp sốc điện:
-
Sử dụng phối hợp trong kích động
không có tổn thương não và bệnh cơ thể nặng:
+
Kích động căng trương lực.
+
Kích động trầm cảm.
+
Khi các thuốc an thần kinh
không có tác dụng hoặc CCĐ.
-
Liệu trình sốc: ngày sốc 1 lần.
1 đợt từ 6 – 8 lần.
d) Bồi dưỡng cơ thể:
Trong trường hợp cơ thể suy kiệt, cần điều chỉnh nước và điện giải,
cho thuốc bồi dưỡng và cho ăn uống đầy đủ calo.
Câu 23: Các HC đặc trưng trong RL tâm thần thực tổn cấp?
1.
Định nghĩa:
-
RL tâm thần thực tổn là những RL
tâm thần liên quan trực tiếp đến những tổn thương thực thể não mà nguyên nhân
là bệnh của não (u não, viêm não, thoái hoá...) hay những bệnh ngoài não (bệnh
nội khoa, nội tiết, nhiễm trùng, nhiễm độc, RL chuyển hoá...) ảnh hưởng đến chức
năng hoạt động của não bộ.
-
RL tâm thần thực tổn phát sinh
và diễn biến phụ thuộc vào bệnh chính, bệnh cơ thể, mức độ tổn thương nặng nhẹ
và vị trí tổn thương thực thể não cục bộ hay lan tỏa
-
RL tâm thần thực tổn liên quan
đến tất cả các chuyên khoa lâm sàng khác, thể hiện mối liên quan không thể chia
cắt giữa cơ thể và tâm thần. Bác sĩ tâm thần cần phải có kiến thức vững vàng về
bệnh học cơ thể chung, kể cả bác sĩ đa khoa cũng cần có kiến thức cơ bản về tâm
thần học để trong thực hành chủ động phát hiện và can thiệp sớm toàn diện có hiệu
quả
-
Tuỳ thuộc vào mức độ tổn thương
và các gđ phát triển của bệnh cơ bản (tại não hoặc ngoài não), biểu hiện lâm
sàng thường chia làm 2 loại: cấp và muộn.
2.
RL tâm thần thực tổn cấp: được biểu hiện
bằng các HC.
a)
Các HC RL ý thức:
-
RL ý thức: mê sảng, mê mộng, lú
lẫn, hoàng hôn, hoặc u ám, bán hôn mê, hôn mê.
-
RL các năng lực định hướng, hoạt
động tâm thần bị chậm lại, ý thức bị trống rỗng, tri giác sự vật, hiện tượng xq
không đầy đủ, rõ ràng.
-
Nét mặt thờ ơ, lờ đờ, bàng quan
-
Nặng, BN mất khả năng phản ứng
với môi trường xq, giảm hoặc mất các phản xạ thần kinh, xuất hiện nhiều RL thần
kinh thực vật nội tạng trầm trọng.
b)
Kích động giống động kinh:
-
Thường trong trạng thái mù mờ ý
thức, BN có kích động giống động kinh:
+
Kích động mãnh liệt mang tính
chất xung động, vùng bỏ chạy trốn người truy hại mình.
+
sợ hãi, la hét, vẻ mặt hoảng hốt,
lo ấu.
-
Trạng thái này diễn ra trong 1 time
ngắn rồi đột nhiên chấm dứt.
c)
RL trí nhớ (HC Korsakop nhất thời).
-
Thường xuất hiện sau CTSN.
-
Biểu hiện:
+
Quên những sự việc mới xảy ra (RL
trí nhớ gần) do ghi nhận kém ® mất định
hướng, thay vào chỗ quên có thể có bịa chuyện.
+
RL trí nhớ chỉ xuất hiện nhất
thời, có khả năng hồi phục được.
d)
Giảm sút trí tuệ:
-
Khó tập trung chú ý, định hướng
xq không đầy đủ ®
khó lĩnh hội kiến thức mới.
-
Tư duy và năng lực phán đoán
suy luận giảm ® ¯ khả năng tính toán học tập.
-
1 số trường hợp kém kiềm chế cảm
xúc, cảm xúc không ổn định hoặc kích thích giận dữ hoặc bàng quan vô cảm.
-
BN không thể giải quyết những
công việc trong cuộc sống hàng ngày của cá nhân.
Câu 24: Cách sử dụng thuốc an thần kinh điển hình: tác dụng, CĐ, CCĐ, liều
và biến chứng
1.
Tác dụng:
+
Chống loạn thần (chống hoang tưởng,
ảo giác).
