Chế
độ ǎn trong bệnh suy dinh dưỡng protein- nǎmg lượng
Thiếu dinh dưỡng
protein nǎng lượng là tình trạng bệnh lí xảy ra khi chế độ ǎn nghèo protein -
nǎng lượng, thường kèm theo tác động của nhiễm khuẩn và ngược lại thường tạo
điều kiện gây nhiễm khuẩn làm cho thiếu dinh dưỡng nặng thêm.
Chủ yếu bệnh gặp ở trẻ em, bệnh này cũng gặp cả ở người lớn nhưng ít vế nhẹ hơn đó là vì người
trưởng thành không cần protein để lớn vả nǎng lượng do protein trong chế độ ǎn
của họ ít khi xuống dưới 10%. Theo ước tính của OMS có đến 500 triệu trẻ em bị suy dinh dưỡng ở các nước đang phát triển gây nên 10 triệu trẻ
em tử vong mỗi nǎm. Suy dinh dưỡng ở Việt Nam là loại suy dinh dưỡng trường diễn, nghĩa là trẻ em
thiếu cả cân nặng và chiều cao.
Nguyên nhân của SDD thì rất đa dạng, theo hội nghị Dinh dưỡng quốc
tế nhận định có 2 nguyên nhân cơ bản: Sự nghèo khổ và thiếu kiến thức. Từ những
nguyên nhân cơ bản nây dẫn đến chưa đảm bảo an toàn thực phẩm ở gia đình, thiếu
nước sạch và môi trường mất vệ sinh, do đó các bệnh nhiễm khuẩn còn nhiều. Mặt
khác, sự chǎm sóc bà mẹ trẻ em của già đình, y tế và của xã hội chưa được tất
đã góp phần làm tỷ lệ SDD ở trẻ em vẫn còn cao.
Theo FAO và OMS khuyến cáo việc phòng chống SDD chỉ có hiệu quả nếu nhà nước nhận trách nhiệm
và huy động được các ngành và nhân dân cùng làm.
I. NGUYÊN NHÂN Và
TRIệU CHứNG
1.
Phân loại SDD
Dựa vào "điểm
ngưỡng" của các triệu chứng mà phân loại bằng nhân trắc, lâm sàng hay hóa
sinh. Thực tế người ta có thể phân loại mọi mức độ của SDD hoặc chia theo thể nặng của SDD.
a) Theo mọi mức độ của SDD.
+ Theo OMS:
- SDD vừa ( Độ I ): Khi cân nặng / tuổi từ -2 SD đến -3SD
- SDD nặng (Độ II ): Khi cân nặng / tuổi từ -3 SD đến -4SD
- SDD rất nặng ( Độ III ): Khi cân nặng / tuổi từ dưới -4SD.
SD: Độ lệch chuẩn so với quần thể tham khảo NCHS của Mỹ (NCHS: National Center For Health
Statistic). Việc sử dụng quần thể NCHS được đề nghị sau khi nhận thấy trẻ em dưới 5
tuổi nếu được nuôi dưỡng tốt thì các đường phát triển tương tự nhau.
+ Theo Waterlow:
- Thiếu DD thể gảy còm: CN/CC thấp so với chuẩn.
- Thiếu DD thể còi cọc: CC/ tuổi thấp so với chuẩn.
- Thiếu DD thể vừa còm vừa còi: Cả 2 chỉ tiêu trên đều
thấp so với chuẩn.
a.
Theo thể nặng: Dùng thang phân loại Wellcome để phân biệt
giữa thể Marasmus và Kwashiorkor:
Cân nặng % so với chuẩn
|
Phù
|
|
|
Có
|
Không
|
80-60
|
Kwashiorkor
|
Thiếu
dinh dưỡng
|
Dưới 60
|
Marasmus
- Kwashiorkor
|
Marasmus
|
II. Lâm sàng
- Thể nhẹ biểu hiện
thường nghèo nàn về lâm sàng, chẩn đoán chủ yếu dựa vào kích thước nhân trác.
- Thể nặng có thể tóm tắt theo
bảng dưới đây:
Dấu hiệu
|
Marasmus
|
Kwashiorkor
|
Chậm lớn
|
+
|
+
|
Teo cơ
|
+
|
+
|
Phù
|
+
|
+
|
Thờ ơ, mệt mỏi
|
+
|
+
|
Dễ bị kích thích
|
+
|
+
|
Nhiễm khuẩn
|
+
|
+
|
Rối loạn điện giải
|
-
|
+
|
Thiếu máu
|
+
|
+
|
Albumin huyết thanh
|
-
|
+
|
Gan thoái hoá mỡ
|
-
|
+
|
Thân hạ nhiệt
|
+
|
+
|
Rối loạn tiêu hoá
|
+
|
+
|
Mảng sắc tố
|
-
|
+
|
Tóc biến đổi
|
-
|
+
|
III. ĐIềU TRị
A. Nguyên tắc chung:
+ Trẻ em có nhu cầu rất lớn về số lượng cũng như
chất lượng. Trẻ bị suy dinh dưỡng tuy rằng chức nǎng tiêu hóa của chúng bị suy
sụp nhiều song khả nǎng hấp thu của chúng vẫn còn. Số lượng calo cho trẻ thường
là 90-100kcal/kg thể trọng. Trong suy dinh dưỡng số calo cần dùng lên tới
120-150 Kcal/kg thể tròng hoặc hơn.
+ Khi tính nhu cầu calo thường phải tính số calo
theo tuổi đối với sự phát triển bình thường, không tính số calo theo trọng
lượng hiện có của đứa trẻ.
+ Trong trạng thái nhu cầu thì cao mà khả nǎng
tiêu hóa thì kém, trẻ hay có rối loạn tiêu hóa do nhiều nguyên nhân nên cần
phải tìm thức ǎn nào phù hợp với khả nǎng tiêu hóa của trẻ và có tác dụng trong
dinh dưỡng của trẻ.
+ Nên phối hợp với các phương pháp điều trị khác
(truyền máu, truyền huyết tương...) và phải điều trị bệnh đã gây ra suy dinh
dưỡng.
B. Các chế độ ǎn theo
thể lâm sàng:
1. Các thể vừa và nhẹ.
Chỉ cần điều trị tại nhà
bằng cách hướng dẫn bà mẹ hoặc người nhà điều chỉnh lại chế độ ǎn cho hợp lí và
theo dõi sự tǎng cân của trẻ dựa vào biểu đồ phát triển. Nên cho thêm các thực
phẩm có đậm độ nǎng lượng cao như dầu, hạt có dầu, các thức ǎn giàu protein
động vật, rau xanh, quả giàu vitamin A và các vitamin khác cùng với muối khoáng. Cần
tiếp tục cho bú mẹ. Thể suy dinh dưỡng vừa có thể điều trị ngoại trú tại các
phòng khám bệnh viện tỉnh, khu vực, trung tâm phục hồi dinh dưỡng, kết hợp chế
độ ǎn với điều trị các bệnh nhiễm khuẩn như ỉa chảy, sởi, viêm đường
hô hấp.
2.
Các thể nặng.
Dù có phù hay không
đều phải coi là cấp cứu, nhất là khi kèm theo ỉa chảy mất nước và nhiễm khuẩn.
Quá trình điều trị gồm các bước sau:
a) Bồi phục nước và điện giải.
