ThS. BS. Lệ Thị Thu Hà
nghiện học
(addiction)
- Nghiện chất (Substance dependence):
+ Ma túy (Drug): chất dạng thuốc phiện (CDTP, ma túy nhóm opiats), chất dạng amphetamin…
+ Các chất gây nghiện khác (rượu, thuốc la, dung môi...).
- Nghiện hành
vi (Behavioural addiction) (DSM.V):
+ Nghiện internet (internet addiction )
+ Nghiện sex (sexual addiction).
đại cương
* Nghiện chất
gây nghiện (CGN),
ma túy là 1 bệnh mạn tính của não: có các thay đổi rõ rệt trên não sau khi dùng
chất ma túy (hình thái, sinh hóa não, sinh học phân tử,…). Các thay đổi này tồn
tại kéo dài sau khi ngừng sử dụng chất ma túy.
* Nghiện CGN, ma túy là 1 bệnh lý tâm thần (F10 đến F19
trong ICD-10), nguyên nhân và cơ chế gây nghiện có các yếu tố tâm lý xã hội. Điều
trị bằng liệu pháp tâm lý (LP nhận thức- hành vi, LP thư giãn) có kết quả.
*Dịch tễ:
- Cannabis là ma túy bất hợp pháp được sử dụng rộng rãi nhất ở các nước phát triển. Độ tuổi
bắt đầu sử dụng 18- 40. Khoảng 30% số người độ tuổi trên sử dụng hàng ngày ở
các nước Phương Tây.
- Sử dụng các CDTP hay gặp nhất là heroin. Tỷ lệ sử dụng cả đời là 1% ở các nước Phương Tây và cao hơn ở các thành phố lớn của Úc, Hoa Kỳ và Nam Âu: 4 - 6%. 1/4 số người sử dụng heroin thường
xuyên chết trong vòng 10-20 năm.
- Ở Mỹ năm 1991: khoảng 7% dân số có sử dụng Amphetamin ít nhất 1 lần/ năm và khoảng
1% là người nghiện. Trong đó nhóm
tuổi 18-25 có tỷ lệ cao nhất và nhóm
12-17 có tỷ lệ nghiện đáng
báo động (tiêm chích: 22%). Năm
1992 số sinh viên đại học và cao học nghiện
Amphetamin là 13,9%; năm 1994: 15,7%.
- Tại Úc (1998), 9% nhập viện vì sử dụng amphetamin, 4% sử dụng cocain và 5% dùng chất gây ảo
giác 3,4-Methylenedioxymethamphetamine (MDMA)
- BV Shafa - Iran (8/2013 đến 8/2014): XN 2600 BN nội trú có 45.1% Meth (+). Trong đó có 152 BN
loạn thần do Meth (13%)
- Tỉ lệ nghiện ma túy ở Việt nam hiện nay khoảng 0,3% dân số
- Đa số là nghiện heroin, tiếp theo đó là methamphetamine, ecstacy, cannabis. Xu
hướng hiện nay, nghiện heroin đang
giảm dần và nghiện methamphetamine,
ecstacy, cần sa đang gia tăng nhất
là ở các thành phố lớn.
Một số khái niệm
* Chất gây nghiện là
gì?
Chất gây nghiện là những chất tác động vào hê thần kinh trung ương, gây biến đổi các hoạt động chức năng của hê thần kinh
trung ương, nếu sử dụng lặp lại
nhiều lần sẽ dẫn đến trạng thái lệ thuộc vào chất đó.
* Nghiện chất là gì?
Nghiện chất là sự lệ thuộc, thèm muôn bất thường, kéo dài, không thể kiểm soát được đối với chất gây nghiện mà người nghiện đang sử dụng.
* Dung nạp là gì?
Là tình trạng đap ứng của cơ thể với một chất gây nghiện, được biểu hiện bằng sự cần thiết phải tăng liều để đạt được cùng một hiệu quả như trước.
* Phụ thuộc về cơ thể
là gì?
