1. Cơ sở lý thuyết
Một trong những nhu
cầu cơ bản nhất của mỗi cá nhân là được cung cấp đủ oxy mọi tế bào trong cơ thể
cần được cung cấp oxy để chuyển hóa, dinh dưỡng và tạo ra nǎng lượng cần thiết
cho sự hoạt động cửa cơ thể. Nếu không có oxy thì tốc độ chuyển hóa tế bào giảm
xuống và một số tế bào bắt đầu chết sau khoảng 30 giây nếu không được cung cấp
oxy.
Trung tâm hô hấp ở hành não điều hòa tần số hô hấp. Trung tâm này
rất nhạy cảm với nồng độ khí carbonic (CO2) và oxy (O2) ở trong máu, đặc biệt là nồng độ CO2.
Khi nồng độ CO2 trong máu tǎng lên thì hô hấp tǎng lên về tần
số và biên độ để tǎng đào thải khi thừa.
Tần số hô hấp bình
thường ở trẻ sơ sinh là khoảng 40 lần/phút.
ở trẻ nhỏ dưới 3 tuổi là khoảng 30-35 lần/phút.
ở trẻ lớn tần số hô hấp khoảng 25-30 lần/phút.
ở người lớn tần số hô hấp khoảng 14-22 lần/phút.
Bệnh nhân bị nhiễm
khuẩn hoặc mắc bệnh đường hô hấp thương có biểu hiện khó thở dẫn đến tình trạng
thiếu oxy. Mỗi điều dưỡng viên phải rất cảnh giác. Thận trọng khi có những vấn
đề về hô hấp xảy ra và khi xử trí những vấn đề đó.
1.1
Bệnh nhân có nguy cơ thiếu oxy.
1.1.1.
Tắc nghẽn đường hô hấp vì bất cứ nguyên nhân gì: đờm, dãi, dịch, dị vật, co thắt, sưng nề.
1.1.2.
Hạn chế hoạt động của lồng ngực ví dụ: hậu phẫu ở bụng, chấn thương lồng ngực, bệnh
lý của cột sống, tình trạng viêm nhiễm như viêm phúc mạc.
1.1.3. Suy giảm chức nǎng của hệ thống thần kinh có
tham gia quá trình hô hấp, ví dụ: viêm não, chấn thương sọ não, hôn mê, bệnh
nhân được gây mê toàn thân, tai biến mạch máu não và các bệnh gây liệt như: bại
liệt, đa xơ cứng.
1.1.4.
Cản trở sự khuếch tán của khí trong phổi: tình trạng này thường do khối u trong phổi và
các bệnh: Khí phế thũng, tắc mạch phổi và chấn thương.
1.1.5. Thiếu oxy trong không khí do điều kiện, hoàn
cảnh môi trường. Ví dụ: Môi trường quá nóng, quá nhiều khói, sương hoặc không
khí quá loãng ở nơi có áp suất khí quyển cao.
1.2.
Dấu hiệu và triệu chứng của thiếu oxy.
- Bệnh nhân kêu khó
thở. Bệnh nhân thường kêu: "tôi không thở được" hoặc "tôi cảm
thấy là bị nghẹt thở".
- Bệnh nhân thường
phải ngồi dậy để thở
- Bệnh nhân biểu hiện
lo âu, hoảng hốt, bồn chồn
- Vật vã kích thích
- Giảm thị lực
- Trí nhớ giảm, có thể
lẫn lộn
- Giảm trương lực và
sự phối hợp của cơ
- Trong giai đoạn đầu:
huyết áp, mạch và tấn số hô hấp tǎng vì tim đập tǎng lên để đáp ứng nhu cầu oxy
của cơ thể.
- Trong giai đoạn
muộn: bệnh nhân có biểu hiện tím tái, thở dốc, rút làm co kéo các cơ hô hấp.
Huyết áp và mạch giảm. Mất khả nǎng vận động đi lại.
Xét nghiệm phân tích
khí máu động mạch thấy PaCOa tǎng PaO2 giảm
1.3.
Lưu ý khi sử dụng oxy liệu pháp.
