1. ĐạI Cương
1.1
Tầm quan trọng:
Chuẩn bị bệnh nhân,
dụng cụ chu đáo, đầy đủ và đặt bệnh nhân ở các tư thế thích hợp để bác sĩ khám
bệnh là công việc rất cần thiết của người điều dưỡng. Giúp cho việc khám xét
thuận lợi và nhanh gọn, qua đó bác sĩ chẩn đoán bệnh được chính xác.
1.2.
Chuẩn bị trước khi trợ giúp thầy thuốc khám bệnh.
1.2.1.
Chuẩn bị phòng khám bệnh.
- Dọn dẹp phòng,
giường bệnh gọn gàng, sạch sẽ.
- Nhiệt độ trong phòng
đủ ấm, tránh gió lùa.
- Chuẩn bị một màn chắn
khi cần khám đặc biệt, như khi khám ám đạo, ruột thắng...
- Vải trắng phủ giường
khám, bàn dể dụng cụ và các đồ dùng cần thiết khác.
- Ghế dùng cho bác sĩ
và bệnh nhân.
1.2.2.
Chuẩn bị dụng cụ.
- Có đầy đủ hồ sơ,
bệnh án, giấy xét nghiệm, giấy khám chuyên khoa và các kết quả đã xét nghiệm.
- Khay dụng cụ khám
gồm có: cồn, bông, tǎm bông, ống nghe, búa phản xạ, kìm, đè lưỡi.
- Ngoài ra còn có:
huyết áp kế, thước dây, đèn pin, gǎng cao su, các dụng cụ đề sơ bộ thử albumin
niệu, glucose niệu (gồm có: đèn cồn, bao diêm, lọ đựng dung dịch acid acetic,
lọ đựng dung dịch Felinh A và B, vài ống hút, vài ống nghiệm, lọ đựng vaselin).
Tất cả các dụng cụ này
đều được để và sắp xếp gọn gàng thứ tự trên bàn.
1.2.3.
Chuẩn bị bệnh nhân.
- ở phòng khám người y tá phải hướng dẫn các điều
cần thiết trước khi bệnh nhân vào khám bệnh, phải sắp xếp chỗ ngồi cho bệnh
nhân ở phòng đợi và mời vào khám bệnh theo thứ tự, chú ý ưu tiên những bệnh cấp
cứu, bệnh nặng, người già và trẻ em.
- ở bệnh phòng đến giờ khám bệnh ổn định bệnh
nhân, nằm tại giường, trật tự yên lặng, cởi sẵn khuy áo, thắt lưng.
- Y tá chuẩn bị có thứ tự hồ sơ bệnh án và khay
đựng dụng cụ khám bệnh của từng bệnh nhân và báo cáo tình hình diễn biến của
bệnh.
- Giúp bác sĩ một số
việc cần thiết trong khi khám bệnh.
- Ghi y lệnh, giấy xét
nghiệm.
- Sau khi khám, giúp
bệnh nhân trở lại tư thế nằm bình thường, thu dọn dụng cụ gọn gàng, sạch sẽ,
đưa phiếu xét nghiệm và bệnh phẩm đi xét nghiệm kịp thời. Cần tiệt khuẩn lại
các dụng cụ tránh lây nhiễm cho bệnh nhân khác.
2. cáC Tư THế
2.1.
Tư thế nằm ngửa thẳng (Hình 7)
Hình 7: Nằm ngửa thẳng
(trang 56)
Bệnh nhân nằm ngửa
thẳng, hai chân hơi dạng ra, đầu gối hơi co lại để giúp thư giãn ở bụng.
Đặt gối mỏng dưới đầu
bệnh nhân.
áp dụng: khám tổng
quát
2.2.
Tư thế nằm ngửa chống chân.
Hình 8. Nằm ngửa chống
chân.(trang 57)
Tư thế này tương tự
như tư thế nằm ngửa thẳng nhưng hai đầu gối bệnh nhân chùng lại, chụm vào nhau,
hai bàn chân đặt thẳng trên mặt giường, (H.8) áp dụng khám ngực, bụng.
2.3.
Tư thế Fowler (H.9) (Fowlers)
Hình 9. Tư thế Fowler
(trang 57)
Tư thế nửa nằm nửa
ngồi được gọi là tư thế Fowler. Đầu giường được nâng cao 1 góc 45o đầu gối hơi
chùng.
áp dụng: bệnh nhân khó
thở.
2.4.
Tư thế chổng mông (H.10).
Hình 10. Tư thế chổng
mông. (trang 58)
Hai đầu gối quỳ xuống
giường, ngực tỳ vào gối, đầu nghiêng vé một bên và áp má lên gối.
Trọng lượng của cơ thể
chủ yếu được hỗ trợ bởi hai đầu gối, phần ngực đùi và cẳng vuông góc với nhau.
Tư thế này áp dụng
khám: trực tràng, âm đạo.
