1. ĐạI CưƠNG
- Trong cơ thể con
người tỷ lệ cân đối của dịch khác nhau phụ thuộc vào tuổi, người béo, gầy,
chiều cao...
- Tất cả các dịch quan
trọng trong cơ thể (dung dịch muối...) được chuyển hóa thành các thành phần
điện giải ion (-) và (+) phối hợp cho đến khi cơ thể có sự cân bằng và dịch đó
chuyển dộng liên tục trong cơ thể giúp cho việc vận chuyển chất dinh dưỡng tới
nuôi tế bào và đưa chất thải bỏ ra ngoài tế bào.
- Bình thường lượng
nước đưa vào trong cơ thể bằng lượng nước thoát ra: Thận và phổi có trách nhiệm
lớn đối với việc điểu chỉnh cân bằng dịch.
- Khi cơ thể bị bệnh
có nhiều kiểu mất dịch:
Do bệnh nhân có dẫn
lưu vết thương, có dẫn lưu (drain) và các ống thông sau khi mổ, do bỏng, sốt,
ỉa chảy, nôn, mất lượng máu quá nhiều do tai nạn làm cho cơ thể mất đi sự cân
bằng dịch. Vậy người điều dưỡng phải biết nguồn dịch và nguồn điện giải. Sự đáp
ứng cho các nhu cầu nguồn đó bằng thức ǎn, rau quả.
Thức ǎn chiếm khoảng
1/2 nhu cầu bình thường.
- Thành phần nước
trong rau tươi chiếm 90%, trong hoa quả tươi chiếm 85%.
- Chất điện giải cũng
có trong thức ǎn.
Na+: có ở muối, cá, phomat
K+: thịt,
cá
Mg++: Đậu,
bơ
Ca++: Sữa,
phomat
Thức ǎn lỏng chiếm gần
một nửa của dịch
Oxy hóa thức ǎn cũng
sinh ra nước.
2. XáC ĐịNH NGUồN DịCH
VàO RA
Các nguồn nước trung
bình của người lớn.
+
Nguồn vào 2600 ml / ngày:
Nguồn nước tiêu thụ:
1500ml
Nước trong thức ǎn:
750ml
Oxy hóa: 350ml
Tỉ lệ 4:2:1
+
Nguồn ra 2600 ml / ngày:
Nước tiểu thải qua
thận: 1500ml
Phổi (hơi nước): 400ml
Da: 500ml
Mồ hôi: 100ml
Phân: 10-200ml
Nhưng trên bệnh nhân,
một số vấn đề ta thừa nhận rằng:
+ Quá nhiều nước (phù)
+ Mất nước.
Nên người điều dưỡng
phải biết theo dõi và đo lượng nước ra và lượng nước đưa vào với nhiều lý do
khác nhau (sau mổ, truyền tinh mạch, có những ống dẫn lưu (drain), và những ống
thông đặc biệt... để đảm bảo lượng dịch vào hoặc hạn chế lượng dịch vào.
3. QUY TRìNH Kỹ THUậT
3.1.
Chuẩn bị dụng cụ.
Bảng theo dõi dịch vào
và dịch ra có ghi chi tiết.
Bút chì để ghi
Dụng cụ để đo lường
Ca (có vạch chia độ),
cốc, bát...
Cốc có chân, ống đong,
bộ túi nylon, các dụng cụ này đều có vạch chia độ rõ ràng để biết được số lượng
chính xác.
3.2.
Chuẩn bị bệnh nhân.
Giải thích cho bệnh
nhân hoặc người nhà bệnh nhân (nếu bệnh nhân không tỉnh) biết tầm quan trọng
của việc đo lượng dịch vào và ra để họ giữ lại nước tiểu, chất nôn, dịch ở các
lọ dẫn lưu... và ghi cẩn thận thức ǎn, nước uống (đặc lỏng), hoa quả... giúp
người điều dưỡng, làm cho kết quả càng chính xác.
3.3.
Tiến hành.