Trường hợp mất nước
nhẹ và vừa khi khi bệnh nhân còn uống được thì dùng dung dịch Oresol
50-100ml/kg cân nặng trong vòng 4-6 giờ, cho uống ít một sau đó đánh giá lại
tình trạng mất nước, nếu đỡ tiếp tục liều lượng 100ml/kg, nếu không đỡ tiếp tục
cho 1 liều như ban đầu và theo dõi sát trong 3 giờ để có thái độ xử trí tiếp.
- Mất nước nặng (nôn
nhiều, li bì, không uống được) phải truyền 70ml/kg trong 3 giờ đầu dung dịch Ringer lactat hoặc dung dịch
Nacl 0,9%, glucoza 5%, Na bicacbonat 14%o với tỉ lệ 1:1:1. Sự theo dõi và các
bước xử trí tiếp theo cũng giống như trên, khì trẻ uống được thì thay bằng dung
dịch uống.
b) Chế độ ǎn.
Những trẻ mất nước đã
được điều trị hoặc trẻ không bị mất nước thì cho ǎn đường miệng với số lượng ít
đậm độ pha loãng, ǎn nhiều lần cùng với bú mẹ. Loại thức ǎn có đậm độ nǎng
lượng cao 1 Kcal/1ml thức ǎn.
Trong tuần lễ đầu cho
ǎn 150 ml/kg cân nặng, sau đó tǎng lên 200 ml/kg. Những ngày đầu có thể pha
loãng 1/2 lượng sửa với 1/2 lượng nước. Sau đó cho ǎn đặc dần. Số bữa cũng giảm dần (chú ý cả bữa ban đêm).
Cho ǎn bằng thìa, cốc
(không cho bú chai). Khi trẻ không chịu ǎn thì cho ǎn qua xông hoặc nhỏ giọt dạ
dày. Khi trẻ thèm ǎn trở lại nên cho ǎn theo ý thích của trẻ những thức ǎn phải
đạt nǎng lượng cao, số lượng không quá nhiều.
c)
Chống nhiễm khuẩn: Bằng kháng sinh đặc hiệu.
d)
Điều trị bổ sung:
- Ka li: KCL 0,5
g/kg/ngày uống trong 2 tuần.
- Sắt: 60 mg/ngày uống
trong 3 tháng.
- Axit folic: 100
nlcg/ngày trong 2 tháng.
- Vitamin A: Tổng liều
800.000 đv. Trẻ 12 tháng cho liều gấp đôi.
c ) Sǎn sóc: Chú ý về ban đêm, tránh hạ đường huyết và hạ
thân nhiệt.
IV PHòNG BệNH.
Chiến lược gồm:
1.
Dinh dưỡng:
+ Sǎn sóc trẻ từ bào thai bằng cách sǎn sóc bà
mẹ.
+ Trẻ ra đời phải sǎn sóc bà mẹ cho con bú.
+ ǎn sam đúng, hợp lí.
2.
Phòng các bệnh nhiễm khuẩn: Tiêm chủng, phòng bệnh ỉa chảy và viêm đường
hô hấp trên.
3. Phát hiện và xử trí sớm suy dinh dưỡng.
4.
Giáo dục dinh dưỡng cho các bà mẹ về kiến thức nuôi con.
5.
Tǎng cường nguồn thực phẩm bổ sung cho bữa ǎn: Xây dựng hệ sinh thái VAC, chế biến một số
thức ǎn bổ sung đặc biệt khi có rối loạn tiêu hóa (thường chế biến các loại bột
có kêm bột mộng ngũ cốc để tǎng đậm độ nǎng lượng cho bữa ǎn của trẻ, tǎng hoạt
động các men...).
CHế Độ ǍN CHO BệNH NHÂN ĐáI ĐƯờNG
I. ĐạI CƯƠNG
Trên thế giới ước tính
có trên 300 triệu người bị bệnh đái đường. ở Hoa Kỳ có 2-4% người bị đái đường. ở Pháp có khoảng 150.000 người bị đái đường type
I. ở Việt Nam chưa có số liệu chính xác.ở Hà nội có khoảng 0,5-1,4% (Lê Huy Liệu và cộng
sự 1990). Tuy gọi là đái đường nhưng không phải trường hợp nào có đường trong
nước tiểu cũng được gọi là bệnh đái đường.
Có khi có đường trong nước tiểu vì ngưỡng thận hạ
thấp thì cũng không gọi là bệnh đái dường.
Theo Tổ chức Y tế thế giới thì bệnh đái đường được khẳng định
ở bất kỳ thời điểm nào trong ngày bệnh nhân có :
- Glucoza trong máu
tĩnh mạch > 10 mmol/1ít (180 mg/dl).
- Glucoza trong huyết
tương 1 11,1 mmol/1ít (200 mg/dl).
Trong trường hợp nghi
ngờ cần làm nghiệm pháp dung nạp glucoza bằng đường uống để phát hiện.
Về nguyên nhân đái
đường có 2 nhóm:
- Đái đường do tụy:
Viêm tụy, sỏi tụy, u ác tính di cǎn tụy, nhiễm sắt (hemochromatose) hay do
nguyên nhân di truyền, nguyên nhân tự miễn (có kháng nguyên HLA DR3 hoặc HLA DR4).
- Đái đường ngoài tụy:
Cường vỏ thượng thận (Hội chứng Cushing), cường giáp trạng, cường thùy trước
tuyến yên. Sử dụng glucocorticoid như prednisolone, sử dụng hypothiaxid.
Đái đường có 2 thể
(type):
- Thể phụ thuộc
Insulin (type I): thường gặp ở người trẻ tuổi, gầy. Thể này có nhiều biến
chứng.
- Thể không phụ thuộc
Insulin (type II): Thường gặp ở những người tuổi trên 40, người béo. Thể này
ít có biến chứng.
Đái đường được chia
làm 4 giai đoạn:
- Đái đường ẩn (tiền
đái đường)
- Đái đường tiềm tàng.
- Đái đường sinh hóa.
- Đái đường lâm sàng.
Về điều trị thì chế độ
dinh dưỡng là đặc biệt quan trọng; nhất là ở thể không phụ thuộc Insulin và ở 3 giai đoạn đầu. ở 3 giai đoạn này, dù là thể phụ thuộc Insulin
mà nếu chẩn đoán được sớm thì chỉ cần một chế độ ǎn hợp lí là có thể kéo dài
các giai đoạn này mà không phải sớm dùng Insulin.
ở giai đoạn đái đường lâm sàng thì các triệu
chứng biểu hiện rõ và lại nhiều biến chứng, có những biến chứng hiểm nghèo như
tắc mạch, suy thận. Bệnh nhân ǎn nhiều, uống nhiều, đái nhiều, glucose máu cao,
glucose niệu cao, toan huyết nặng, nước tiểu có xê ton. Bệnh nhân cóthể sớm đi
vào hôn mê và tử vong.
ở giai đoạn đái đường lâm sàng ở thể phụ thuộc Insulin hay không phụ thuộc
Insulin thì riêng chế độ dinh dưỡng không đủ để khống chế đường huyết mà phải
điều trị tích cực thêm bằng thuốc. Tuy nhiên nếu không có chế độ dinh dường hợp
lí ở giai đoạn này thì riêng thuốc cũng không đủ chừa trị. Ví dụ bệnh
nhân đái đường nặng nhưng lại có urê máu cao do thận.
II. NGUYÊN TắC XÂY DựNG CHế Độ DINH DƯƠNG CHO BệNH
NHÂN Đái ĐƯờNG, THế KHÔNG PHụ THUộC INSULIN (TYPE II) Và TYPE I NHẹ
1. Đảm bảo đủ nǎng
lượng để giữ eân nặng bình thường. Đối với người béo cần giảm bớt nǎng lượng.