Là sự đòi hỏi của cơ thể liên quan tới việc đưa vào đều đặn
một chất hóa học ngoại sinh cần thiết để duy trì sự cân bằng của cơ thể. Sự phụ
thuộc này được biểu hiện bằng hội chứng cai hay hội chứng thiếu thuốc khi ngừng
hoặc giảm đáng kể liều
lượng chất đang sử dụng.
* Phụ thuộc về tâm thần
là gì?
Được đặc trưng bởi một
xung động sử dụng chất gây nghiện liên tục hay chu kỳ với mục đích tìm kiếm khoái cảm hoặc làm giảm
căng thẳng.
* Cai nghiện là gì?
Cai nghiện là ngừng sử dụng hoặc giảm đáng kể chất gây nghiện mà người nghiện thường sử dụng, dẫn đến việc xuất hiện hội chứng
cai.
* Quá liều là gì?
Là tình trạng sử dụng một lượng chất gây nghiện lớn hơn khả năng dung nạp của cơ
thể vào thời điểm sử dụng. Tình trạng
này đe dọa tới tính mạng của người
sử dụng nếu không được cấp cứu kịp thời.
* Nhiễm độc hệ thần
kinh trung ương là gì ?
Liên quan tới việc vừa mới sử dụng một chất gây nghiện, dẫn tới
sự biến đổi bất thường về nhận thức, hành vi, cũng như các mặt hoạt động tâm thần
khác của người sử dụng (so với trước khi sử dụng). Sự nhiễm độc này rất khác
nhau ở mỗi người, phụ thuộc vào loại chất gây nghiện, liều lượng, tình huống sử
dụng, đường sử dụng và nhân cách tiềm ẩn của người sử dụng.
các cách phân loại
chính các chất tác động tâm thần
1) Phân loại theo nguồn gốc các CGN
2) Phân loại theo quy định của pháp luật về các CGN
3) Phân loại theo đặc điểm lâm sàng của các CGN
Các chất gây yên dịu
* Các thuốc giải lo
âu, gây ngủ:
-Benzodiazepin: Seduxen, Valium, Diazepam, Stilnox...
-Barbituric: Gardenal, Phenobarbital, Luminal...
* Rượu: Alcol ethylic hoặc ethanol.
* Các CDTP: thuốc
phiện, morphine, codein, heroin, fentanyl,
methadone, buprenorphine, LAAM...
Các chất gây kích thần
- Nicotin (thuốc lá, thuốc lào, xì gà, trầu cau, shisha...).
- Cafein
- Amphetamin và các chế phẩm của nó:
Methamphetamin (ice, đá)
Methylphenidate (Ritalin)
Dextroamphetamin (dexedrine)...
- Cocain và chế phẩm của cocain (Crack)
Các chất kích thần và gây ảo giác
- Ecstasy (Adam, thuốc lắc). Tên hóa học: 3, 4 - methylenedioxymethamphetamine (MDMA).
- MEOW MEOW (mephedrone): M-cat
Các chất gây ảo giác
* Cannabis: hoạt tính THC (Tetra hydro canabinol).
Chia làm 3 loại:
- Marijuana: lá và hoa khô.
- Haschich: chiết xuất từ rễ của cây cái. 10 lần mạnh hơn Marijuana.
- Dầu: sền sệt, nhựa đen, độ tập trung THC rất cao.
* LSD25 (Lysergic acid diethylamide) và các chất tương tự.
Các chất yên dịu và
gây ảo giác
* Các dung môi
hữu cơ: ether, phencyclidine, hồ, keo
dán, xăng, chất tẩy rửa và chất hòa tan...
Các yêu tố gây nghiện ma túy
Tiêu chuẩn chẩn đoán
nghiện ma túy (ICD 10)
Có ≥ 3/6 tiêu chuẩn sau trở lên, diễn ra vào bất kỳ thời điểm
nào trong vòng 12 tháng qua:
1. Thèm muốn
mãnh liệt hoặc cảm thấy
buộc phải sử dụng ma túy.
