1. Đại cương
Trong điều trị có một
số bệnh đòi hỏi người bệnh có một tư thế nằm đặc biệt. Mỗi tư thế này có những
chỉ định rõ ràng nhằm tạo điều kiện thoải mái cho người bệnh, tránh được biến
chứng; mặt khác còn giúp cho công tác chẩn đoán và điều trị, chǎm sóc người
bệnh đạt kết quả tốt.
2. CáC TU THế NGHỉ
NGƠI TRị LIệU THÔNG THƯờNG.
*
Chuẩn bị người bệnh: Giải thích và hướng dẫn cho bệnh nhân biết
trước khi tiến hành đặt bệnh nhân vào tư thế đúng.
*
Chuẩn bị dụng cụ:
- Gối đủ loại: gối
cứng, gối mềm, gối hình trụ.
- Vòng đệm chống loét
các loại (vòng cao su bơm hơi, vòng bông)
2.1.
Tư thế nằm ngửa thẳng:
2.1.1.
Trường hợp áp dụng: Tư thế trị liệu sau ngất, sốc, chóng mặt, xuất
huyết nhẹ.
2.1.2.
Trường hợp không áp dụng: bệnh nhân hôn mê, bệnh nhân nôn (sợ chất nôn
lạc đường).
2.1.3.
Tiến hành
Đặt bệnh nhân nằm
thẳng lưng, đầu không có gối, chân duỗi thẳng, bàn chân vuông góc với cẳng chân (H.39)
Hình 39. Tư thể nằm ngửa thắng. (trang 87)
2.2.
Tư thế nằm ngửa đầu thấp nghiêng về một bên.
2.2.1.
Trường hợp áp dụng
+ Sau xuất huyết đề phòng ngất, sốc.
+ Sau chọc ống sống
+ Lao đốt sống cổ.
+ Kéo duỗi trong trường hợp gãy xương đùi.
2.2.2.
Trường hợp không áp dụng: bệnh nhân hôn mê, bệnh nhân nôn (sợ chất nôn
lạc đường)
2.2.3.
Tiến hành:
Đặt bệnh nhân nằm
thẳng trên giường, đầu không gối, chân giường phía chân bệnh nhân được kê cao
tùy theo chỉ định. Cũng có thể kê gối dưới vai bệnh nhân và kê cao 2 cẳng chân
bệnh nhân bằng một gối to. (H.40)
Hình
40. Tư thế nằm ngửa thẳng đầu thấp. (trang 88)
2.3.
Tư thế nằm ngửa đầu hơi cao.
2.3.1.
Trường hợp áp dụng:
+ Bệnh đường hô hấp - bệnh tim
+ Thời kỳ dưỡng bệnh, người già.
2.3.2.
Trường hợp không áp dụng:
+ Bệnh nhân có rối loạn về nuốt.
+ Bệnh nhân ho khó khǎn.
+ Bệnh nhân hôn mê, sau gây mê
2.3.3.
Tiến hành:
Nâng đầu lên, cho bệnh
nhân nằm ngửa kê gối dưới đầu và vai bệnh nhân. Chân hơi co, dưới khoeo chân kê
một gối tròn, dài. Trường hợp bệnh nhân nằm lâu nên lót một vòng đệm chống loét
dưới mông (H.41).
Hình
41. Tư thế nằm ngửa cao đầu (trang 89)
2.4.
Tư thế nửa nằm - nửa ngồi (Fowler)
2.4.1.
Trường hợp áp dụng:
+ Sau một số phẫu thuật ở bụng
+ Bệnh đường hô hấp, bệnh tim
2.4.2.
Trường hợp không áp dụng: như đã nói ở mục 2.3.2
2.4.3.
Tiến hành:
- Một người phụ nâng
bệnh nhân ngồi dậy.
- Nâng cao phía đầu
giường lên từ 40o - 50o.
- Để gối lên phía đầu,
đỡ bệnh nhân nằm nhẹ nhàng ngả đầu lên gối.
- Lót vòng đệm cao su
dưới mông bệnh nhân (nếu cần)
- Đặt ruột gối cứng ở
phía cuối giường cho bệnh nhân tỳ chân lên để bàn chân khỏi đổ về tư thế xấu.