Đối tượng
|
KCal/c. nặng trung bình
|
KCal cho người 50 kg
|
Người
béo cần sụt cân
|
20
|
1000
|
Bệnh
nhân nội trú
|
25
|
1250
|
Người
lao động nhẹ
|
30
|
1500
|
Người
lao động trung bình
|
35
|
1750
|
Người
lao động nặng
|
40
|
2000
|
2. Đảm bảo tỷ lệ nǎng
lượng giữa protein, gluxit, lipit:
Protit: 15%; lipit:
50%; gluxit: 35%
a) Gluxit: Nói chung
trong bệnh đái đường cần phải hạn chế gluxit xuống tới mức mà cơ thể bệnh nhân
chịu đựng được. Người ta thấy rằng cũng không nên giảm gluxit dưới mức 40%
tổng.số nǎng lượng trong khẩu phần vì sẽ có biến chứng. Nếu đã phải hạn chế tới
mức đó mà bệnh nhân vẫn có đường huyết cao và đái đường thì phải dùng Insulin
rất thận trọng để tránh số lượng gluxit thay đổi.
b. Protein: Nói chung
cần tǎng protein lên cao hơn người bình thường để đáp ứng nhu cầu chuyển hóa
của cơ thể và cung cấp thêm nǎng lượng thay gluxit. Nhưng cũng không nên cho
quá 20% tổng số nǎng lượng của khẩu phần.
c Lipit: Lượng lipit
cần để cung cấp số nǎng lượng còn thiếu. Khi sử dụng lipit chú ý dùng nhiều
axit béo chưa no vì cần hạn chế cholesterol ở mức thấp nhất.
3. Nên dùng thức ǎn
giàu chất xơ vì nó có tác dụng khống chế việc tǎng glucoza, cholesterol,
triglyxerit sau bữa ǎn ở bệnh nhân đái đường thuộc type II.
4.Đủ vitamin đặc biệt
vitamin nhóm B (Bi, B2, PP ) để ngǎn ngừa tạo thành thể cetonic. .
5. Phân chia khẩu phần
thành nhiều bữa để không gây tǎng đường huyết sau khi ǎn. Với bệnh nhân dùng
Insulin, các bữa ǎn nên phù hợp với thời gian tác dụng tối đa của Insulin để đề
phòng hạ đường huyết.
III. CáCH DùNG CáC LOạI THứC ǍN TRONG BệNH NHÂN ĐáI
ĐƯờNG
1.
Lương thực: Gạo, mì, ngô... phải hạn chế (Những thực phẩm này đều có hàm
lượng gluxit từ 70-80%). Khoai tây là thức ǎn rất tốt cho bệnh nhân đái đường
(150g khoai tây chỉ có 21g gluxit), nên ǎn luộc. Khoai lang có nhiều gluxit hơn
(28%).
2.
Các loại rau: Rau tươi bất cần cho bệnh nhân đái đường vì nó chống lại toan,
cung cấp nhiều vitamin, muối khoáng, bệnh nhân có thể ǎn nhiều và đỡ đói .Rau
tươi có số lượng gluxit rất thấp từ 3-6%: rau muống, rau diếp, cà chua (3%
gluxit), bắp cải, xúp lơ, cà, bầu, bí (5% gluxit), cà rốt, hành (10% gluxit).
Luộc rau cũng như nước luộc thịt là món ǎn tốt: cho bệnh nhân đái đường.
3.
Đậu đỗ: tốt và nên dùng nhiều ở bệnh nhãn đái đường, một mặt cung cấp protein
eho bệnh nhân, mặt khác gluxit của đậu đỗ cũng dễ tiêu hóavà sử dụng tốt.
4.
Quả: Rất tốt vì mang lại
nhiều vitamin, nhất là vitamin C và muối khoáng. Quả chống lại được toan vì nó
có tính kiềm. Loại quả có nhiều gluxit thì cần phải kiêng, tuy những gluxit của
quả ít gây tǎng đường hơn là các loại khác.
5.
Đường mứt: Cấm dùng dối với
bệnh nhân đái đường.
6.
Sữa: là thức ǎn đầy đu các chất dinh dưỡng, dễ tiêu, nhiều protein và
các axit min cần thiết nên dùng rất tốt cho bệnh nhân đái tháo đường.
Tuy nhiên khi dùng sữa
phải tính toán cẩn thận vì sữa có 5% lactoza và giá trị sinh nǎng lượng của sữa
lại thấp (67 Kcal/100ml, sữa chua dùng tốt hơn sữa thường vì một phần lactoza
đã biến thành axit lactic.
7.
Các loại thịt, cá, trứng: Đối với bệnh nhân đái đường, lượng protein
đung nhiều hơn người bình thường nhưng gây toan và gây hôn mê. Thịt có hàm
lượng protein cao do vậy không nên dùng quá mức. Cá và gia cầm cũng vậy, cần
nhớ rằng bệnh nhân đái đường hay có xơ cứng động mạch và thận của họ rất yếu.
Nên dùng thịt mỡ, cá và gia cầm béo vì khi có nhiều mỡ thì lượng protein sẽ ít
đi. Nước luộc thịt dùng tốt vì có ít gluxit và lại có chất chiết mùi thơm, muối
khoáng và vitamin. Trứng không có nhiều gluxit do vậy trứng ỉa thức ǎn tốt cho
bệnh nhân, trứng có nhiều protein và lipit có giá trị cao, trứng ít gây toan
hơn thịt.
IV. GIớI THIệU MộT Số THựC ĐƠN MẫU
Giờ ǎn
|
Thứ hai+thứ nǎm
|
Thứ ba+sáu+CN
|
Thứ tư+thứ bẩy
|
6h30
|
Sữa đậu nành 200ml (đậu 25 g,
đường 5 g) khoai tây luộc 200g
|
Sữa chua 200ml
Khoai sọ 200g
|
Khoai sọ 200 g
Sữa đậu nành
250 ml
|
11h
|
Cơm 200g (gạo 100g)
R. muống xào
(rau 300g, dầu 10g)
Đậu phụ rán
(đậu 200g, dầu 10g)
|
Cơm 200g, giá đỗ xào (giá đỗ 300g,
dầu 200 g)
|
Cơm 200g, dưa chuột, cà chua trộn
dầu (dưa chuột, cà chua 300g, dầu 10g, dấm tỏi), thịt lơn rim 30g
|
14h
|
Sữa đậu nành 200ml
Đu đủ 200g
|
Sữa đậu nành 200ml
Chuối 1 quả
|
Sữa đậu nành 200ml
Dưa hấu 200g
|
17h
|
Cơm 200g
Mǎng xào
(mǎng 300g, dầu 20g)
Gan lợn áp
chảo (gan 50g, dầu 50g)
|
Cơm 200g
Nộm rau (rau
muống 300g, lạc vừng 30g, dấm, rau thơm)
Trứng rán
(trứng 1 quả, dầu 10g)
|
Cơm 200g
Đậu quả xào
(đậu 300g, dầu 20g)
Đậu phụ rán
100g
|
20h
|
Sữa đậu nành 200ml
|
Sữa đậu nành 200ml
|
Sữa đậu nành 200ml
|
Nǎng lượng do protein:
16% 55-60g
Lipit: 17% 45-50g
Gluxit: 57% 235-250g
Chất xơ: 30-35g
Nǎng lượng 1600-1700
Kcalo, trong đó:
+ Bữa sáng: 20% nǎng
lượng khẩu phần
+ Bữa trưa: 40% nǎng
lượng khẩu phần
+ Bữa tối: 40% nǎng
lượng khẩu phần
CHế Độ ǍN TRONG BệNH TǍNG HUYếT áP
1. ĐạI Cương:
Theo OMS nếu huyết áp động mạch tối đa trên 160 mmhg,
huyết áp động mạch tối thiểu trên 95 mmhg được gọi là tǎng huyết áp chính thức.