2. Khó khăn trong việc kiểm soát hành vi sử dụng ma túy về mặt thời gian bắt đầu, kết thúc hoặc mức sử dụng.
3. Ngừng hoặc giảm đáng kể lượng
ma túy đang sử dụng sẽ gây ra h/c
cai.
4. Có bằng chứng rõ rệt về sự tăng dung nạp ma túy (buộc phải tăng liều).
5. Dần dần xao nhãng các thú vui hoặc những thích thú trước đây.
6. Tiếp tục sử dụng ma túy mặc dù có bằng chứng rõ ràng về tác hại do sử dụng ma túy gây ra.
Tiêu chuẩn chẩn đoán
nhiễm độc cấp chất ma túy (ICD 10)
1. Phải có bằng chứng rõ ràng của việc mới sử dụng một chất ma tuý (hoặc nhiều CMT) ở liều
đủ cao để gây ngộ độc.
2. Phải có triệu chứng hoặc dấu hiệu ngộ độc tương ứng
với CMT vừa sử dụng.
3. Các triệu
chứng hoặc dấu hiệu này không do một bệnh nội khoa hoặc một RLTT đặc
trưng khác.
Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng cai chất
ma túy (ICD 10)
1. Phải có bằng chứng rõ rệt về việc mới ngừng hoặc giảm sử đang kể liều lượng CMT mà người bệnh đang bị lệ thuộc.
2. Các triệu chứng và dấu hiệu tương ứng với từng loại CMT mà người bệnh đang bị lệ thuộc.
3. Các triệu chứng và dấu hiệu không thể quy cho một bệnh nội khoa, nhiễm độc chất hoặc RLTT
đặc trưng khác.
Các RLTT khác do chất
ma túy gây ra
- Mê sảng: thường gặp trong nhiễm độc cấp hoặc cai ma túy
- RL cảm xúc: hưng cảm hoặc trầm cảm thường gặp trong sử dụng các chất kích thần
- Loạn thần: hoang tưởng (ghen tuông, bị theo dõi, bị hại,
biến hình); ảo tưởng (tri giác sai
thực tai); ảo giác (ảo thanh thật bình phẩm
đe dọa...). Thường gặp trong sử dụng rượu, các chất kích thần, các chất kích thần gây ảo giác, các chất yên dịu gây ảo
giác, các chất gây ảo giác.
- RL hành vi: kích động, bạo lực, tấn công người khác hoặc tự
gây hại cho bản thân, tự sát. Thường
gặp trong sử dụng rượu, các chất kích
thần, các chất gây ảo giác...
- Biển đổi nhân cách: thu rút, mất quan hệ với mọi người, vô trách nhiệm, sống ngoài lề xã hội...Thường gặp
ở những người nghiện ma túy mạn
tính.
Nguyên tắc điều trị
- Kết hợp giữa điều trị bằng thuốc với liệu pháp tâm lý, tư vấn, phục hồi chức năng tâm
lý xã hội.
- Kết hợp giữa y tế, tâm thần, trợ giúp việc làm và các vấn đề liện quan tới xã hội, pháp
luật...
- Kết hợp điều trị ngắn hạn trong các trung tâm cai nghiện, các cơ sở y tế với duy trì điều
trị lâu dài dựa vào cộng đồng.
Điều trị bằng thuốc
*Nhiễm độc cấp: đặc trưng cho từng loại chất
*Hội chứng cai: đặc trưng cho từng loại chất
*Điều trị các RLTT do sử dụng ma túy.
*Điều trị các bệnh đồng diễn: tâm thần, lao, HIV, Việm gan B,C...nếu có
*Điều trị chống tái nghiện: liệu pháp thay thế, đối kháng, giảm thèm nhớ...tuỳ từng loại
chất.
Điều trị bằng liệu
pháp tâm lý
*Liệu pháp tâm lý cá nhân.
*Liệu phap tâm lý gia đình.
*Liệu phap tâm lý nhận thức hành vi.
*Liệu phap lao động.
*Liệu phap tâm lý thể chế.