ThS. BS. Lê Thị Thu Hà
đặt vấn đề
* Ở Mỹ, 10% nữ, 20% nam đáp ứng đủ tiêu chuẩn chẩn đoán lạm
dụng rượu; 3% - 5% nữ, 10% nam đáp ứng đủ tiêu chuẩn chẩn đoán nghiện rượu
trong cuộc đời. Khoảng 200.000 người tử vong/năm liên quan trực tiếp tới lạm dụng
rượu [DSM III R].
* Pháp (2003), lứa tuổi từ 12 - 75 tuổi, có 41,8 triệu người
đã sử dụng rượu trong năm qua; 13,1 triệu người sử dụng thường xuyên; 7,8 triệu
người sử dụng hàng ngày.
* Sử dụng rượu và các RL liên quan tới rượu cũng liên quan tới
50% tổng số các vụ giết người, 25% tổng số các loại tự sát. Lạm dụng rượu làm
giảm tuổi thọ khoảng 10 năm. Rượu đứng đầu trong số các CGN liên quan tới tử
vong (National Institute on Drug Abuse - NIDA, 1991).
* Thống kê (WHO
- 2013):
- Hơn 3,3 triệu người chết trong năm 2013 (5,9% tổng số tử vong trên thế giới).
- 25% số tử vong trong độ tuổi 15- 29.
- Đứng hàng thứ 3 về gánh nặng bệnh tật cho xã hội.
* Về mặt xã hội:
nguyên nhân hàng đầu gây ra tai nạn giao
thông, bạo hành gia đình, gây ảnh hưởng
đến sự phát triển kinh tế xã hội nói chung.
* Tính chất đồng
bệnh lý giữa rượu và các RLTT khác:
- Các RLTT phổ biến liên quan với rượu và các CGN khác (CDTP, cocain và cần sa) là nhân cách bệnh
chống xã hội, RLCX, RL lo âu, tự sát.
- 40% những người lạm dụng hoặc nghiện rượu có đủ tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm điển hình vào
một thời điểm trong cuộc đời của họ.
- 25% - 50% RL liên quan rượu cũng có đủ tiêu chuẩn chẩn đoán RL lo âu.
- Tỉ lệ tự sát từ 10% - 15% các BN có RL liên quan tới rượu. Các nhân tố kết hợp với tự sát ở những
người có RL liên quan tới rượu kèm theo
sự hiện diện của trầm cảm điển hình,
thiếu hệ thống trợ giúp xã hội, bị các bệnh cơ
thể nặng, không có việc làm, sống độc thân...[DSM IV].
Các mã ICD - 10
- F10.0: Nhiễm độc cấp
- F10.1: Sử dụng gây hại
- F10.2: Hội chứng nghiện
- F10.3: Trạng thái cai
- F10.4: Trạng thái cai với mê sảng
- F10.5: Rối loạn loạn thần
- F10.6: Hội chứng quên
- F10.7: RL loạn thần di chứng và khởi phát muộn
- F10.8: Các RLTT và hành vi khác
- F10.9: RLTT và hành vi không biệt định
* Nhiễm độc rượu cấp
(F10.0)
A. Phải có bằng chứng rõ ràng về việc mới sử dụng rượu ở liều cao để gây ngộ độc
B. Phải có tr/c hoặc dấu hiệu ngộ độc tương ứng với các tác động đã biết của rượu, và có mức độ trầm
trọng đủ để gây RL ý thức, nhận thức,
giác quan, cảm xúc, hoặc hành vi, có tầm quan
trọng trên LS
C. Các tr/c và dấu hiệu này không thể được quy cho 1 bệnh nội khoa ko liên quan đến việc sử dụng rượu,
và ko thể quy cho 1 RL hành vi và
RLTT khác.
D. Phải có ≥ 1 tr/c sau: mất ức chế; hay cãi lộn; xâm phạm;
khí sắc không ổn định; RL sự chú
ý; RL sự suy xét; hoặc ảnh hưởng
hoạt động chức năng cá nhân;
E. ≥ 1 dấu hiệu sau: dáng đi không vững; khó đứng; nói lắp; rung giật nhãn cầu; giảm ý thức; đỏ mặt;
hoặc nề mô liên kết;
* Chú ý: nhiễm độc rượu bệnh lý: F10.07
* Sử dụng gây hại
(F10.1)
A. Có bằng chứng rõ ràng về việc sử dụng rượu gây ra (hoặc
đóng góp phần nào vào) các tổn hại về tâm thần và cơ thể, bao gồm: RL sự xét
đoán hoặc RL hành vi chức năng, thể dẫn tới sự mất khả năng hoặc hậu quả có hại
với mối quan hệ giữa các cá nhân
B. Bản chất của sự tổn hại cần được xác định rõ ràng;
C. Phương thức sử dụng kéo dài trong vòng ít nhất 1 tháng hoặc
lặp đi lặp lại trong khoảng thời gian 12 tháng
D. RL này không đáp ứng các tiêu chuẩn đối với bất kỳ RL
hành vi hoặc RLTT khác liên quan tới rượu trong cùng khoảng thời gian đó (ngoại
trừ nhiễm độc cấp rượu).
Lạm dụng rượu nhấn mạnh trên các hậu quả xã hội và giữa các
cá nhân như thất bại trong các nhiệm vụ, vai trò bắt buộc. Lạm dụng rượu là việc
sử dụng làm phá vỡ các chuẩn mực xã hội đang thịnh hành.