Nếu huyết áp động mạch tối đa 140-160 mmhg và huyết áp động mạch tối thiểu
90-95 mmhg được gọi là tǎng huyết áp "giới hạn".
Bệnh này có liên quan
tới sự phát triển công nghiệp, đô thị và nhịp sống cǎng thẳng, bệnh cũng thường
gặp ở các nước phát triển có mức sống cao, việc tiêu thụ muối nhiều
cũng là nguyên nhân quan trọng làm tǎng huyết áp. Các yếu tố tâm lí xã hội gây
cǎng thẳng cũng tạo điều kiện cho tǎng huyết áp phát triển. Bệnh này cũng
thường gặp ở các gia đình có huyết áp cao, ở trẻ em và người trẻ tuổi phần lớn là tǎng huyết áp thứ
phát. ở người cao tuổi phần lớn là tǎng huyết áp nguyên phát.
Một chế độ ǎn nhiều
natri sẽ gây tǎng huyết áp. Trong điều kiện bình thường các hocmôn và thận cùng
phối hợp điều hòa việc thải natri cho cân bằng với natri ǎn vào. ứ natri chỉ xảy ra khi lượng natri ǎn vào nhiều
quá khả nǎng điều chỉnh. Lúc đó hệ thống động mạch eo thể tǎng nhậy cảm hơn với
Angiotensin II và Noradrenalin. Tế bào cơ trơn tiểu động mạch ứ natri sẽ ảnh
hưởng đến độ thấm của canxi qua màng, do đó làm tǎng khả nǎng co thắt tiểu động
mạch. Tǎng huyết áp do ứ Na tri cũng eo thể có yếu tố di truyền. Nhiều công
trình đã khẳng định chế độ ǎn giàu ka li sẽ làm giảm huyết áp. Người ta còn
thấy canxi là ion đóng vai trò chỉ đạo trong kích thích co cơ trơn thanh mạch. Chế độ ǎn nhiều mỡ làm tǎng
cholesterol trong máu gây xơ vừa động mạch. Huyết áp tǎng có thể có tác dụng
đẩy nhanh quá trình xơ vừa động mạch, ngược lại vừa xơ động mạch lại gây tǎng
huyết áp, đặc biệt các mảng vừa xơ làm tắc động mạch thận. ở các nước người dân quen ǎn nhiều rau quả, ít
mỡ thì tỉ lệ tǎng huyết áp cũng thấp hơn.
II.
Nguyên tắc CHUNG XÂY DựNG CHế Độ ǍN
1
Nǎng lượng: Hạn chế cao trong trường hợp béo quá mức và béo phì. Vì bệnh
huyết áp cao phần nhiều mắc vào khoảng 40 tuổi, bởi vậy việc giữ thể trung bình
thường rất quan trọng. Một số người sau khi giảm cân thì huyết áp cũng giảm
theo. Vì vậy thực đơn nên có nǎng lượng thấp. Nếu béo quá mà ít hoạt động thì
chỉ nên ǎn 1200-1600 Kcal. Nếu là người hoạt động vừa phải thì hạn chế ởmức
1800-2000 Kcal.
2.
Lipit: Giảm bớt lipit nhất là trường hợp béo trệ. Bởi vì việc giảm nǎng
lượng của những bệnh nhân này thì trước hết bằng cách giám lipit. Nhất là lipit
động vật, những thức ǎn có cholesterol cần hạn chế (ví dụ như các loại phủ
tạng, gan, óc, bầu dục, lòng đỏ trứng...). Không nên ǎn quá 30g lipit/24giờ và
nên dùng dầu thực vật và các hạt có dầu.
3.
Gluxit: Giảm bớt để tránh béo trệ. Hạn chế ở mức 300-350g/ngày. Gluxit không có hại gì cho
bệnh huyết áp, nhưng nếu dùng nhiều thì chế độ ǎn sẽ có nhiều cao và sinh béo
trệ. Nên dùng các hạt ngũ cốc nguyên vẹn như gạo tẻ, gạo nếp, khoai củ.
4.
Protein: Có thể cho bệnh nhân ǎn với số lượng protein như người bình thường
(trừ trường hợp mắc thêm bệnh thận hoặc tim). Nên ǎn nhiều protein thực vật
5.
Vitamin: ǎn nhiều rau xanh và
trái cây để tǎng nguồn ka li và vitamin đặc biệt là vitamin C, E, b -caroten.
6.
Gia vị: Không nên dùng các loại gia vị như ớt, hạt tiêu hay hút thuốc lá
thuốc lào. Tránh dùng rượu, cà phê, chè đặc vì nó kích thích thần kinh.
7.
Muối: Nên ǎn giảm muối hơn bình thường (dưới 6g/ngày kể cả muối trong
thực phẩm). Tùy từng thể bệnh mà có thể hạn chế muối tuyệt đối bǎng huyết áp ở người trẻ tuổi mà không tìm thấy nguyên nhân,
tǎng huyết áp có biến chứng tim và phù nhiều).
8.
Nước: Lượng nước dùng vừa phải, vì dùng nhiều nước làm tuần hoàn máu
bị rối loạn và gây ra biến chứng. Không cần phải hạn chế trừ khi tim bị suy
nhiều và phù nhiều.
- Gạo tẻ, gạo nếp,
khoai tây, khoai lang, khoai sọ và các loại đậu đỗ, lạc, vừng.
- Dầu cám, dầu vừng,
dầu đậu tương, dầu ngô, dầu thực vật khác trừ dầu dừa.
- Sữa đậu tương, sữa
chua, sữa giảm béo.
- Các loại thịt ít mỡ.
- Các loại cá sông, ao
hồ, cá biển, tôm cua, mực.
Trứng chỉ nên 1-2
quả/tuần.
Các loại rau: ngót,
muống, cải các loại, bí, rau dền, giá đỗ.
- Nên chế biến dạng
hấp, luộc. Nếu muốn ǎn rán nên luộc chín bỏ nước rồi áp chảo vàng hai mặt.
- Uống nước chè xanh,
hạt sen, lá vông, hoa hòe, nước nhân trần.
Các thức ǎn không nên
dùng:
Thịt nhiều mỡ, nước
dùng thịt, cá béo.
Các loại phủ tạng: óc,
tim, gan, thận, lòng...
- Các thức ǎn muối mặn
như dưa, cà, hành kiệu muối mặn, mắm cá, mắm .Đường mật, bánh mứt kẹo ( ǎn ít
).
- Mỡ lợn, gà, cừu, bò.
- Nước chè đặc, cà
phê, rượu, thuốc lá.
CHế Độ ǍN TRONG BệNH GAN MậT
I.ĐạI CƯƠNG
Gan là một tuyến lớn
nhất của cơ thể, có nhiều chức nǎng quan trọng như:
1. Chuyển hóa protein.
- Tổng hợp protein
huyết tương.
- Khử amin của các
axit amin
- Tạo thành urê.
2. Chuyển hóa cacbonhydrat.
- Tổng hợp, dự trữ,
giải phóng glycogen.
- Tổng hợp hepann.