Khi bệnh nhân có dấu
hiệu và triệu chứng của thiếu oxy thì thường được chỉ định sử dụng dưới các
hình thức khác nhau như: qua ống thông mũi hầu, qua mặt nạ hoặc lều oxy, phương
pháp lều oxy hiện nay ít khi được sử dụng.
Oxy là một khí không
màu, không mùi, không vị. Trong không khí oxy chiếm tỷ lệ xấp xỉ 21%. Oxy rất
cần cho sự sống nhưng việc sử dụng oxy cũng có những mặt trái của nó vì:
- Oxy là một chất khí
dễ cháy, nổ: phải đề phòng cháy, nổ.
- Khi sử dụng oxy thì
khả nǎng nhiễm khuẩn cao vì vi khuẩn phát triển nhanh trong môi trường khí oxy
và dễ dàng xâm nhập vào bộ máy hô hấp đã bị thương sẵn, cần đề phòng nhiễm
khuẩn.
- Oxy là một khí khô
nên nếu không được làm ẩm thì thở oxy sẽ làm khô các tế bào bộ máy hô hấp do
vậy giảm sức đề kháng với sự nhiễm khuẩn.
- Khi nồng độ oxy
trong máu cao thì lại gián tiếp ức chế trung tâm hô hấp thậm chỉ dẫn đến ngừng
thở.
- Cần điều chỉnh lưu
lượng chính xác
2. NGUYÊN TắC Sử DụNG
OXY
2.1.
Sử dụng đúng lưu lượng.
- Sử dụng lưu lượng
oxy theo chỉ định và phương pháp thích hợp (vì lượng oxy vừa đủ thì có tác dụng
cứu sống người bệnh) nhưng lượng oxy quá nhiều thì có thể đe dọa tính mạng của
bệnh nhân.
2.2.
Phòng tránh nhiễm khuẩn.
- Dụng cụ vô khuẩn
- Thay ống thông và
đổi bên lỗ mũi 8 giờ/1ần
- Vệ sinh miệng cho
bệnh nhân 3-4 giờ/1ần
- Luôn giữ ống thông
khô (tránh tắc ống)
2.3.
Phòng tránh khô đường hô hấp.
- Làm ẩm oxy bằng dung
dịch sạch
- Động viên bệnh nhân
thường xuyên uống nước (uống ít một mỗi lần hoặc nhấp giọng nhiều lần.
2.4.
Phòng chống cháy nổ.
+ Dùng biển "cấm lửa" hoặc "không
hút thuốc" treo ở khu vực đang cho bệnh nhân thở oxy.
+ Cǎn dặn bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, khách
thǎm không được sử dụng vật phát lửa như: bật lửa, diêm, nến, đèn dầu....
+ Các thiết bị dùng điện phải có dây tiếp đất để
tránh sự phát tia lửa điện.
3. QUY TRìNH Kỹ THUậT.
3.1.
Thở bằng ống thông mũi hầu.
3.1.1.
Chuẩn bị bệnh nhân
- Thông báo và giải
thích cho bệnh nhân về thủ thuật sắp làm. Động viên bệnh nhân hít vào qua đường
mũi để tránh làm loãng nồng độ oxy.
- Đặt bệnh nhân nằm tư
thế thích hợp, thoải mái (thông thường bệnh nhân được đặt ở tư thế nửa nằm nửa
ngồi) nhưng phải đảm bảo đường hô hấp được thông thoát.
3.1.2.
Dụng cụ.
ống thông mũi hấu dùng
1 lần hoặc ống thông Nelaton vô khuẩn cỡ số thích hợp: Trẻ em dùng cỡ số 8 hoặc
10.
Người lớn nam giới
dùng cỡ số 12 hoặc 14.
Người lớn phụ nữ dùng
cỡ số 10 hoặc 12.
- Bình oxy, áp lực kế,
lưu lượng kế, dây dẫn, ống nối tiếp...
- Bình làm ấm đựng
nước cất hoặc nước chín (đổ nước 1/2 bình)
- Dầu nhờn vô khuẩn
hoặc cốc đựng nước chín
- Gạc (2-3 miếng)
- Bǎng dính, kéo
- Kim bǎng
- Đèn pin hoặc đèn soi
và cái đè lưỡi.
3.1.3
Kỹ thuật
Các
bước
- Rửa tay
- Chuẩn bị và sắp xếp
dụng cụ.