+
Tác dụng an dịu: chống kích động,
giải lo âu
+
Giải ức chế, chống tính ỳ: căng
trương lực (liều thấp)
→ Tác dụng thay đổi theo liều lượng và nhóm thuốc
2.
Chỉ định: Điều trị tất cả các trạng thái
loạn thần.
3.
Chống chỉ định:
-
Các bệnh cơ thể nặng, nhiễm khuẩn
nặng.
-
Các bệnh thần kinh: xơ rải rác, nhược cơ,
Parkinson.
-
Bệnh glocom.
-
Hôn mê do ngộ độc.
-
Reserpin không dùng kết hợp với
IMAO và sốc điện.
4.
Liều lượng & cách sử dụng: tùy thuộc BN và loại TrC
a) Liều:
-
Thường dùng liều trung bình:
Tác dụng
|
Thuốc
|
Liều trung bình
|
An dịu
(nhiều hơn)
|
Nozinan
Reserpin
Aminazine
|
50 – 300 mg
2 – 5 mg
100 – 500
mg
|
Đa trị
|
Haloperidol
|
6 - 25 mg
|
Giải ức chế
(nhiều hơn)
|
Frenolon
Majeptil
Sulpirit
|
5 – 30 mg
10 – 70 mg
200 – 1800
mg
|
-
Nói chung, tác dụng các thuốc đều
chống loạn thần, 1 số nhiều tác dụng an dịu, 1 số khác nhiều tác dụng giải ức
chế.
+
Haloperidol: tác dụng tốt trong
các trường hợp hoang tưởng, ảo giác hoặc kích động lú lẫn.
+
Nozinan: trầm cảm, hành động tự
sát.
+
Sunpirit: căng trương lực.
-
Liều dùng được xác định dựa
trên 2 tiêu chuẩn:
+
Sự thuyên giảm các TrC.
+
Trạng thái ngấm thuốc.
è
Khi bắt đầu có HC ngấm thuốc
(giống Parkinson) thì dừng liều rồi hạ dần xuống cho đến khi TrC vẫn thuyên giảm
mà không còn HC giống Parkinson là đạt được liều thích hợp cho từng BN.
b) Cách sử dụng:
-
Tiêm bắp trong trường hợp cấp
và BN không chịu uống.
-
Điều trị lâu dài à dùng đường uống
+
Với liều thấp: uống cả liều 1 lần
vào buổi tối
+
Với liều cao: 2/3 tối, 1/3
sáng.
-
Thường uống sau ăn, cần kiểm
tra chặt chẽ đảm bảo BN đã uống thuốc đến tận dạ dày
5.
Biến chứng:
Câu 25: Cách sử dụng thuốc bình thần: tác dụng, CĐ, CCĐ, liều dùng và biến
chứng?
1.
Tác dụng:
-
Chống lo âu (giảm kích thích và
các RL thần kinh thực vật kèm theo lo âu).
-
Ngoài ra còn có tác dung: an dịu,
giãn cơ, chống co giật.
*
1 số thuốc:
-
Đường tiêm: Seduxen 10 mg.
-
Đường uống: Diazepam, Stressam,
Propranolon.
2.
Chỉ định: rất rộng.
-
Các bệnh có kèm lo âu: bệnh tâm
căn, bệnh cơ thể tâm sinh và nhiều bệnh nội, ngoại khoa khác.
-
Bệnh động kinh.
-
Các bệnh có kèm theo co thắt cơ
-
HC cai rượu, phối hợp điều trị
các bệnh loạn thần
3.
Chống chỉ định: Seduxen ít có tác dụng
phụ và nếu có cũng không quan trọng:
-
Làm giảm sự chú ý ® không dùng khi đang lái xe, đang làm việc.
-
Làm giãn cơ à không dùng trong trường hợp nhược cơ, bệnh cơ thể nặng, đb suy hô hấp
nặng, hôn mê do nhiễm độc
4.
Liều lượng:
-
Trung bình 5 – 10 mg/ngày.
-
Mất ngủ nhiều: 30 mg/ngày.
5.
Cách dùng: uống, tiêm TM, tiêm bắp.
6.
Biến chứng:
-
Dùng lâu ngày có thể gây giảm
ham muốn tình dục, nghiện thuốc, HC cai khi ngừng thuốc: buồn nôn, đau đầu, ra
nhiều mồ hôi, run, mất ngủ, giật cơ
-
Cắt thuốc đột ngột có thể gây động
kinh.
-
Giảm sự tập trung chú ý, Lú lẫn,
rối loạn định hướng (thường gặp ở người già)
-
Gây giãn cơ, nhược cơ
-
Dị ứng thuốc, sạm da.