3. Chuyển hóa lipit.
- Tổng hợp
lipoprotein, phospholipit, cholesterol.
- Tạo thành mật
- Liên hợp các muối
mật.
- Oxy hóa các axit
béo.
4. Chuyển hóa chất
khoáng.
- Dự trữ sắt, đồng và
các chất khoáng khác.
5. Chuyển hóa vitamin A và D.
- Chuyển hóa caroten
thành vitamin A, vitamin K thành prothrombin.
8. Khử độc các sản
phẩm phân giải, chất khoáng, một số thuốc độc B1 Chất màu.
Tốn thương gan thường
là thay đổi tế bào nhu mô gan có thể ở dưng: teo, xơ hóa, thâm nhiễm mỡ, hoại tử.
II. NGuyÊN TắC CHUNG
Về DINH DƯỡNG TRONG BệNH GAN MậT
1 Bảo vệ tế bào nhu mô
gan là điều phải quan tâm hàng đầu trong các bệnh gan mật để bảo tồn chức nǎng
gan. Do vậy cần một chế độ ǎn hợp lí về chất đủ về lượng.
2. Tǎng protein quí,
gia trị sinh học cao, đủ các axit min cơ bản nhằm ngǎn thâm nhiễm mỡ ở gan,
thoải hóa tế bào gan và tạo điều kiện tái tạo các mô.
3. Tǎng dinh dưỡng bằng Cacbonhydrat để đảm bảo
kho dự trữ Glycogen cho đủ protein nhằm đảm bảo tác dụng bảo vệ tổ chức gan.
Bình thường một phần gluxit của chế độ ǎn được dự trừ trong gan tưới hình thức
glycogen. Chức nǎng chuyển hóa và dự trữ của glycogen rất quan trọng vì nó làm
cho gan đảm nhiệm được vai trò giải độc. Khi gan bị tổn thương thì glycogen
giảm đi. Do đó chế độ ǎn phải có nhiều gluxit để gan tạo ra được nhiều
glycogen. Mặt khác nó còn bảo vệ cho gan khỏi bị thoái hóa mỡ.
4. Hạn chế mỡ và thức
ǎn béo: Khi tế bào gan bị tổn thường thì lập tức. bào tương của nó sinh ra
những giọt mỡ có thể làm hủy hoại tế bào. Đó chính là hiện tượng thoái hóa mỡ của gan. Do
đó chế độ ǎn phải hạn chế chất béo.
5. Đủ vitamin, nhất là
phức hợp nhóm B, Vitamin C, K...
6. ǎn nhạt khi có phù
và cổ chướng.
7. Trong hôn mê gan
thì dinh dưỡng chủ yếu là glucoza và vitamin.
III. CHế Độ DINH DƯỡNG
TRONG BệNH VIÊM GAN
Mục đích: Tạo điều
kiện để tái tạo tổ chức gan và ngǎn ngừa thêm sự hủy hoại thêm của tế bào gan.
Tuy nhiên bệnh nhân bị
bệnh gan thường là chán ǎn, vì vậy cần phải giải thích cho bệnh nhân hiểu rằng
ǎn là để điều trị, dinh dưỡng tốt là để gan chóng hồi phục và ngǎn ngừa tái
phát, cần động viên để bệnh nhân cố gắng ǎn. Mặt khác chế biến thức ǎn cho dễ
tiêu và hợp khẩu vị của bản thân người bệnh.
1.
Giai đoạn cấp tính: Tuy gan bị tổn thương nhưng gan vẫn phải làm
việc cho nên điều trị phái nhằm mục dịch làm giám bớt gánh nặng cho gan trong
quá trình chuyển hóa. Do vậy trong giai đoạn đầu cần cho bệnh nhân ǎn thức ǎn
lỏng hoặc mềm như:
- Nước cháo, bột đậu
nành, bột sắn.
- Có thể kết hợp truyền glucoza ưu trương 30%, 40%.
Cứ 5g glucoza thì bổ sung 1 đơn vị Insulin.
Nước quả pha đường,
chuối nghiền, đu đủ, hồng xiêm nghiền sau đó tǎng dần thức ǎn đặc.
- Cháo thịt hẩm.
- Khoai tây nghiền.
- Bánh mì, bánh qui ǎn
với sứa loãng.
Cần cho ǎn nhiều bữa,
các bứa phụ dùng chất ǎn lỏng giàu đạm, ít mỡ như sữa tách bơ, sữa đậu nành.
Nǎng lượng cố gắng đạt 1200-1600kcal/ngày.
Như vậy trong giai
đoạn cấp tính dùng chế độ ǎn có bột ngũ cốc, sứa, hoa quả và rau củ, có khá
nhiều cao và nhất là gluxit giúp cho gan tổng hợp được glycogen. Cần động viên
bệnh nhân án.
2. Sau giai đoạn cấp
tính: Bệnh tiến triển tới giai đoạn hồi sức, lúc này cần nhu cầu cho người bệnh
nặng 50kg là: .
- Protein: 1,5-2,0g/kg
thể trọng, nên dùng cốc loại thịt: Thịt bò, sưza, phomát, thịt lợn nạc, gan gà,
cá, sữa đậu nành (có nhiều methionin).
- Gluxit: 4-5g/kg thề
trọng, nên dùng cơm, khoai tây, khoai lang, bánh ngọt, rau quả tươi.
- Lipit: 0,5g/kg thể
trọng.
- Nǎng lượng:
1700-2000 Kcal/ngày.
- Vitamin: Vitamin
nhóm B là cần nhất, kèm theo vitamin C, K, PP, E, A, D.
- Muối khoáng: ǎn nhạt
nếu cớ phù hoặc cổ chướng.
- Lipit: Không kiêng
hẳn mỡ nhưng dùng ít chủ yếu là axit béo chưa no (ít nhất là 15g lípit/ngày),
không nên dùng mỡ lợn, mỡ cừu, mỡ bò, bơ mà nên dùng các loại dầu thực vật.
Kiêng hẳn mỡ chỉ đúng
với đề phòng nhiễm mỡ gan. Tuy nhiên lipit vẫn dùng trong bệnh gan vì lipit là
chất vận chuyển các vitamin tan trong mỡ như A, D, E, K, đặc biệt vitamin K cần cho chuyển hóa khi gan bị bệnh và bệnh
nhân không ǎn được. Mặt khác axit béo chưa no mà cơ thể lại không tổng hợp được
nên phải đưa vào (Axit béo chưa no có vai trò điều hòa tính thấm qua màng thông qua photpho lipit)) nó tạo
prostaglandin C thông qua axit arachidonic.
Góp phần điều chỉnh
huyết áp, điều hòa hoạt động thần kinh nội tiết, kích thích cơ trơn, ức chế tạo
axit.
CHế Độ ǍN TRONG BệNH XƠ GAN
I. ĐạI CƯƠNG
Xơ gan là một trạng thái bệnh lý hậu quả của
nhiều nguyên nhân trong đó đáng kể là viêm gan mãn. Tổ chức gan bị xơ hóa không hồi phục kèm theo
những nốt tổ chức gan tái tạo là hình ảnh điển hình của xơ gan.
