Nấm Candida miệng:
- Chẩn đoán: nhiều
đốm hoặc đám giả mạc màu trắng, xốp, mủn, dễ bong ở lưỡi, lợi, mặt trong má,
vòm họng, mặt trước amidan, thành sau họng.
Chỉ soi cấy nấm khi lâm sàng không điển hình hoặc điều trị không kết quả
Chỉ soi cấy nấm khi lâm sàng không điển hình hoặc điều trị không kết quả
- Điều trị:
Fluconazole 100-150 mg/ngày x 7 ngày; hoặc Ketoconazole 200 mg 2 lần/ngày trong
7 ngày.
Nấm thực quản:
- Chẩn đoán: nuốt
đau. Soi thực quản: nếu người bệnh đã được điều trị như nấm thực quản mà không
đỡ.
- Điều trị:
Fluconazole 200-300 mg/ngày x 14 ngày, hoặc Itraconazole 400mg/ngày x 14 ngày;
hoặc Ketoconazole 200 mg 2 lần/ngày x 14 ngày
Bệnh do nấm Candida
- Nấm sinh dục:
+ Chẩn đoán: Người
bệnh có biểu hiện ngứa, rát; khí hư đóng thành mảng trắng như váng sữa. Âm hộ -
âm đạo đỏ, phù nề và đau. Bệnh hay tái phát.
Soi tươi tìm nấm hoặc nuôi cấy phân loại: nếu lâm sàng không điển hình hoặc điều trị không hiệu quả.
Soi tươi tìm nấm hoặc nuôi cấy phân loại: nếu lâm sàng không điển hình hoặc điều trị không hiệu quả.
+ Điều trị:
Fluconazole 150-200 mg uống liều duy nhất; nếu người bệnh suy giảm miễn dịch nặng
thì dùng liều cao và kéo dài hơn, hoặc: Itraconazole 100 mg uống 2 viên/ngày x
3 ngày liên tiếp; hoặc clotrimazole 100 mg hoặc miconazole 100 mg đặt âm đạo
1viên/ngày x 3-7 ngày, hoặc clotrimazole 500mg 1 lần, nystatin 100.000 đơn vị,
đặt âm đạo 1 viên/ngày x 14 ngày.
- Nhiễm nấm huyết:
sốt, tổn thương da dạng sẩn hoại tử, thâm nhiễm phổi, viêm màng não
Bệnh do nấm Cryptococcus
- Viêm màng não: đau đầu, sợ ánh sáng, hội chứng màng não, rối loạn ý
thức, dấu thần kinh khu trú; sốt
Sinh thiết da hoặc chọc hút hạch soi tìm nấm, cấy máu
Xét nghiệm dịch não tủy, nhuộm mực tàu và cấy tìm nấm
Sinh thiết da hoặc chọc hút hạch soi tìm nấm, cấy máu
Xét nghiệm dịch não tủy, nhuộm mực tàu và cấy tìm nấm
Phác đồ ưu tiên:
amphotericin B tĩnh mạch 0,7mg/kg/ngày x 2 tuần, sau đó fluconazole 800-900
mg/ngày x 8 tuần.
Điều trị tăng áp lực
nội sọ: chọc dẫn lưu dịch não tuỷ hàng ngày một hoặc nhiều lần tùy mức độ tăng
áp lực nội sọ, mỗi lần dẫn lưu 15-20 ml hoặc cho tới khi người bệnh bớt đau đầu
(mannitol và corticoid không có tác dụng)
Điều trị duy trì:
fluconazole 150-200 mg/ngày, suốt đời; ngừng sử dụng khi người bệnh điều trị
ARV có số CD4 > 200 TB/mm3 ≥ 6 tháng
Bệnh do nấm Penicillium marneffei
- Tổn thương da
đơn thuần: các mụn sẩn trên da, lõm ở trung tâm, hoại tử tạo vảy đen, không
đau, không ngứa, ở mặt, hoặc toàn thân.