-
Hạ HA tư thế
-
Viêm gan, thận do nhiễm độc.
-
Giảm hoặc mất BC đa nhân.
Câu 26: Sử dụng thuốc chống trầm cảm: tác dụng, chỉ định, CCĐ, liều dùng
và biến chứng?
1.
Tác dụng:
-
Chống trầm cảm, hoạt hóa tâm thần, vận động, giảm
đau, tăng hoạt động.
-
Giảm lo âu và ám ảnh, chống hoảng
sợ cấp.
2.
CĐ: Điều trị các TrC trầm cảm nội sinh, phản ứng và tâm căn.
3.
CCĐ:
-
Không dùng kết hợp với IMAO
-
RL tim mạch, suy hô hấp nặng.
-
Glocom.
-
Phụ nữ có thai và người già, nhất
là khi có xơ mạch máu não kèm theo.
4.
Liều dùng:
Thuốc CTC 3V
|
Thuốc CTC mới
|
Amitriptylin
50-100 mg/24h
Melipramin
50-150 mg/24h
Anafranil
50-150 mg/24h
|
Fluoxetin
20-40 mg/24h
Fluvoxamin
100-200 mg/24h
Paroxetin
20-40 mg/24h
Sectralin
50-100 mg/24h
Tianeptine
viên 12,5 mg x 3 viên/24h chia 3
|
5.
Biến chứng:
-
Loạn thần: ảo giác, hoang tưởng,
lo lắng, lú lẫn, hưng cảm.
-
RL TKTV (t/d kháng Cholin): hạ
HA tư thế, nhịp tim nhanh, táo bón, khô miệng, vã mồ hôi.
-
Tăng nhãn áp góc đóng, mờ mắt
-
RL thần kinh: mất thăng bằng,
run đầu chi, co giật.
-
RL chuyển hoá: tăng cân (do ăn
vô độ).
-
RL nội tiết và tình dục: mất
kinh, chậm khoái cảm cực độ
Câu 27:
Các biến chứng do thuốc an thần kinh điển hình gây ra và xử trí?
a)
Thuốc ATK dùng cho BN loạn thần thường dùng kéo dài nên có thể gây
nhiều biến chứng:
-
Các RL vận động do thuốc:
+ Loạn trương
lực cơ cấp: co kéo các cơ đầu mặt cổ gây xoắn vặn, chảy dãi, khó nuốt
+ Bồn chồn, bất
an: đứng ngồi không yên, đi đi lại lại
+ HC giống
Parkinson: cứng cơ, tăng trương lực cơ, run, nét mặt đờ đẫn
+ Loạn động
muộn.
+ HC ATK ác
tính: sốt cao, lú lẫn, RL thần kinh thực vật
-
1 số biến chứng khác:
+
Hạ HA tư thế, RL nhịp tim
+
Viêm da dị ứng.
+
Viêm gan nhiễm độc.
+
Giảm BC trung tính, mất BC hạt.
+
Ngấm độc cấp: u ám, hôn mê, sốt
cao, run...
+
TrC kháng cholin: khô miệng,
nhìn mờ, bí đái
+
Nội tiết: tăng tiết sữa, vô
kinh, tăng cân, giảm ham muốn tình dục
b)
Cần theo dõi chặt chẽ, kịp thời phát hiện biến chứng, cắt thuốc và
điều trị biến chứng:
-
Phải khám xét LS và CLS cẩn thận
để phát hiện những trường hợp CCĐ.
-
Theo dõi HA, đề phòng hiện tượng
hạ HA những ngày điều trị đầu tiên hoặc do đứng dậy hay chuyển động mạnh đột ngột
-
HC giống Parkinson: cắt thuốc,
điều trị Artane 6 – 10 mg/ngày.
-
Theo dõi màu da, phát hiện viêm
da dị ứng (mẩn đỏ).
-
Theo dõi LS (vàng da, vàng mắt)
và XN c/n gan định kỳ để phát hiện viêm gan nhiễm độc
-
XN huyết học định kỳ: giảm BC,
mất BC đa nhân.
-
Khi ý thức bắt đầu u ám, theo
dõi chặt chẽ kịp thời phát hiện TrC ngấm độc cấp có thể dẫn đến hôn mê và tử
vong.
Câu 28: Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tâm thần phân liệt theo ICD 10?
*
Các TrC quan trọng trong chẩn
đoán bệnh TTPL:
1. Tư duy vang thành tiếng, tư duy bị áp đặt, bị đánh cắp, bị phát
thanh.
2. Các hoang tưởng bị kiểm tra, bị chi phối hay bị động có liên quan rõ
rệt với vận động cơ thể, các chi hoặc có liên quan với hành vi, cảm giác đặc biệt.