- Đưa dụng cụ đến bên
giường bệnh. Nhận định bệnh nhân.
- Đánh giá về tình
trạng chung của bệnh nhân, lưu ý tình trạng về hô hấp tuần hoàn.
Để biết về tình trạng
bệnh nhân trước khi áp dụng thủ thuật.
- Hướng dẫn và giải
thích cho bệnh nhân, chú ý giải thích về tầm quan trọng của thủ thuật sắp làm.
Thông báo cho bệnh nhân và người nhà về những quy tắc an toàn trong khi bệnh
nhân đang thở oxy.
- Hút đờm dãi cho bệnh
nhân, nếu cần thiết rồi đặt bệnh nhân ở tư thế nửa nằm nửa ngồi hoặc nằm ngửa kê gối
mỏng dưới vai phù hợp với bệnh để làm thông đường hô hấp và giúp bệnh nhân thở
dễ dàng hơn. Tư thế Fowler hoặc bán Fowler cho phép sự giãn nở tốt hơn của lồng
ngực.
- Lắp ráp hệ thống thở
oxy và kiểm tra lại sự hoạt động của toàn bộ hệ thống.
Mở van điều chỉnh lưu
lượng oxy tới 3 lít/phút. Nhúng một đầu ống thông vào cốc nước nếu thấy có bóng
nổi lên chứng tỏ sự thông suốt của toàn bộ hệ thống. Sau khi thử xong, đóng van
lại (H.130)
- Đo và đánh dấu ống
thông
Cách đo: Đo từ đỉnh
mũi tới dái tai. Sau khi đo xong thì dùng mảnh bǎng dính để đánh dấu điểm vừa
đo. Để đảm bảo đầu ống thông được đưa vào đúng vị trí, không bị sâu quá hoặc
nông quá(H.131).
- Bôi trơn đầu ống
thông:
+ Bơm kem bôi trơn tan trong nước ra miếng gạc
vuông rồi xoay xoay đầu ống qua đó (không được dùng các loại dầu bôi trơn thông
thường như glycerin hoặc paraffine...)
+ Nếu không có kem hòa tan trong nước thì chỉ
cần nhúng đầu ống vào cốc nước sau đó vẩy nhẹ cho hết nước đọng.
- Vặn van điều chỉnh lưu lượng lên 3 lít/phút
trước khi đưa ống thông vào.
- Nhẹ nhàng đưa ống
thông vào một bên lỗ mũi cho tới khi điểm đánh dấu chạm vào bờ lỗ mũi. Có thể
dùng đè lưỡi và đèn soi để kiểm tra vị trí của đầu ống thông. Nếu thấy đầu ống
thông ở vị trí cạnh với lưỡi gà thì phải rút ống thông lại một chút cho đến khi
không nhìn thấy thì thôi (H.132).
Bôi trơn đầu thông để
đưa ống vào được dễ dàng, tránh gây tổn thương niêm mạc nhầy ở mũi. Không dùng các loại dầu bôi trơn thông
thường (dầu khoáng) để đề phòng trường hợp bệnh nhân hít phải có thể gây kích
thích nặng ở phổi hoặc viêm phổi dạng mỡ (Lipoid pneumonia).
Luồng oxy đi qua ống
thông sẽ tránh được sự tắc ống thông do dịch xuất tiết trong khi đưa ống thông
vào.
Phải kiểm tra vị trí
đấu ống vì nếu đầu ống ở quá sâu thì bệnh nhân sẽ nuốt vào nhiều oxy gây chướng
bụng và khó chịu...
- Dán bǎng dính cố
định ống thông có thể dán vào một bên mũi và má hoặc dán vào đỉnh mũi và trán.
Gài kim bǎng để cố định ống vào vỏ gối hoặc áo của bệnh nhân.
- Dán bǎng dính và cài
kim bǎng để khi bệnh nhân cử động cũng không làm thay đổi vị trí của ống thông.
- Điều chỉnh lưu lượng
theo chỉ định
- Đánh giá lại tình
trạng bệnh nhân về màu da, tình trạng, tính chất hô hấp và các dấu hiệu sinh
tồn khác như mạch và huyết áp.
- Treo bảng "cấm
lửa" vào vị trí dễ nhìn thấy nhất và kiểm tra lại các quy tắc an toàn xem
đã được thực hiện chưa.