Các điều tra dịch tể
học trên thế giới đều kết luận tỉ lệ xơ gan tǎng song song với tỉ lệ sử dụng
rượu. Rượu là 1 độc chất đối với gan, gây tổn thương tế bào gan, rối loạn chức
nǎng gan, rượu gây rối loạn chuyển hóa ở gan, gây tǎng axit lactic, axit uric, giảm
đường huyết. Chuyển hóa của rượu gây tǎng Axetaldehyt trong máu và trong tế bào
gan, rồi tương tác với protein, lipit ở màng tế bào gan gây biến đổi cấu trúc chức nǎng rồi hủy
hoại tế bào gan
II. NGUYÊN TắC DINH DƯõNG ở BệNH NHÂN XƠ GAN
Nǎng lượng cao duy trì
bằng gluxit, đủ protein tối thiểu, ít béo.
1
Protein: Chỉ nên duy trì đủ để cân bằng ni tơ. Nếu thiều quá dẫn đến hôn
mê gan, ít quá sẽ dẫn đến mất cân bằng ni tơ. Protein 0,6-0,7g/kg/ngày.
2.
Lipit: Hạn chế ở mức 10g/ngày và cần cho dùng Triglyxerit loại
chuỗi, vừa để giảm đại tiện phân mỡ cho rối loạn ở bệnh nhân xơ gan.
3.
Gluxit: 300-400g/ngày, cần tǎng nguồn này để cơ thể khỏi dùng protein
tạo nǎng lượng.
4
Vitamin và khoáng:
Đủ vitamin vì ở bệnh nhân xơ gan việc hấp thu các vitamin nhóm B và vitamin tan trong mỡ (A, D, E, K) đều giảm.
ǎn nhạt nếu có phù và cổ chướng. Nước: ít hơn lượng nước tiểu bài tiết ra trong
ngày nếu có phù và cổ chướng nặng .
5.
Chất xơ: Không cho bệnh nhân ǎn thức ǎn nhiều xơ mà dùng thức ǎn mềm để
đề phòng vỡ phồng tĩnh mạch thực quản.
III. CáCH CHế BIếN
Nên ǎn dưới dạng chế
biến nhừ, nghiền nhỏ, bột.
1. Các thức ǎn nên
dùng:
- Thịt nạc các loại.
- Sữa tách bơ.
- Các loại bột, miến
dong, bánh phở...
- Đường, đường glucoza.
- Dầu thực vật
10g/ngày.
- Quả ngọt dạng nghiền
hoặc nước quả.
- Viên Moriamin- sinh
tố.
2. Các thức ǎn không
nên dùng:
- Mỡ, thịt, cá nhiều
mỡ.
- ít dùng trứng( 2 quả
tuần).
- Bơ, sữa bò chưa tách
bơ.
- Phủ tạng (tim, gan,
thận...).
- Thức ǎn mặn.
CHế Độ ǍN TRONG BệNH LOéT Dạ DàY Tá TRàNG
Loét dạ dày tá tràng
là thuật ngữ để chỉ chung tình trạng bệnh lí có ổ loét ở dạ dày hoặc ở tá tràng hoặc cả hai vị trí. Biểu hiện bệnh
trên lâm sàng bằng những cơn đau ở vùng thượng vị, xuất hiện từ 2-3 giờ hoặc 4-5
giờ sau khi ǎn và kéo dài trong 2-3 giờ liền. Cơn đau có từng đợt 15-20 ngày
hoặc dài hơn nữa rồi dịu dần và biến mất trong một thời gian khá dài (2-3 tháng
hoặc 5-6 tháng) để rồi lại tái diễn với mức độ nặng hơn.
I. CHế Độ ǍN Đề PHòNG
Và CHữA BệNH
1.
Nguyên tắc:
1. 1 Cần dùng các thức
ǎn mềm có khả nǎng bao bọc che chở niêm mạc dạ dày và thích hợp với từng người.
Không nên ǎn các thức
ǎn quá nóng hoặc quá lạnh. Thức ǎn quá lạnh làm co bóp mạnh cơ dạ dày, thức ǎn
nóng cũng làm cho niêm mạc dạ dày xung huyết và co bóp mạnh hơn. Thức ǎn ở 40-50oC dễ tiêu hóa và dễ hấp thu hơn ở nhiệt độ bình thường.
1.2. Chống tǎng tiết
dịch vị và HCL:
- Không để bụng đói.
- Không ǎn quá no.
- Không ǎn nước luộc,
nước hầm thịt nguyên chất, những thức ǎn có nhiều mùi vị thơm như thịt quay,
thịt muối, cá muối.
- Không uống rượu,
bia, cà phê, chè đặc.
- Không hút thuốc lá,
không ǎn chất cay, thức ǎn, đồ uống quá chua.
- Sinh hoạt thoải mái,
làm việc vừa sức, điều độ, tránh cǎng thẳng tinh thần (stress).
1.3. Các thức ǎn nên dùng:
- Cơm, xôi, bánh nếp,
bánh tẻ, bột mì, bột gạo, mì sợi, bánh mì.
- Đường, bánh ngọt,
mứt, kẹo, mật ong, bánh qui.
- Dầu thực vật, bơ, mỡ
(Nếu không eo huyết áp cao, cholesterol máu cao).
- Các loại sữa và sữa
đậu nành.
- Thịt, cá, trứng, đậu
phụ.
- Các loại chè: Chè đỗ
xanh, chè đậu đen, chè bột sắn.
1.4. Nên có các bữa ǎn
phụ:
Vì người bệnh không ǎn
được nhiều một lúc như những người không bị bệnh nên phải cho người bệnh ǎn
thêm một số bữa ǎn phụ vào lúc 10giờ, 15giờ, 21giờ. Các bữa này nên ǎn bánh qui,
bánh nếp, bánh tẻ hoặc 1 bát chè. Dựa vào những đặc tính kích thích của các
loại thức ǎn mà xây dựng những chế độ ǎn hạn chế xơ và các chất kích thích để
bảo vệ dạ dày với những mức độ khác nhau như sau:
+ Chế độ hạn chế chặt chẽ (chế độ ǎn sữa):
Dùng sữa tươi pha hoặc
không pha đường, sữa đặc hay sữa bột. Sữa là thức ǎn tốt cho bệnh loét dạ dày
vì tính chất lỏng, không có xơ, trung hòa được axit clohydric trong dịch vị.
Chất béo của sữa (bơ) cũng làm giảm bài tiết dịch vị, trái lại lactoza tránh
cho nhu động ruột không bị giảm.
+ Chế độ hạn chế trung bình:
Dùng sữa cộng thêm
thức ǎn nhẹ như thịt (thịt gà giò, bê non), trứng, rau khoai, khoai tây, rau
nghiền, rau muống lá non, xà lách non.
+ Chế độ ǎn hạn chế ít (Chế độ rộng rãi): ǎn
được nhiều loại thức ǎn, chỉ cấm những thực phẩm kích thích mạnh như:
- Thịt nhiều mỡ (vịt,
ngỗng)
- Các loại cá béo trộn
với dầu dấm, cua, ốc.
- Trứng rán mỡ, trứng
làm bánh kem.
- Các loại bánh rán có
nhiều mỡ (bánh chuối tiêu...).
- Bắp cải hành, củ
kiệu, củ cải.
- Quả ǎn luôn vỏ (táo,
ổi), quả khô.
- Rượu các loại, bia,
chè đặc, cà phê.
- Gia vị: Dấm, ớt, hạt
tiêu, tỏi.
2. Chế độ ǎn cụ thể
2.1. Chế độ ǎn khi có
cơn đau:
Dùng chế độ hạn chế xơ
và các chất kích thích chặt chẽ. Sau khi đỡ đau thì hạn chế trung bình (sữa bò,
khoai rau nghiền, trứng). Không được dùng nước luộc, thịt, cà phê.