Ghi tên bệnh nhân,
ngày tháng trên phiếu theo dõi và đật ngay cạnh giường.
- Đo lượng dịch vào từ
các đường:
+ Đường miệng: thức ǎn, sau bữa ǎn, ghi lại tất
cả vào bảng theo dõi lượng đưa vào bằng bát, cốc, ấm..., thống kê chi tiết tất
cả những thức ǎn vào bằng đường miệng như kem..., nước cam, chanh..., ghi vào
bảng theo dõi rồi chuyển đổi ra đơn vị đo lường các thức ǎn thành mililit.
- Các đường khác:
+ Truyền tĩnh mạch
+ Tiêm
+ Cho ǎn bằng ống
thông nhỏ giọt vào dạ dày
Cộng lại tất cả dịch
trên để tính lượng dịch đưa vào chính xác.
- Ghi lượng dịch ra
bao gồm:
+ Nước tiểu, các loại
dịch được dẫn lưu ra ngoài cơ thể, nước mất qua mồ hôi, hơi thở, phân, muốn đo được ta phải dùng các biện pháp
đo lường đặc biệt.
+ Đo nước tiểu: dặn bệnh nhân đi đái vào bô.
Khi đo đổ tất cả lượng
nước tiểu ở các túi nylon, bô, chai... vào bình chia đô đo chính xác (chú ý để
nơi có bề mặt bằng phẳng hãy đọc kết quả, đọc ở ngấn phía trên), ghi vào phiếu
theo dõi mỗi lần đo (khi hết ca cộng lại lượng nước tiểu 24 giờ).
* Dùng ống đong có
chia độ ghi số đo tất cả các đường thải dịch.
* Chất nôn.
* Chất dịch tiết qua
các ống thông
* Lượng phân (đặc biệt
là khi ỉa chảy, đo giống đo nước tiểu).
Sau khi đo xong ghi
kết quả vào phiếu theo dõi và đổ các chất đó vào nhà vệ sinh rửa sạch ống đo
hoặc bô để vào nơi quy định.
* Đo nhịp thở (nếu
bệnh nhân thở nhanh sẽ mất nước nhiều hơn là thở bình thường).
* Đo nhiệt đô (nếu
bệnh nhân sốt cao sẽ mất nước)
* Ghi lại tình trạng
mồ hôi toát ra.
* Cân bệnh nhân hàng
ngày bằng ghế cân hoặc giường cân.
Tổng kết lượng dịch
vào, ra cuối ca hoặc sau 24 giờ, ghi chép tính toán cẩn thận, chính xác.
Đặt phiếu theo dõi
dịch vào - ra cạnh giường sau 24 giờ.
Tất cả các thông tin
này người điều dưỡng phải nắm được vì có nguồn bài tiết phải tính toán theo
công thức để tính lượng nước mất và giúp cho lượng dịch trong cơ thể được cân
bằng.
Chú
ý:
+ Không được đổ hết dịch ở các lọ dẫn ra.
+ Nếu bệnh nhân đi lại được, nhắc và giải thích
họ biết sự cần thiết của việc theo dõi dịch vào và ra yêu cầu họ phải thực hiện
nghiêm túc.
Bảng
quét
Các
khu vực nước và sự vận chuyển nước trong cơ thể.
DTH:
Dịch tiêu hóa, BH: Bạch huyết, DNT: Dịch não tủy, DK: Dịch khớp..., dịch khác
Bảng theo dõi dịch vào - dịch ra
Ngày ...... tháng
...... nǎm ......
Họ tên bệnh nhân
Chẩn đoán
Cân nặng
Dịch vào
Dịch ra
Thời
gian
|
Uống
|
Ǎn
|
Truyền
|
Nôn
|
Thở
|
Nước
tiểu
|
Phân
|
Mô
tả
|
8
giờ
9
10
11
12
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
giờ đêm
1
giờ sáng
2
3
4
5
6
7
8
9
Tổng
cộng
(giờ)
|
|
|
|
|
|
|
|
|