- Nhiễm nấm huyết:
sốt, tổn thương da, thiếu máu, gan lách to, hạch to, suy kiệt.
- Nấm phổi: ho
khan, sốt, có thể có khó thở mức độ nhẹ và vừa.
Chẩn đoán phân biệt
với lao kê và PCP (Viêm phổi do nhiễm trùng bào tử Pneumocystis - Pneumocystis
Pneumonia)
- Dựa vào các triệu chứng lâm sàng như trên.
- Soi tươi bệnh phẩm da, tuỷ xương, hạch và cấy tìm nấm.
- Cấy máu và nuôi cấy các bệnh phẩm trên trong môi trường Sabbouraud ở 25-37 oC.
- Dựa vào các triệu chứng lâm sàng như trên.
- Soi tươi bệnh phẩm da, tuỷ xương, hạch và cấy tìm nấm.
- Cấy máu và nuôi cấy các bệnh phẩm trên trong môi trường Sabbouraud ở 25-37 oC.
- Phác đồ ưu tiên:
amphotericin B (0,7 mg/kg/ngày) trong 2 tuần sau đó itraconazole 200 mg 2 lần/ngày
x 8- 10 tuần
- Phác đồ thay thế (cho trường hợp nhẹ hoặc không có amphotericin B): itraconazole 200 mg 2 lần/ngày x 8 tuần
Điều trị duy trì: itraconazole 200 mg/ngày, suốt đời; ngừng khi người bệnh điều trị ARV có số CD4 > 200 TB/mm3 ≥ 6 tháng.
- Phác đồ thay thế (cho trường hợp nhẹ hoặc không có amphotericin B): itraconazole 200 mg 2 lần/ngày x 8 tuần
Điều trị duy trì: itraconazole 200 mg/ngày, suốt đời; ngừng khi người bệnh điều trị ARV có số CD4 > 200 TB/mm3 ≥ 6 tháng.
Viêm phổi do Pneumocystis (PCP)
- Chẩn đoán: Ho,
khó thở, sốt, ra mồ hôi đêm. Diễn biến bán cấp 1- 2 tuần, chẩn đoán bệnh dựa
vào lâm sàng. XQ phổi bình thường trên 90% bệnh nhân; điển hình: thâm nhiễm kẽ
lan tỏa hai bên.
Đáp ứng với điều trị thử bằng co- trimoxazole có thể được sử dụng để chẩn đoán
Nếu có điều kiện: lấy dịch rửa phế quản nhuộm Giemsa, nhuộm bạc, miễn dịch huỳnh quang tìm P. jiroveci.
Đáp ứng với điều trị thử bằng co- trimoxazole có thể được sử dụng để chẩn đoán
Nếu có điều kiện: lấy dịch rửa phế quản nhuộm Giemsa, nhuộm bạc, miễn dịch huỳnh quang tìm P. jiroveci.
- Điều trị:
Cotrimoxazole: liều dựa trên TMP (15mg/kg/ngày chia 4 lần) x 21 ngày; người bệnh
< 40 kg: TMP- SMX 480 mg, 2 viên/lần x 4 lần; người bệnh > 40 kg: TMP-
SMX 480 mg, 3 viên/lần x 4 lần.
(!) sulfamethoxazol
(SMZ), trimethoprim (TMP)
Trong trường hợp
suy hô hấp: prednisolon (uống hoặc tĩnh mạch) (40mg x 2 lần/ngày x 5 ngày, sau
đó 40mg x 1 lần/ngày x 5 ngày rồi 20 mg x 1 lần/ngày x 11 ngày).
Điều trị duy trì: cotrimoxazole 960mg uống hàng ngày cho đến khi người bệnh điều trị ARV có CD4 >200 TB/mm3 kéo dài ≥ 6 tháng
Điều trị duy trì: cotrimoxazole 960mg uống hàng ngày cho đến khi người bệnh điều trị ARV có CD4 >200 TB/mm3 kéo dài ≥ 6 tháng