1. Dự PHòNG Và CHǍM
SóC ĐIềU TRị MảNG MụC
1.1
Nguyên nhân
Mảng mục là một loại
loét có tính chất hoại tử do kém dinh dưỡng ở một vùng của cơ thể gây nên. Mảng
mục thường xuất hiện ở những bệnh nhân nặng phải nằm lâu, đặc biệt là
láu không trở mình, sức nặng của bản thân đè lên vùng da, cơ trong đó có huyết
quản làm tuần hoàn khó lưu thông, máu động mạch không đến được, gây thiếu dinh
dưỡng, máu tĩnh mạch ứ lại gây sung huyết. Thêm vào đó, mồ hôi ra nhiều, đại tiểu
tiện không tự chủ, vải trải giường không phẳng, giường cứng không có đệm cũng
tạo điều kiện thuận lợi gây nên mảng mục.
1
2. Nguyên tắc dự phòng mảng mục, nguyên tắc cơ bản là tạo cho máu dễ lưu thông.
- Thường xuyên thay
đổi tư thế cho bệnh nhân, tối đa 2 giờ/1ần.
- Giữ gìn da khô,
sạch, nhất là những vùng dễ bị mảng mục.
- Thường xuyên xoa bóp
những vùng dễ bị mảng mục.
2. CáC PHƯƠNG PHáP
PHòNG NGửA Và ĐIềU TRị MảNG MụC
2.1.
Triệu chứng:
Tại những vị trí dễ bị
mảng mục, trước hết người bệnh có cảm giác đau
+ Có một vùng đỏ dần lên do sung huyết.
+ Có nốt phỏng, nốt phỏng này thường vỡ sớm (trừ
trường hợp ở gót chân do biểu bì quá dày).
+ Có vết trợt biểu bì, dưới vết trợt này da có màu
đỏ bầm hoặc xanh nhạt sau đó đen lại.
+ Cảm giác của bệnh nhân tại vừng mảng mực giảm
hẳn sờ vào thấy lạnh.
+ Cuối cùng để lại một vết loét sâu, to, bở nham
nhở màu đen rất khó điều trị.
+ Có thể bị bội nhiễm.
2.2.
Phương pháp phòng ngừa
2.2.1.
Giữ gìn da khô sạch, phát hiện vùng dễ bị mảng mục:
- Hàng ngày phải quan
sát vùng dễ bị mảng mục
- Lau rửa sạch những
vùng ẩm ướt, bẩn, vùng mông của những người đại tiểu tiện không tự chủ bằng xà
phòng và nước ấm.
- Lau khô.
2.2.2.
Thay đổi tư thế:
- Luôn thay đổi tư thế
nằm 2 giờ/1ần làm cho bệnh nhân thoải mái. Trong trường hợp đặc biệt có thể
thay đổi tư thế bệnh nhân nhiều lần trong ngày theo chỉ định của thầy thuốc.
- Nếu da chỗ xương
cùng bị đỏ lên, phải để bệnh nhân nằm nghiêng hoặc nằm sấp nhưng cần chú ý khi
để bệnh nhân nằm nghiêng không được để lâu quá hai giờ. Vì da vùng ụ lớn xương
đùi dễ bị tổn thương đồng thời phải lót giữa hai đầu gối bằng một gối êm.
- Đặt vòng bông ở những ụ xương khác (mắt cá, gót chân, bả vai)
- Ngoài ra, khi để nằm
ngửa phải kê dưới lưng người bệnh một gối mềm và đặt vòng hơi cao su dưới mông (Bọc
vòng hơi cao su bằng khǎn vải). Khi cho bệnh nhân đi đại tiện phải lấy vải lót
lên mépbô... kê cao bắp chân bằng gối mềm để giảm sức đè
vào gót chân. Kéo phẳng đệm vải và vải trải giường, dùng khung chǎn cũng góp
phần vào việc đề phòng mảng mục.