2.2. Ngoài cơn đau:
Bệnh nhân không cảm
thấy đau, các thức ǎn hình như không ảnh hưởng gì tới dạ dày. Do đó một số
người chủ trương không cần thiết bắt bệnh nhân phải ǎn kiêng, hơn nữa bệnh nhân
cũng không chịu theo thầy thuốc mà ǎn uống kiêng khem quá ngặt nghèo nữa. Nhưng
chúng ta phải giải thích cho bệnh nhân rõ là bệnh có thể chưa khỏi, có thể trở
lại và bệnh chỉ có thể khỏi hẳn nếu ta chú ý đến nó trong giai đoạn yên lặng.
Do vậy phải có chế độ nghỉ ngơi, sinh hoạt điều độ và bồi dường sức khỏe. Về
chế dộ ǎn ta khuyên bệnh nhân nên dùng chế độ rộng rãi. Tránh dùng thực phẩm có
nhiều xơ, thực phẩm kích thích, kiêng rượu, gia vị, nên ǎn làm nhiều bứa trong
ngày. Nên cho bệnh nhân dùng nhiều vitamin nhất là vitamin C và B chế độ ǎn phái đáp ứng nhu cầu về nǎng
lượng, protein, gluxit, lipit.
2.3. Khi có biến chứng
chảy máu:
Không nên nhịn đói vì
nhịn đói không phải là biện pháp tốt để dạ dày nghỉ, ngược lại nó làm bệnh nhân
suy yếu thêm, dạ dày co bóp mạnh chảy máu nhiều hơn. Vì thế cho bệnh nhân dùng
chế độ sữa phối hợp. Sau đó tǎng dần thêm cháo, nước xúp thịt, khoai tây
nghiền, trứng. Ngoài ra nếu chảy máu nhiều cho truyền dung dịch đắng trương
Nacl, glucoza.
CHế Độ ǍN TRONG BệNH VIÊM ĐạI TRàNG
I. VIÊM RUộT CấP TíNH
Bệnh nhân đau bụng, đi
lỏng nhiều lần trong ngày. Nếu đi ngộ độc thức ǎn có thể kèm theo nôn, cứ để đi
ngoài hết thức ǎn gây ngộ độc bệnh sẽ đỡ, lúc này cho người bệnh uống nước chè
ấm, cho thêm một thìa cà phê đường, 1 lát gừng và 1 lát chanh, vài giờ sau cho
ǎn cháo gạo nấu nhừ và một ít thịt lợn nạc bǎm nhỏ hoặc viên hấp, uống thêm
nước trái quả xay nhuyễn ngày uống 2-3 lần. Nếu đói cho ǎn thêm bánh quy. Không
ǎn các loại nước dùng nhiều mỡ, các thức ǎn nguội chế biến sẵn như pa te, dǎm
bông, xúc xích, các loại đồ hộp.
II .VIÊM RUộT MạN TíNH:
Trong những đợt cấp
của viêm ruột mạn tính áp dụng chế độ ǎn như trên. Sau vài ngày khi phân trở
lại bình thường, đau bụng giảm nhiều có thể ǎn mềm rồi ǎn cơm như bình thường.
Các loại sữa nếu uống
bị đau bụng, sinh hỡi nhiều, nên pha sữa với một ít nước chè, chưa nên ǎn các
loại rau sống, mà nên ǎn các loại rau non nấu chín. Các loại canh khoai như
khoai tây, khoai sọ, bí xanh, bí đỏ, cà rốt nên ǎn vì các loại rau quả này chứa
nhiều pectin có tác dụng điều hòa nhu động ruột. Thịt cá cũng nên nấu chín kỹ
hoặc bǎm nhỏ, không nên ǎn tái hoặc rán ròn. Các loại quả chín như đu đủ chín,
chuối chín, hồng xiêm, mắc cọp ǎn rất tốt vì cung cấp thêm muối ka li và
vitamin C làm cho người bệnh đỡ mệt.
III. CHế Độ ǍN TRONG
BệNH TáO BóN
ở người lớn có một tỉ lệ đáng kể bị táo bón
3-4-5 ngày mới đi ngoài 1 lần, đặc biệt là về mùa hè, điều này rất có hại vì
các chất thải độc đối với cơ thể bị ứ trệ sinh cáu gắt, khó chịu, bực bội.
Nguyên nhân sinh bệnh
là do các cơ thành ruột yếu nên sức co bóp không đủ mạnh để tống phân ra ngoài.
Loại nảy hay gặp nhiều. Chế độ ǎn gồm nhiều quả tươi như cam, táo, rau tươi
(bắp cải, rau muống, cà chua, hành, cà rốt), đậu hạt khô, gạo còn khá nhiều
cám. Tuy nhiên không nên dùng chất xenluloza nhiều quá vì các chất này tụ lâu ở manh tràng và sẽ lên men làm cho ruột bị giãn ra. Trong trường hợp bệnh nhân bị viêm
đại tràng gây táo bón thì chế độ ǎn cần loại bỏ các chất xơ và dùng thức ǎn
cung cấp nhiều chất dinh dưỡng và vitamin. Thức ǎn nên dùng là: khoai nghiền,
trứng, cá luộc, sữa, dầu thực vật, gạo trắng, mật ong, nước trái cây (cam, cà
chua). Thức ǎn cần kiêng là rau trái có xơ cứng, vỏ cứng, đậu hạt khô, thịt có
sụn.
CHế Độ ǍN TRONG CáC BệNH NGOạI KHOA
I. VAI TRò CủA DINH DƯỡNG TRONG CáC BệNH NGOạI
KHOA
+ Tǎng thêm tỉ lệ thủ thuật có thể làm được:
Trong một số bệnh như ung thư, lao...làm bệnh nhân bị suy dinh dưỡng không chịu
nổi phẫu thuật nhưng nếu dinh dưỡng tốt thì có thể mổ được.
+ Giảm bớt khó khǎn cho thủ thuật: ǎn uống có
thể làm giảm chướng hơi đối với bệnh nhân mổ mà bị chướng hơi.
+ Làm vết thương chóng lành.
+ Giảm bớt tỉ lệ tử vong của thủ thuật: ǎn uống
tốt trước và sau phẫu thuật làm giảm tỉ lệ tử vong của phẫu thuật.
II. NGUYÊN TắC CủA DINH DƯỡNG TRONG BệNH NGOạI KHOA:
- ǎn uống trước khi
phẫu thuật: Tǎng cường chất dinh dưỡng cho bệnh nhân chịu được phẫu thuật.
A. ǍN UốNG TRướC KHI PHẫ U THUậT:
1. Nguyên tắc chung
- Nhiều protein (đây
là nguyên tắc quan trọng nhất), vì bệnh ngoại khoa làm cho cơ thể mất nhiều protein:
chảy máu, vết thương, viêm, bỏng nặng. Nhiều gluxit: Để gan tích trớ được nhiều
glycogen và bảo vệ nó khỏi bị tổn thương vì thuốc mê - Phải cần một thời gian
để dần nâng cao được tình trạng dinh dưỡng trên
một bệnh nhân đã bị
suy nhược nhiều, ít nhất là 1 tháng.
2. Trong một số bệnh
đặc biệt.
+ Béo phì: bệnh nhân thường bị tim, gan và phận
yếu. Phẫu thuật khó vì lớp mỡ ở bụng quá dày, mổ ra vết thương khó liền. Vì vậy đối với bệnh
nhân này trước khi mổ phải cho một chế độ ǎn điều trì bệnh béo phì.
