Là những trực khuẩn kháng cồn, kháng acid
(AFB - acid fast bacilli) --> không bị mất màu khi tẩy màu bằng cồn và acid
loãng trong pp nhuộm Ziehl - Neelsen
Phần lớn là không gây bệnh (M.apathogens) và sống trong tự nhiên.
Có 2 loài vk gây bệnh là trực khuẩn
lao (M.tuberculosis)
và trực khuẩn phong (hủi) (M.leprae).
µ Trực khuẩn lao (M.tuberculosis)
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
Hình thể: trực khuẩn mảnh, 0.5x2-5mcm,
không có vỏ-lông-nha bào, đứng thành đám gồm các vi khuẩn đối đầu nhau, bắt màu
đỏ khi nhuộm Ziehl-Neelsen.
Nuôi cấy: hiếu khí, mọc chậm (1-2 tháng)
Đề kháng: tương đối cao so với các vk không
nha bào khác, ngày càng kháng kháng sinh nhiều hơn.
CƠ CHẾ GÂY BỆNH
Qua giọt nước bọt --> lao phổi (90%)
Qua tiêu hoá (sữa bò tươi)--> lao dạ
dày, ruột
Từ các cơ quan ban đầu này, lao theo máu đến
các cơ quan khác và gây lao (lao hạch/màng não/thận/xương…). Lao hạch gặp nhiều
thứ 2 sau lao phổi.
Nhiễm vk lao lần đầu gọi là lao sơ nhiễm,
90% khỏi và để lại miễn dịch.
Cơ chế bệnh sinh của lao chưa rõ hoàn toàn,
vk lao không có nội-ngoại độc tố, yếu tố độc lực có thể là yếu tố sợi và lớp
sáp.
MIỄN DỊCH
Miễn dịch dịch thể không có vai trò bảo vệ
mà là miễn dịch tế bào. Vk lao bị kháng thể kết hợp và đại thực bào đến bắt
nhưng không bị tiêu hoá, hoạt động tiêu hoá chỉ xảy ra khi đại thực bào được hoạt
hoá bởi lymphokin của các tế bào bạch cầu mà chủ yếu là Lympho T.
Phản ứng tuberculin (pư Mantoux) -->
đánh giá miễn dịch lao: là một test bì, đọc kết quả sau 3 ngày, tuy nhiên âm
tính có thể xảy ra ở người bị lao nhưng miễn dịch giảm, cơ thể suy kiệt.
Tuberculin là sản phẩm chuyển hoá của vk lao.
CHẨN ĐOÁN:
Vk lao có nhiều kháng nguyên chéo với các Mycobacterium khác --> không chẩn
đoán huyết thanh học.
Bệnh phẩm: đờm (lao phổi), nước não tuỷ
(lao màng não), nước tiểu (lao thận)
Chủ yếu là nhuộm Ziehl-Neelsen, nuôi cấy
(lâu), PCR (nhanh, chính xác, rất tốt cho chẩn đoán lao ngoài phổi). Kết hợp với
các dấu hiệu lâm sàng và X quang.
PHÒNG BỆNH:
Vaccin BCG (Bacillus Calmette Guerin): vk
lao được nuôi cấy nhiều lần trên mt có mật --> mất khả năng gây bệnh nhưng vẫn
sống và gây miễn dịch tốt.
ĐIỀU TRỊ
Kháng sinh + hoá trị liệu
Phác đồ điều trị ngắn ngày có giám sát của
WHO: DOTS (directly observed treatment short-course), kết hợp 5 loại thuốc theo
công thức 2SHRZ/6HE với bệnh lao: Streptomycin, Isonazid, Rifampicin,
Pyrazinamid, Ethambutol.
µ Trực khuẩn phong (M.leprae)
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
Hình dạng giống trực khuẩn lao nhưng mập
hơn, kháng cồn kháng acid ít hơn.
Chưa nuôi cấy được
Tiêm vào chuột --> sinh sản nhanh tại chỗ
tiêm --> giữ được chủng phong để nghiên cứu.
GÂY BỆNH
Là một bệnh lây nhiễm nhưng tỷ lệ lây rất
thấp (do thời gian phân bào khá dài 12-13 ngày/1 thế hệ.
Qua da, niêm mạc, ủ bệnh dài (2-3 năm, có
thể tới 40 năm).
Ba thể lâm sàng: phong củ (nhẹ nhất), phong
ác tính (nặng nhất), phong bất định (thể trung gian).
MIỄN DỊCH
Là miễn dịch tế bào.
Phản ứng Mitsuda dùng KN là nước nghiền củ
phong --> đánh giá và tiên lượng bệnh phong, (+) ở thể phong củ, (-) ở thể
phong ác tính, thể bất định có thể (-) hoặc (+).
CHẨN ĐOÁN VSV
Có thể dùng phương pháp huyết thanh học
(ELISA) nhưng chủ yếu là nhuộm Ziehl-Neelsen với bệnh phẩm ngoáy lỗ mũi hoặc
sinh thiết củ phong. Tỷ lệ phát hiện 50% phụ thuộc số lượng vk.
Chẩn đoán mô bệnh học (tỷ lệ phát hiện cao
hơn), PCR(nhanh, nhậy) --> đều không phân biệt được vk sống hay đã chết.
PHÒNG BỆNH
Cách ly, có thể điều trị tại nhà hoặc các
trại điều dưỡng phong.
ĐIỀU TRỊ
Có thể hoàn toàn điều trị được, có nhiều
thuốc nhưng công hiệu nhất là DDS (diamino-diphenyl-sulfon)
µ Các mycobacterium không điển hình (Atypical Mycobacterium)