Thuộc họ vk đường ruột
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
Gr(-), hình bầu dục (cầu trực khuẩn) nhỏ,
0.5-0.8 x 1-2 mcm
Không sinh nha bào
Bắt màu đậm ở 2 cực khi nhuộm Gram hoặc nhuộm
Wayson
Nếu nhuộm từ môi trường nuôi cấy thì đa hình thái.
Có vỏ khi nuôi cấy ở 37oC hoặc khi tiêm
truyền cho động vật, không có vỏ khi nuôi cấy ở 28oC.
Nuôi cấy:
-
mọc chậm trên các mt nuôi cấy
thông thường, khuẩn lạc giống như nửa chiếc vỏ chai úp xuống (bờ trải mỏng và
không đều, bề mặt nhẵn hoặc xù xì, trung
tâm lồi)
-
trên mt lỏng, Y.pestis lúc đầu làm đục đều, dần dần tạo
nên các khúm hình nhũ đá (stalactite) ở thành ống, sau đó những khúm này rơi xuống
đáy ống làm thành lắng cặn, môi trường trở nên tương đối trong
Y.pestis hiếu kỵ khí tuỳ tiện, thích hợp nhất ở 28oC
Không di động ở bất kì nhiệt độ nào, đây là
đặc điểm để phân biệt với các Yersinia khác (không di động ở 37oC nhưng di động
ở 28oC hoặc thấp hơn.
Y.pestis mang tất cả các đặc điểm
chuyển hoá của Enterobacteriaceae,
nhưng tính chất hoá sinh có xu hướng “trơ”:
-
không lên men sucrose,
rhamnose, cellobiose và sorbitol.
-
Lên men glucose nhưng không
sinh hơi.
-
Urease/indol/lysin/ornithin
decarboxylase/arginin dihydrolase/citrat Simmons và H2S (-)
Đề kháng: Dễ bị tiêu diệt bởi các tác nhân
lý hoá
Miễn dịch: sau khi khỏi thì có miễn dịch
cao đối với tái nhiễm, hiện tượng thực bào, opsonin hoá có vai trò quan trọng
KHẢ NĂNG GÂY BỆNH
Các yếu tố độc lực:
-
Kháng nguyên F1 (không chịu nhiệt),
kháng nguyên V, W.
-
Sinh sắc tố ở môi trường có
hemin và khả năng hấp phụ đỏ congo.
-
Sinh pesticin I, II
-
Yếu tố làm tan tơ huyết
(fibrinolytic factors) và men coagulase.
-
Độc tố gây độc cho chuột
(murine toxin)
-
Khả năng tổng hợp purin
Vk dịch hạch đa vật chủ. Mầm bệnh tồn tại
trong tự nhiên ở các loài gặm nhấm hoang dại. Môi giới trung gian truyền bệnh
là bọ chét chuột Xenopsylla cheopis.
Chúng hút máu chuột để sống, vk vào dạ dày bọ chét tiếp tục nhân lên và tạo nên
một khối kết dính giống như tơ huyết, khối này gây tắc nghẽn ở tiền phòng (phần
trước dạ dày). Khi chuột chết à bọ
chét tìm vật chủ mới à mỗi lần
hút máu do tắc nghẽn tiền phòng nên máu ứa lại vật chủ, mang theo vkàvk xâm nhập qua vết đốt hoặc sây sát
Giữa người với người lây qua chấy rận hoặc
bọ chét người Pulex irritans.
Bệnh dịch hạch ở người có 3 thể lâm sàng:
-
Thể hạch (thường gặp nhất)
-
Thể phổi, Thể nhiễm khuẩn huyết
à bệnh rất nặng, tỷ lệ tử vong cao.
CHẨN ĐOÁN VSV
Chẩn đoán trực tiếp:
-
nhuộm soi
-
mdhq trực tiếp (DFA)
-
nuôi cấy phân lập
-
tiêm truyền động vật
-
tìm kháng nguyên F1 trong bệnh
phẩm
Chẩn đoán gián tiếp: phản ứng ngưng kết hồng
cầu thụ động à phát hiện kháng thể kháng F1(chậm,
chủ yếu dùng trong dịch tễ)
PHÒNG BỆNH
Không đặc hiệu:
-
diệt chuột, diệt bọ chét, nơi
có chuột chết hàng loạt mà không giải thích được thì phải tiến hành phun ngay
thuốc diệt bọ chét
-
khi dịch bệnh đã xra thì cần tổ
chức uống ksinh (tetracyclin) dự phòng cho người nhà bệnh nhân, nhân dân vùng
có chuột chết và các nhân viên y tế tiếp xúc với thể phổi.
-
cách ly bệnh nhân, chẩn đoán sớm
và điều trị triệt để, đặc biệt là những trường hợp đầu tiên có nghi ngờ dịch hạch
để có cơ sở tin cậy nhằm quyết định đúng đắn các biện pháp phòng chống khẩn cấp.
đặc hiệu:
-
vaccin chết: tiêm 2 lần, gây
m.dịch được 6 tháng
-
vaccin sống: tiêm 1 lần, gây phản
ứng mạnh hơn nhưng gây miễn dịch nhanh (5-7 ngày) và thời gian m.dịch kéo dài
hơn (6 tháng - 1 năm)
note: không tiêm
vaccin một cách rộng rãi cho tất cả các đối tượng, chỉ tiêm cho những người
đang sống ở những vùng có chỉ điểm dịch tễ học hoặc phải vào làm nhiệm vụ ở các
vùng đó.
ĐIỀU TRỊ
Vk dịch hạch vẫn nhạy cảm với nhiều loại
ksinh thường dùng, tuỳ theo thể lâm sàng mà chọn streptomycin, tetracyclin,
chloramphenicol đơn lẻ hoặc kết hợp giữa chúng.
Note: dịch hạch là một bệnh nhiễm trùng,
nhiễm độc cấp tính, nếu chỉ chú trọng tới kháng sinh liệu pháp thì chưa đủ.