+ Bệnh đái đường: Phẫu thuật những trường hợp
này rất hay có biến chứng, nên trước khi phẫu thuật phải cho chế độ ǎn chống
bệnh đái đường để giảm glucoza trong máu và tình trạng toan. -
+ Bệnh suy dinh dường (ung thư, hội chứng nhiễm
độc): Cần phải ǎn chế độ bồi dưỡng cao.
+ Trong một số trường hợp đặc biệt: Xuất huyết
cần nhiều sắt, vết thương mưng mủ, nhiễm mủ huyết..., cần nhiều protein, bệnh
nhân dùng nhiều kháng sinh cần nhiều vitamink, vitamin nhóm B
B. ǍN UốNG TRONG THờI GIAN CHUẩN Bị TR UớC PHẫ U
THUậ ĩ:
Nhiều người bắt bệnh
nhân nhịn ǎn 24 giờ trước khi phẫu thuật. Nhưng về mặt sinh lí thì thấy nhịn ǎn
24 giờ là không cần thiết. Cần chú ý những điểm sau:
- Ngày hôm trước phẫu
thuật: nên cho ǎn nhẹ để không làm mệt bộ máy tiêu hóa. Bữa chiều ít hơn bữa
sáng. Chế độ ǎn không có bã.
- Sáng hôm phẫu thuật:
Chỉ cho bệnh nhân uống nước đường, nước lọc vì khi mổ, chức nǎng tiêu hóa bị
mất tạm thời, dạ dày có thức ǎn chỉ có hại không có lợi.
C.
ǎN UốNG SAU KHI Mổ: khi mổ bệnh nhân có một số rối loạn mà ta gọi
là bệnh phẫu thuật.
- Giai đoạn đầu (2-3
ngày đầu): Giai đoạn dị hóa. Tǎng nhiệt độ cơ thể, liệt cơ dẫn đến chướng hơi,
bệnh nhân mệt lả. Chuyển hóa mất rất nhiều ni tơ do vậy cân bằng ni tơ âm tính.
Bài tiết nhiều kali (có thể vì vậy mà ruột bị liệt dẫn đến chướng hơi).
- Giai đoạn giữa: Nhu
động ruột trở lại, từ ngày thứ 3-4 trở đi hơi có thể thoát ra khỏi ruột. Trung
bình ngày thứ 5 bệnh nhân có thể đại tiện được. Bệnh nhân tỉnh táo hơn, biết
đói nhưng vẫn chán ǎn. Bài tiết ni tơ giảm đi, cân bằng trở lại bình thường. Sự
bài tiết kali giảm đi. Giai đoạn này bệnh nhân rất cần được ǎn uống đầy đủ.
- Giai đoạn hồi phục: Đại tiểu
tiện bình thường, bệnh nhân biết đói, vết thương đã lành, bệnh nhân lên
cân. Bài tiết kali trở lại bình thường.
III. CHế Độ ǍN UốNG:
1. Giai đoạn đầu:
Chủ yếu bù nước và
điện giải, cần cung cấp gluxit theo nhu cầu để có số cao tối thiểu làm giảm sự
giáng hóa protein. Nhu cầu này thỏa mãn bởi tiêm tĩnh mạch hỗn hợp các loại:
- Glucoza 5%, Glucoza
30%, Nacl 9%o, KCL 1 hoặc 2 ống. Cho uống rất ít, nếu bệnh nhân chướng bụng thì
không nên uống. Nếu bệnh nhân mổ ở ngoài hệ tiêu hóa cho uống ít một (50ml cách
nhau giờ) nước đường, nước luộc rau, nước quả (nước cam dùng ít vì có thể làm
tǎng thêm chướng). Có thể truyền plasma, máu.
Xét nghiệm: tỉ lệ
kali, dự trừ kiềm, Nacl, ni tơ trong máu để dùng các loại nước thuốc thích hợp.
2. Giai đoạn giữa (từ ngày 3-5).
- Cho ǎn dần dần và
thôi dần tiêm truyền tĩnh mạch.
- Tǎng thêm dần nǎng
lượng và protein (Bắt đầu 500 kcal và 30g protein, sau đó 1-2 ngày một lại cho
thêm 250-500 Kcalo cho đến 2000 Kalo/ngày).
- Sữa: nên dùng dưới
dạng sữa pha nước cháo vả nên dùng sữa bột rút kem, sữa đậu nành. Cho ǎn làm
nhiều bữa nhỏ (4-5 bữa). Động viên cho bệnh nhân cố gắng ǎn giai đoạn này nhưng
không thể cho ǎn trở lại vội vàng quá có thể gây ỉa chảy.
- Dùng nước ép thịt
nạc trong những trường hợp không dùng được sữa.
- ǎn nhiều thức ǎn có
nhiều vitamin B, C, PP (cho uống nước chanh, cam).
- Hạn chế ǎn những
thức ǎn có nhiều chất xơ.
3. Giai đoạn hồi phục:
Chế độ ǎn phải đầy đủ
protein và cao để làm cho thể trọng tǎng nhanh và vết thương chóng lành. Chế độ
ǎn trong giai đoạn này là chế độ ǎn bồi dưỡng. Đó là chế độ ǎn nhiều protein và tǎng Calo.
Protein có thể tới 120-150g/ngày và nǎng lượng có thể từ 2500-3000 Kcal/ngày,
ǎn nhiều bữa trong một ngày.
- Dùng nhiều sữa, cá,
thịt, đậu đỗ và các loại hoa quả để tǎng vitamin C và vitamin nhóm B.
Trường hợp bệnh nhân
sau khi mổ có biến chứng thường gặp ở những bệnh nhân suy dinh dưỡng trước khi mổ,
nuôi dưỡng trong thời gian chuẩn bị mổ không được kĩ và bệnh nặng.
a) Trong trường hợp
ruột thoát hơi chậm: Cần xem điện giải đồ xem có thiếu kali và bổ sung kali
theo điện giải đố: Vì một số trường hợp bệnh nhân trở nên rất tốt khi bổ sung
kali nhưng nếu tiêm quá mức kali thì sẽ rất nguy hiểm (biến cố ở tim).
b) Trường hợp phải mổ
lại:
- Trong trường hợp tắc
ruột, dò ruột... cần nuôi dưỡng bằng tĩnh mạch để dâng cao tình trạng dinh
dưỡng trước khi mổ.
- Cung cấp gluxit bằng
dung dịch glucoza 5% thì tốt nhưng mang lại ít Calo, có thể sử dụng dung dịch
glucoza 10-15% hoặc 30% để tǎng lượng Calo lên nhưng có trở ngại là có thể làm
viêm tắc tĩnh mạch.
- Lượng protein: Phải
cung cấp tối thiểu để tránh sự giáng hóa protein nội tạng nên cung cấp axit
amin bằng cách tiêm truyền hỗn hợp axit amin.
- Cung cấp nước và
điện giải theo nhu cầu của bệnh nhân và theo điện giải đồ.
- Tiêm truyền tĩnh
mạch rất cần thiết cho bệnh nhân lúc đầu nhưng phải thay thế nuôi bệnh nhân
bằng đường tiêu hoá càng sớm càng tốt. Dùng chế độ ǎn bằng miệng nhiều bữa mỗi
ngày và phải tǎng dần số lượng protein và calo để tránh những trường hợp bệnh
nhân bị ỉa chảy do ǎn quá nhiều về số lượng. Nhưng trái lại nhiều bệnh nhân rất
lâu được hồi phục, sẹo lâu liền do chế độ ǎn không đủ đặc biệt là thiếu
protein.