Hình
42. Tư thế Fowler (trang 89)
*
Chú ý: Trường hợp bệnh nhân bị bệnh tim nặng hoặc hen suyễn bệnh nhân
ngủ ở tư thế ngồi, dùng gối chồng lên bàn con đặt trên giường để bệnh nhân đặt
tay và dựa ngực vào gối cho thoải mái (H.42).
2.5.
Tư thế nằm sấp (H.43)
2.5.1.
Trường hợp áp dụng:
+ Loét ép vùng lưng, vùng cụt.
+ Chướng hơi ở bụng.
2.5.2.
Tiến hành:
Điều dưỡng đứng ở một
bên giường, đặt bệnh nhân nằm ngửa sát bên giường đối diện, tay bệnh nhân để
sát lưng, 2 chân bệnh nhân bắt chéo nhau.
- Điều dưỡng viên đặt
1 tay ở bả vai, 1 tay ở mông bệnh nhân.
- Lật nghiêng bệnh
nhân về phía mình và nhẹ nhàng đặt bệnh nhân nằm sấp đầu nghiêng về một bên,
một bên mặt đặt lên gối mềm để 2 tay bệnh nhân đặt lên gối phía đầu. (Nếu bệnh
nhân nặng cần có thêm một người phụ).
Hình 43. Tư thế nằm
sấp (trang 90)
2.6.
Tư thế nằm nghiêng sang phải hoặc sang trái
2.6.1.
Trường hợp áp dụng
+ Nghỉ ngơi
+ Bệnh nhân viêm màng
phổi (nghiêng về phisa viêm, mổ thận, mổ phần cuối đại tràng)
2.6.2.
Tiến hành
- Điều dưỡng đứng ở
một bên giường
- Đặt bệnh nhân nằm
ngửa sát bên giường đối diện
- Điều dưỡng đặt một
tay ở vai - một tay ở mông bệnh nhân.
- Lật bệnh nhân
nghiêng về phía mình, đầu có thể gối hoặc không, chân trên co nhiều chân dưới
co hoặc duỗi thẳng (hai chân không được đè lên nhau (H.44)
Hình
44. Tư thế nằm nghiêng. (trang 91)
3. GIúP BệNH NHÂN NGồI
DậY
3.1.
Mục đích:
- Giúp cho máu lưu
thông và điều hòa trong cơ thể.
- Ngǎn ngừa các biến
chứng như viêm phổi, tắc mạch, biến dạng cơ thể, loét ép.
- Tạo sự thoải mái cho
bệnh nhân, giúp bệnh nhân chóng bình phục, nhất là những bệnh nhân sau mổ, bệnh
nhân nặng nằm lâu lần đầu tiên ngồi dậy.
3.2.
Quy trình kỹ thuật:
Thông báo và hướng dẫn
cho bệnh nhân biết để cùng cộng tác.
- Giúp bệnh nhân ở tư
thế nằm ngửa về một bên giường.
- Điều chỉnh giường
ngay ngắn - cao ở mức độ vừa phải - kiểm tra lại các chốt khóa bánh xe (nếu
có).
Hướng dẫn bệnh nhân để
2 tay ở 2 bên, lòng bàn tay tỳ vào mặt giường (bệnh nhân có thể sử dụng 2 tay
đẩy người lên cộng tác với điều dưỡng viên khi ngồi dậy).
- Điều dưỡng viên ở
một bên giường phía bệnh nhân nằm, mặt hướng về phía đầu giường.
- Đối với bệnh nhân
không cộng tác được thì điều dưỡng viên luồn một tay dưới bả vai và sâu dưới
lưng bệnh nhân, tay kia tỳ bàn tay trên mặt giường (để giữ thǎng bằng) (H.45)
Hình
45. Đỡ bệnh nhân nằm lui lên. (trang 92)
Hình
46. Tay điều dưỡng viên và tay bệnh nhân nắm vào nhau (trang 92)
- Trường hợp bệnh nhân
có thể cộng tác được, tay điều dưỡng viên và tay bệnh nhân bám vào mặt sau cánh
tay của nhau. Khuỷu tay điều dưỡng tỳ xuống mặt giường khi nâng bệnh nhân, bàn
tay kia của bệnh nhân úp xuống mặt giường hợp đồng động tác đẩy người lên (H.46)
- Chọn thế đứng thoải
mái chân gần sát giường bệnh nhân, chân trước cách chân sau khoảng 1 bước (thế
đứng như vậy giúp cho việc giữ thǎng bằng và không bị vặn người).