- Hiện nay người ta
còn sử dụng đệm hơi (phao giường) bơm nước vào và đặt bệnh nhân liệt lên. Sức
cǎng và sự di động của mặt nước trong đệm tạo thành áp lực thủy tĩnh tác động
lên vùng da cơ thể bệnh nhân, có tác dụng như sóng mỗi khi có một lực tác động
vào đệm.
2.2.3.
Xòa bóp:
- Xoa bóp có tác dụng
kích thích tuần hoàn có thể áp dụng ngay cả trường hợp trợt biểu bì hoặc có
hoại thư.
- Trước hết + Rửa sạch tay
+ Rửa sạch vùng định xoa bóp bằng xà phòng sau
đóxoa bóp với cồn và bột talc, xoa từ vùng có bắp cơ dày đến vùng dễ bị mảng
mục.
- Xoa khoảng 15 phút
mỗi ngày 1-2 lần.
- Có thể kết hợp với tập cho bệnh nhân cử động
để tránh tư thế xấu cho bệnh nhân về sau này.
2.3. Điều trị mảng
mục.
2.3.1.
Chuẩn bị dụng cụ:
- Một khay dụng cụ bǎng bó mảng
mục:
- Các loại dung dịch
sát khuẩn và thuốc theo chỉ định điều trị.
- Chậu nước ấm
- Xà phòng.
- Khǎn bông to.
- Khǎn nhỏ.
- Cồn 700, bột talc.
- Vòng hơi cao su.
- Vòng bông và khǎn
phủ.
- Đệm hơi hay đệm
bông.
- Vải trải giường.
2.3.2.
Tiến hành:
- Rửa sạch mảng mục như
một vết thương, nếu mảng mục có tổ chức hoại tử, cần cắt lọc hết phần hoại tử,
sau đó có thể nhỏ vài giọt insulin lên bề mặt mảng mục rồi đắp đường kính lên
và thay đi khi đường tan.
- Đắp thuốc theo chỉ
định điều trị.
- Bǎng lại hoặc để
thoáng tùy theo tình trạng mảng mục.
Tùy
trường hợp bác sĩ có thể cho:
+ Bǎng kín thấm hút.
+ Bǎng thoáng hơi.
+ Rọi bóng đèn, phơi nắng.
+ Chiếu tia cực tím.
- Xoa bóp vùng xung
quanh mảng mục để kích thích tuần hoàn.
2.3.3.
Dọn dẹp và bảo quản dụng cụ:
- Mang tất cả dụng cụ
về phòng.
- Rửa sạch dụng cụ
bàng xà phòng và nước:
+ Lau khô, cất vào chỗ cũ.
+ Đem tiệt khuẩn (nếu cần).
2.3.4.
Ghi hồ sơ.
- Tình trạng của da.
Những phát hiện mới nếu có.
- Tình trạng của mảng
mục.
- Loại thuốc dùng.
- Các điều dặn dò (nếu
cần)
2.3.5.
Những điểm cần lưu ý:
- Nên phòng mảng mục
hơn là trị mảng mục.
- Những bệnh nhân dễ
bị mảng mục phải được nằm trên mặt phẳng êm và thay đổi tư thế, xoa bóp thường
xuyên.
- Đặc biệt theo dõi để
phát hiện sớm các dấu hiệu mảng mục.
- Giữ cho bệnh nhân được
sạch sẽ và khô ráo ngay mỗi khi bẩn, ẩm ướt.
- Dinh dưỡng bệnh
nhân: khẩu phần cần nhiều chất đạm và vitamin.
- Nên thay đổi vị trí
các vòng, để lâu cũng gây mảng mục.
Tự lượng giá
Câu 1: Kể 3 nguyên nhân gây mảng mục
Câu 2: Trình bày 3
nguyên tắc đề phòng mảng mục
Câu
3: Bảng kiểm điều tri mảng mục
Qui trình kỹ
thuật
|
Có
|
Không
|
|
|
|