3. Các ảo thanh bình luận thường xuyên về hành vi của BN, hay thảo luận
với nhau về BN, hoặc các ảo thanh khác xuất phát từ bộ phận nào đó của cơ thể.
4. Các loại hoang tưởng dai dẳng
khác mang tính chất kỳ quái như khả năng điều khiển thời tiết, tiếp xúc với người
của thế giới khác.
5. Ảo giác dai dẳng bất cứ loại nào, có khi kèm theo hoang tưởng thoáng
qua không có nội dung rõ ràng hoặc kèm theo ý tưởng quá dai dẳng xuất hiện hàng
ngày trong nhiều tuần, nhiều tháng.
6. Tư duy gián đoạn thêm từ khi nói, đưa đến tư duy không liên quan hay
lời nói không thích hợp, ngôn ngữ bịa đặt.
7. Tác phong căng trương lực: kích động, bất động giữ nguyên dáng, phủ
định không nói, sững sờ.
8. Các TrC âm tính (như vô cảm, ngôn ngữ nghèo nàn, cảm xúc cùn mòn,
cách ly xã hội, giảm sút hiệu suất lao động xã hội) không do trầm cảm hay thuốc
an thần kinh gây ra.
9. Biến đổi toàn diện tập tính cá nhân, như mất thích thú, thiếu mục
đích, lười nhác, thái độ mê mải suy nghĩ về bản thân và cách ly xã hội.
*
Tiêu chuẩn chẩn đoán:
-
Các TrC tâm thần đặc trưng: có
ít nhất 1 TrC rất rõ thuộc nhóm 1 – 4 (nếu ít rõ thì phải có ³ 2 TrC); hoặc có ít nhất 2 TrC thuộc nhóm 5 - 9
-
Các TrC trên phải tồn tại rõ
ràng ³ 1 tháng. Nếu < 1 tháng, phải chẩn
đoán trước tiên như RL loạn thần cấp giống phân liệt (F23.2)
-
Loại trừ RLCX: hưng cảm hay trầm
cảm mở rộng trừ khi đã rõ là các TrC phân liệt xuất hiện trước các RL cảm xúc.
Nếu các TrC phân liệt lẫn cảm xúc cùng phát triển và cân bằng nhau thì phải chẩn
đoán là RL phân liệt cảm xúc (F25).
-
Loại trừ bệnh thực thể não, trạng
thái nhiễm độc ma tuý.
Câu 29: Tiên lượng bệnh tâm thần phân liệt dựa vào những yếu tố gì?
1. Thể tiến triển:
-
Tiên lượng tương đối tốt: thể tiến
triển chu kỳ, nặng hơn là thể tiến triển liên tục từng cơn
F20.X3: Từng gđ có thuyên giảm
F20.X4: Thuyên giảm hoàn toàn
F20.X2: Từng gđ với thiếu sót ổn định
-
Tiên lượng xấu: thể liên tục, nặng
nhất là thể đơn thuần, thể thanh xuân
F20.X0: Liên tục
F20.X1: Từng gđ với thiếu sót tăng dần
2.
Cơ địa:
-
Tương đối tốt nếu:
+ Bệnh phát sinh muộn, càng lớn
tuổi càng nhẹ.
+ Nhân cách tiền blý: thích ứng, hòa hợp với môi trường xq
+ Có những nhân tố bên ngoài thúc đẩy
+ Yếu tố di truyền ít
+ còn tiếp xúc được, thâm nhập được
-
Tương đối xấu nếu
+ Bệnh phát sinh ở tuổi trẻ, càng trẻ càng nặng
+ Nhân cách tiền blý: kín đáo, cô độc
+ Bệnh nội sinh, không có nhân tố bên ngoài thúc đẩy
+ Yếu tố di truyền nặng
+ Cảm xúc sớm khô lạnh, khó tiếp xúc, thâm nhập
3. Tính chất và đặc điểm của bệnh
lý tâm thần: khởi phát cấp diễn, TrC (+) chiếm ưu
thế, đáp ứng điều trị tốt thì tiên lượng tốt. Khởi phát từ từ, triệu chứng âm
tính là chủ yếu, đáp ứng điều trị khó khăn thì tiên lượng xấu
4. Yếu tố can thiệp: phát hiện sớm, can thiệp sớm, điều trị và theo dõi tích cực, có sự
phối hợp giữa thầy thuốc và gia đình thì tiên lượng tốt. Phát hiện muộn, điều
trị không tích cực và thiếu sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng, có nhiều
stress phối hợp thì tiên lượng tương đối xấu