Tổng quan
Hội
chứng ống cổ tay được James Paget mô tả từ giữa thế kỷ 18. Đây là một rối loạn
thần kinh ngoại vi thường gặp nhất, khoảng 3% người trưởng thành ở Mỹ có biểu
hiện hội chứng này. Ða số bệnh nhân hay than phiền về việc các ngón tay bị đau,
tê rần xuất hiện sau một chấn thương vùng cổ tay hay cơn đau thấp khớp. Ðặc
biệt người ta thấy hội chứng này xuất hiện vào giữa hay cuối thai kỳ của nhiều
sản phụ. Nhiều tác nhân tại chổ và toàn thân có liên quan đến sự
phát triển hội chứng ống cổ tay. Những tác nhân này có thể gây chèn ép thần kinh giữa từ bên ngoài như chấn thương, hoặc từ bên trong như viêm bao hoạt dịch thứ phát từ các bệnh hệ thống như thấp khớp
phát triển hội chứng ống cổ tay. Những tác nhân này có thể gây chèn ép thần kinh giữa từ bên ngoài như chấn thương, hoặc từ bên trong như viêm bao hoạt dịch thứ phát từ các bệnh hệ thống như thấp khớp
Cơ
chế sinh bệnh
Về
giải phẫu học, thần kinh giữa đi chung với những gân cơ gấp của các ngón tay
trong ống cổ tay. Ống cổ tay được tạo bởi mạc giữ gân gấp và các vách chung
quanh là bờ của các xương cổ tay. Chính vì nằm trong một cấu trúc không co giãn
được nên khi có sự tăng thể tích của các gân gấp bị viêm (hay các tư thế gấp
duỗi cổ tay quá mức và thường xuyên) thì sẽ tạo một lực chèn
ép lên các mạch máu nuôi nhỏ đi sát bên dây thần kinh, gây ra tình trạng thiểu ưỡng. Lúc này sẽ xuất hiện triệu chứng tê bàn tay vì các sợi thần kinh cảm giác bị ảnh hưởng trước. Sau đó các nhánh vận động sẽ bị tác động tạo ra sự yếu hay liệt cơ mà nó chi phối. Với thần kinh giữa thì gây teo cơ mô cái do yếu liệt cơ đối ngón, cơ gấp ngón cái ngắn. Người bệnh cầm nắm đồ vật trong lòng bàn tay bị yếu, dễ rớt là vì thế.
ép lên các mạch máu nuôi nhỏ đi sát bên dây thần kinh, gây ra tình trạng thiểu ưỡng. Lúc này sẽ xuất hiện triệu chứng tê bàn tay vì các sợi thần kinh cảm giác bị ảnh hưởng trước. Sau đó các nhánh vận động sẽ bị tác động tạo ra sự yếu hay liệt cơ mà nó chi phối. Với thần kinh giữa thì gây teo cơ mô cái do yếu liệt cơ đối ngón, cơ gấp ngón cái ngắn. Người bệnh cầm nắm đồ vật trong lòng bàn tay bị yếu, dễ rớt là vì thế.
Nếu
tình trạng chèn ép kéo dài sẽ làm tổn thương thần kinh không hồi phục. Ðiều này
có nghĩa là ù có giải ép thì các cử động cầm nắm cũng không phục
hồi trở lại được như ban đầu. Chính vì thế chỉ định phẫu thuật là tuyệt đối nếu
bệnh nhân có tình trạng yếu liệt cơ gò cái để tránh tình trạng quá trễ không
phục hồi hay tổn thương thêm của dây thần kinh giữa.
Với
hội chứng ống cổ tay sau chấn thương, nguyên nhân có thể là sự hẹp lòng ống cổ
tay do gãy lệch xương, như gãy đầu dưới xương quay; Trật khớp như trật xương
bán nguyệt ra trước. Thể tích và chu vi ống cổ tay nhỏ lại khiến thần kinh giữa
bị chèn ép. Lúc này không chỉ cắt mạc giữ gân gấp mà còn phải điều chỉnh lại
khối can xương lệch hay bị trật thì mới hết chèn ép.
Nguyên
nhân và các yếu tố thúc đẩy
Bất
thường giải phẫu
Các
gân gấp bất thường.
Ống
cổ tay nhỏ bẩm sinh.
Những
nang hạch.
Bướu
mỡ.
Nơi
bám tận của các cơ giun.
Huyết
khối động mạch.
Nhiễm
trùng
Bệnh
Lyme.
Nhiễm
Mycobacterium.
Nhiễm
trùng khớp.
Các
bệnh viêm.
Bệnh
mô liên kết
Gout
hoặc giả gout.
Viêm
khớp dạng thấp. .
Viêm
bao gân gấp không đặc hiệu (thường gặp)..
Bệnh
chuyển hóa
Acromegaly.
Amiloidosis.
Tiểu
đường..
Nhược
giáp.
Tăng
thể tích.
Suy
tim xung huyết.
Phù.
Béo
phì.
Mang
thai.