- Đỡ bệnh nhân ngồi
dậy bằng cách chùng đầu gối lại, hướng về phía trước để trọng lượng dồn vào
chân sau đồng thời bệnh nhân đẩy tay ngồi dậy (chân để như vậy giúp thǎng bằng
vận động nhẹ nhàng. Điều dưỡng dùng trọng lượng của cơ thể mình để đỡ bệnh
nhân) (H.47).
Hình
47. Đỡ bệnh nhân ngồi dậy trên giường (trang 93)
- Một tay điều dưỡng
để dưới khoeo chân một tay đỡ vai, xoay nhẹ nhàng bệnh nhân và cho bệnh nhân
thõng 2 chân xuống (H.48 và H49)
Hình
48. Quay nghiêng (trang 93)
Hình
49. Đỡ bệnh nhân ngồi dậy (trang 93)
- Quan sát sắc mặt,
đếm mạch, hỏi bệnh nhân có chóng mặt không, nếu mạch trên 100 lần/1 phút ở bệnh
nhân là người lớn thì cho bệnh nhân nằm xuống.
4. DI CHUYểN BệNh
NIIÂN Từ giườNG RA GHế
Trước khi tiến hành kỹ
thuật này, người điều dưỡng phải chuẩn bị ghế tựa (hay xe đẩy có bánh xe), ghế
cao vừa phải, tiện lợi, thoải mái cho người bệnh ngồi. Bệnh nhân cần phải được
mặc quần áo đầy đủ, có giầy hoặc dép (những thứ này phải được mang, mặc trong
khi bệnh nhân ngồi ở giường).
4.1.
Quy trình kỹ thuật.
1- Thông báo giải
thích cho bệnh nhân
- Để ghế bên cạnh
giường, lưng ghế hướng về phía cuối giường. Nếu bệnh nhân chỉ đi được một chân
thì để ghế cạnh chân đó.
- Nếu ghế có bánh xe
(xe lǎn) thì khóa bánh xe lại để xe khỏi di động.
2- Hạ thấp giường tới
mức có thể và kiểm tra chốt khóa bánh xe (nếu có). Nếu giường không hạ thấp
được, bệnh nhân không thể với chân xuống nền nhà thì phải chuẩn bị bục để chân,
để bệnh nhân bước xuống dễ dàng.
3- Điều dưỡng đứng
dạng chân đối mặt với bệnh nhân, chân trước chân sau, chùng gối và hông (thế
đứng như vậy làm cho vững vàng giữ thǎng bằng khi cử động và người không bị
vặn).
4- Điều dưỡng viên đặt
2 tay vào 2 bên thắt lưng bệnh nhân, 2 tay bệnh nhân lên vai điều dưỡng viên,
điều dưỡng hơi nhún mình xuống để đưa bệnh nhân ra khỏi giường. Xoay người lại,
đầu gối của điều dưỡng tỳ vào đầu gối bệnh nhân để bệnh nhân khỏi ngã. (hình
48).
5- Giúp bệnh nhân hạ
thấp người, ngồi xuống ghế ngay ngắn đúng tư thế. Chẹn gối vùng thắt lưng và
gáy cho bệnh nhân.
6- Trường hợp bệnh
nhân không đi được: cho bệnh nhân phương tiện giải trí sách báo khi ngồi.
Trường hợp bệnh nhân
đi được, điều dưỡng dìu bệnh nhân đi lại (tay trái điều dưỡng xốc nách trái
bệnh nhân, tay phải luồn qua lưng đỡ hông dìu bệnh nhân đi).
Sau khi đi xong đưa
bệnh nhân về giường, đặt bệnh nhân nằm đúng tư thế.
7- Quan sát tình trạng
bệnh nhân.
Chuyển
bệnh nhân từ ghế lên giường thì làm động tác ngược lại
Quy trình
|
Có
|
Không
|
Đặt bệnh nhân
về giường đúng tư thế.
Quan sát tình
trạng bệnh nhân.
|
|
|