* Trạng thái nghiện
rượu (F10.2)
≥ 3/6 tr/c, xuất hiện vào 1 thời điểm nào đó trong 12 tháng
(ICD- 10):
- Thèm muốn mạnh mẽ hoặc cảm thấy buộc phải sử dụng rượu;
- Khó khăn trong việc kiểm tra tập tính sử dụng rượu về t/g
bắt đầu, kết thúc hoặc mức sử dụng;
- Một trạng thái cai sinh lý xuất hiện khi sử dụng rượu bị
ngừng lại hoặc giảm bớt. Bằng chứng là h/c cai đặc trưng cho rượu hoặc phải dùng
chất cùng loại với ý định làm giảm nhẹ hoặc tránh né các tr/c cai;
- Bằng chứng về hiện tượng dung nạp như tăng liều để chấm dứt
hậu quả lúc đầu do liều thấp gây
ra;
- Dần xao nhãng các thú vui hoặc những thích thú trước đây để
tăng số t/g tìm kiếm hay sử dụng
rượu hoặc hồi phục khỏi tác động của rượu;
- Tiếp tục sử dụng rượu mặc dùng có bằng chứng rõ ràng về hậu
quả có hại do sử dụng rượu như hậu
quả với gan do nghiện rượu.
* Trạng thái cai rượu
(F10.3)
- Phải có bằng chứng rõ ràng về việc mới ngừng hoặc giảm sử
dụng rượu sau khi đã sử dụng rượu
lặp đi lặp lại, thường với liều cao và t/g
kéo dài;
- Các tr/c và dấu hiệu không thể quy cho 1 bệnh nội khoa
không liên quan đến việc sử dụng
rượu, và không thể quy cho 1 RLTT hoặc
1 RL hành vi khác.
- ≥ 3 dấu hiệu sau phải có mặt:
Run: lưỡi, mi mắt và khi duỗi tay
Đau đầu
Vã mồ hôi
Mất ngủ
Buồn nôn, hoặc nôn ọe
Cảm giác khó ở hoặc mệt mỏi
Nhịp tim nhanh hoặc THA
Động kinh cơn lớn
Kích động tâm thần vận động
Các ảo tưởng ảo giác về thính giác, thị giác hoặc xúc giác
nhất thời
* Trạng thái cai rượu
với mê sảng (F10.4)
- Các tiêu chuẩn chung đối với trạng thái cai rượu (F10.3)
phải được đáp ứng;
- Các tiêu chuẩn đối với mê sảng phải được đáp ứng:
+ RL ý thức: Giảm
tính sáng sủa trong nhận biết về môi trường xung quanh cùng với giảm khả năng tập trung, sự chú ý luôn bị xê dịch;
+ RL các chức năng
nhận thức khác: Giảm trí nhớ, RL ngôn ngữ hoặc RL khả năng tri giác (những RL này không do sa sút trí tuệ đã được xác định hoặc đang tiến triển);
+ Các RL này xuất
hiện cấp diễn (trong vài giờ đến ngày) và tiến triển có khuynh hướng dao động trong ngày.
Tam chứng kinh điển thường gặp: ý thức mê sảng hoặc lú lẫn, các hoang tưởng, ảo tưởng và ảo giác
sinh động, tr/c run.
* RL loạn thần do sử
dụng rượu (F10.5)
- Khởi phát của các tr/c loạn thần phải xảy ra trong khi hoặc trong vòng 2 tuần có sử dụng rượu;
- Các tr/c loạn thần phải tồn tại hơn 48 tiếng;
- Sự kéo dài của RL này phải không vượt quá 6 tháng (nếu dài hơn thì cần cân nhắc chẩn đoán RL loạn
thần di chứng và khởi phát muộn
liên quan sử dụng rượu, bia: F10.7)
Đặc điểm loạn thần:
- Hoang tưởng suy đoán: HT ghen tuông, HT bị truy hại...
- Ảo thanh lời nói (tố cáo, đe dọa, quấy rối), thường kết hợp
với
ảo tưởng hoặc có khi với ảo thị.
* Hội chứng quên do
rượu (F10.6)
- Tổn thương trí nhớ được biểu hiện bằng cả hai:
+ Thiếu sót trí nhớ
gần đến mức đủ để gây ảnh hưởng đến cuộc sống
thường ngày;
+ Giảm khả năng nhớ
lại các trải nghiệm trong quá khứ.
- Vắng mặt tất cả hoặc gần hết các triệu chứng sau:
+ Thiếu sót trí nhớ
tức thì (khi kiểm tra bằng dãy các con số);
+ Ý thức u ám hoặc
rối loạn sự chú ý;
+ Suy giảm trí tuệ
chung (mất trí);
- Không có bằng chứng khách quan qua thăm khám cơ thể và thần kinh, các xét nghiệm hoặc tiền sử về 1
RL hoặc một bệnh não, ngoài những
điều liên quan đến việc sử dụng rượu, bia.
Nguyên tắc điều trị
* Điều
trị ngộ độc rượu.
- Gây nôn, tăng thải trừ rượu bằng truyền dịch, lợi tiểu.
- Vitamine nhóm B liều cao.
- Duy trì các chức năng sống bằng máy (nếu cần).
- Đề phòng chuyển sang h/c cai ở những BN nghiện rượu.
* Điều
trị hội chứng cai rượu
- Bồi phụ nước điện giải.
- Vitamine nhóm B liều cao.
- Sử dụng benzodiazepine liều cao, giảm dần trong 7 ngày.
* Điều trị các rối loạn tâm
thần do rượu
- Loạn thần: thuốc chống loạn thần.
- Trầm cảm: thuốc chống trầm cảm.
* Điều
trị chống tái nghiện rượu
- Chống thèm nhớ rượu: Naltrexone.
- Thuốc đối kháng: Disulfiram.
- Liệu pháp tâm lý: Liệu pháp tâm lý gia đình, nhận thức hành vi, thể chế.