Triệu
chứng lâm sàng
Triệu
chứng cơ năng
Bệnh
nhân thường đau, dị cảm, tê cứng ở ba ngón rưỡi do thần kinh giữa chi phối,
nhưng cũng có lúc tê cả bàn tay. Chứng tê này thường xuất hiện về đêm ,có thể
đánh thức bệnh nhân dậy, và giảm đi khi nâng tay cao hoặc vẫy cổ tay như vẫy
nhiệt kế. Đau và tê tay có thể lan lên cẳng tay, khuỷu hoặc vai. Trong ngày,
khi phải vận động cổ tay, ngón tay nhiều như lái xe máy, xách giỏ đi chợ, làm
việc bàn giấy… thì tê xuất hiện lại. Lúc đầu tê có cơn và tự hết mà không cần
điều trị. Sau đó cơn tê ngày càng kéo dài. Có những bệnh nhân bị tê rần suốt cả
ngày. Sau một thời gian tê, người bệnh có thể đột nhiên bớt tê nhưng bắt đầu
thấy việc cầm nắm yếu dần hoặc bị run tay, viết khó, dễ làm rớt đồ vật. Những
triệu chứng kể trên là điển hình cho tình trạng dây thần kinh giữa bị chèn ép
trong ống cổ tay. Thường thì triệu chứng điển hình gặp ở một tay, nhưng cũng có
thể gặp ở cả 2 tay.
Triệu
chứng thực thể
Dấu
hiệu lâm sàng cổ điển của hội chứng ống cổ tay là: dấu hiệu Tinel, và nghiệm
pháp Phalen.
Dấu
hiệu Tinel dương tính: gõ trên ống cổ tay ở tư thế duỗi cổ tay tối đa gây cảm
giác đau hay tê giật lên các ngón tay.
Nghiệm
pháp Phalen dương tính: Khi gấp cổ tay tối đa (đến 90º) trong thời gian ít nhất
là 1 phút gây cảm giác tê tới các đầu ngón tay
Giảm
hoặc mất cảm giác châm chích vùng da do thần kinh giữa chi phối
Những
triệu chứng như teo cơ mô cái, cử động đối ngón yếu, cầm nắm yếu là những dấu
hiệu muộn đã có tổn thương thần kinh.
Cận
lâm sàng
Phần
lớn hội chứng ống cổ tay đều được chẩn đoán ựa vào lâm sàng, nhất
là khi có cả 2 triệu chứng cơ năng và thực thể. Nhưng để chẩn đoán chính xác,
và biết được bệnh đang ở giai đoạn nào, thì theo y văn, chẩn đoán điện là
phương pháp cận lâm sàng có giá trị.
Chẩn
đoán điện là phương pháp khám nghiệm chức năng dẫn truyền dây thần kinh về cảm
giác và vận động ở vùng da và cơ mà nó chi phối. Người ta dùng dòng điện cường
độ nhỏ kích thích và đo thời gian.
====================
HỘI CHỨNG ỐNG
CỔ TAY
I. Hội chứng ống cổ tay là gì?
Ống cổ tay
là một đường hầm hẹp nằm trên cổ tay, về phía gan tay và được tạo bởi các xương
và dây chằng. Thần kinh giữa chi phối
cảm giác và vận động cho ngón cái, ngón 2, 3 và nửa ngón 4 đi trong ống cổ tay
cùng với gân gấp của các ngón này. Khi tăng
áp lực khoang hoặc thần kinh giữa bị chèn
ép sẽ gây nên hội chứng ống cổ tay (carpal
tunnel syndrome) với biểu hiện tay
tê, dị cảm, yếu liệt hay đau tay.
II. Triệu chứng 1. Đau và ngứa ran
Hội chứng ống
cổ tay tiến triển chậm. Đầu tiên,
nhiều khả năng bạn nhận thấy các triệu chứng này vào ban đêm hoặc khi bạn thức
dậy vào buổi sáng. Cảm giác tương tự như cảm giác “tê tê buồn buồn” mà bạn nhận thấy khi bàn tay bị tỳ đè hoặc rũ xuống
trong giấc ngủ. Vào ban ngày, bạn có thể nhận thấy đau hoặc ngứa ran khi cầm thứ gì đó nhưng điện thoại, cuốn sách, hoặc
khi lái xe. Lắc hoặc cử động các ngón tay của bạn có thể giúp giảm bớt triệu chứng.
2. Yếu liệt
Khi hội chứng
ống cổ tay tiến triển, bạn có thể bắt đầu nhận thấy yếu liệt ngón cái và hai ngón tay đầu tiên, và
có thể khó nắm tay hoặc cầm nắm đồ vật. Bạn có thể tự nhận thấy mình để rơi mọi
thứ, hoặc bạn có thể gặp khó khăn khi làm những việc như cầm một dụng cụ hoặc cài cúc
áo sơ mi của bạn.
3. Các rối loạn cảm giác
Hội chứng ống
cổ tay cũng có thể gây ra cảm giác tê ở
bàn tay. Một số người có cảm giác
các ngón tay của họ bị sưng lên, mặc dù thực tế không có, hoặc họ có thể khó phân biệt giữa nóng và lạnh.