2.5.
Tư thế nằm chống chân và hơi dạng (H.11).
Hình
11. Nằm ngửa, chống chân hơi dạng (trang 58)
Đặt bệnh nhân nằm
ngửa, hai chân dạng ra, đầu gối gập lại.
Tư thế này được sử
dụng để khám bàng quang, âm đạo và tầng sinh môn.
Nếu bệnh nhân nằm ớ
bàn khám, chân bệnh nhân đặt ở giá để chân.
2.6.
Tư thế nǎm sấp (H. 12)
Hình
12. Tư thế nằm sấp. (trang 59)
Đặt bệnh nhân nằm sấp,
2 tay co lại và để lên phía đầu, đầu bệnh nhân nghiêng về một bên.
Tư thế này áp dụng cho
khám gáy, lưng, cột sống.
2.7.
Tư thế nằm nghiêng trái (H.13).
Hình
13. Tư thế nằm nghiêng trái. (trang 59)
Đặt bệnh nhân nghiêng
về phía bên trái, hông bệnh nhân gần về phía thành giường hơn là phần vai, đầu
gối gập lại.
áp dụng: khám hậu môn
2.8. Tư thế đứng (H. 14).
Hình
14. Tư thế đứng (trang 60)
- Bệnh nhân đứng thẳng
2 tay buông dọc theo thân người.
- áp dụng: khám chỉnh hình và thần kinh
2.9.
Tư thế ngồi.
Bệnh nhân ngồi trên
ghế.
áp dụng: Khám tim
phổi, tai mũi, họng, rǎng hàm mặt...
2.9.1.
GIữ bệnh nhân trẻ em.
- Khám tai (H. 15)
Hình
15. Tư thế ngồi (trang 60)
Người điều dưỡng bế trẻ
ngồi trên lòng
+ Tai trẻ quay ra ngoài
+ Một tay quàng qua thân giữ trẻ, một tay giữ
đầu
- Khám mũi họng (H.16).
Hình 16. Khám tai mũi
họng (trang 60)
Người điều dưỡng bế
trẻ ngồi trên lòng, lưng trẻ quay vào lòng.
+ Một tay quàng qua thân trẻ
+ Một tay giữ đầu trẻ, lấy hai chân mình kẹp hai
chân trẻ lại
3. Quy TRìNH Kỹ THUậT
TRợ GIúP THầY THUốC KHáM BệNH
3.1.
Chuẩn bị dụng cụ (H.17).
Hình
17. Chuẩn bị dụng cụ (trang 61)
- Hồ sơ bệnh nhân
ống nghe, huyết áp,
nhiệt kế, đồng hồ bấm giây
Búa phản xạ, đè lưỡi
đèn soi
Vải đắp khǎn bông,
bình phong nếu cần
Dầu nhờn
Một số dụng cụ khám
chuyên khoa nếu cần
Bô chậu, ống nhổ
Khay đựng dụng cụ bẩn...
3.2.
Chuẩn bị bệnh nhân.
Giải thích thông báo
cho bệnh nhân và thân nhân biết trước khi khám bệnh.
Hướng dẫn cho bệnh
nhân đi đại tiểu tiện trước khi khám bệnh
(Giúp bác sĩ khám vùng
hố chậu dễ dàng hơn và bệnh nhân cũng cảm thấy dễ chịu)
3.3.
Kỹ thuật tiến hành
Hình
18. Trợ giúp bác sĩ khám bệnh. (trang 62)
- Rửa tay
- Yêu cầu thân nhân
của bệnh nhân ra khỏi phòng (Trừ bệnh nhân trẻ em)
- Kiểm tra ánh sáng
trong phòng nếu cần khép cửa, kéo bình phong xung quanh giường bệnh cho kín
đáo. Điều chỉnh giường ở mức độ thích hợp.
- Mang hộp dụng cụ
thǎm khám vào buồng bệnh và để vào nơi quy định.
- Đặt bệnh nhân ở tư
thế thích hợp theo yêu cầu của bác sĩ, giúp bệnh nhân nới rộng quần áo bộc lộ
nhanh vùng cơ thể khi bác sĩ cần khám. Phủ vải đắp hay chǎn lên người bệnh khi
cần thiết.
- Lấy bệnh phẩm theo
yêu cầu của bác sĩ.
- Khi bác sĩ khám
xong, điều dưỡng giúp bệnh nhân trở lại tư thế thích hợp.
- Ghi ngày giờ thǎm
khám, tình trạng bệnh nhân và những y lệnh điều trị
- Thu dọn dụng cụ,
mang về nơi quy định, rửa tay.
- Ghi phiếu xét nghiệm
gửi bệnh phẩm đi xét nghiệm nếu có.
- Báo cáo điều dường trưởng về
tình trạng bệnh nhân (những trường hợp đặc biệt).
- Hình 19. Khám vùng chân bệnh
nhân. (trang 63)