- Thu dọn dụng cụ: đưa
các dụng cụ sạch về vị trí cũ. Xử lý các dụng cụ bẩn theo quy định.
- Ghi chép vào hồ sơ
chǎm sóc.
Nội dung ghi chép:
+ Tình trạng bệnh nhân
trước khi thở oxy
+ Thời gian bắt đầu
thực hiện thủ thuật, lưu lượng oxy/phút
+ Tình trạng bệnh nhân
sau khi làm thủ thuật và trong quy trình thở oxy
+ Người thực hiện: ký
tên
3.2. Thở oxy qua mặt
nạ
Mặt nạ là một dụng cụ
phủ kín miệng và mũi bệnh nhân và được dùng để cho bệnh nhân thở oxy trong
những trường hợp khẩn cấp hoặc khi bệnh nhân có tổn thương mũi, hầu. Thở bằng
mặt nạ có thể cung cấp một nồng độ oxy cao (tham khảo bảng dưới đây). Một số ít
được thiết kế để có thể cung cấp oxy đạt tới nồng độ 90%. Tuy nhiên người ta ít
khi cchỉ định cho thở oxy với nồng độ cao hơn 60% để đề phòng mối nguy hiểm do
ngộ độc oxy.
Thở oxy qua mặt nạ
không nên áp dụng trong các trường hợp sau:
- Bệnh hô hấp, tuần hoàn gây khó
thở tím tái kinh niên.
- Hen phế quản
- Lao xơ lan rộng
Nồng độ oxy tính theo
lưu lượng lít/phút
Qua ống thông
mũi hầu
|
Qua mặt nạ
|
1 lít – 24%
2 lít – 28%
3 lít – 32%
4 lít – 36%
5 lít – 40%
|
5-6 lít – 40%
6-7 lít – 50%
7-8 lít – 60%
|
3.1.1.
Chuẩn bị bệnh nhân
Như chuẩn bị bệnh nhân
ơe phần thở oxy qua ống thông mũi hầu.
3.2.2.
Dụng cụ:
- Bình oxy, áp lực kế,
lưu lượng kế
- Bình làm ẩm, đựng
nước cất hoặc nước chín
- Mặt nạ theo chỉ định
cỡ số thích hợp (dùng loại mặt nạ có bình thở lại hoặc không có bình thở lại là
tùy thuộc vào từng bệnh nhân cần nồng độ oxy cao hay thấp).
- Dây dẫn, ống nối tiếp.
3.2.3.
Kỹ thuật các bước:
- Thực hiện các bước
từ 1-6 như trong kỹ thuật cho thở oxy qua đường thông mũi hầu.
- Động viên bệnh nhân
tự cầm và điều khiển mặt nạ theo chỉ dẫn (nếu bệnh nhân tự làm được).
- Đưa mặt nạ về phía
mặt bệnh nhân và áp mặt nạ từ phía mũi xuống miệng.
- Vặn van điều chỉnh
lưu lượng oxy theo chỉ định.
- Điều chỉnh mặt nạ
cho khít với mặt bệnh nhân.
- Mặt nạ phải áp sát với mặt bệnh nhân để sao
cho càng ít oxy thoát ra qua khe hở giữa mặt nạ với da mặt càng tốt.
- Cố định bǎng co giãn
quanh đầu bệnh nhân. Buộc bǎng vừa phải không chật quá làm mặt nạ bị xê dịch
khỏi vị trí đúng.
- Thực hiện tiếp các
bước 14-17 như trong kỹ thuật thở oxy qua đường mũi hầu, cần lưu ý một số điểm
sau:
- Phải quan sát da mặt
của bệnh nhân ở vùng đặt mặt nạ để xem có bị kích thích do dị ứng với chất cao
su hoặc nhựa cao su hoặc nhựa của mặt nạ không?
- Sau khoảng 1 giờ 30
phút - 2 giờ phải tháo mặt nạ ra lau khô lại mặt nạ và lau mặt cho bệnh nhân.
Hoặc khi thấy mặt nạ đọng nhiều mồ hôi muối thì phải tháo ra lau khô ngay. Để
làm cho bệnh nhân thoải mái dễ chịu.