Hạn chế tối
đa việc can thiệp sụn tiếp ở trẻ em.
Vị trí sụn
tiếp hợp quan trọng: đầu dưới xương cánh tay và đầu trên xương đùi.
Gãy sụn tiếp ở trẻ em:
Phân độ Salter-Harris:
Loại I
|
Gãy kéo dài
qua sụn tiếp hợp đầu xương (epiphyseal plate), làm xê dịch đầu xương (điều
này chỉ có thể xuất hiện bằng sự tăng bề rộng của vùng không cản quang, đó là
sụn tiếp hợp tăng trưởng (growth plate)
|
Loại II
|
Cũng như
trên, nhưng thêm vào gãy một mẫu xương hình tam giác ở vùng hành xương (métaphysis)
|
Loại III
|
Đường gãy
chạy từ bề mặt khớp qua sụn tiếp hợp đầu xương (epiphyseal plate) và đầu
xương (epiphysis)
|
Loại IV
|
Đường gãy
xương cũng xảy ra trong loại III nhưng cũng đi qua hành xương kế cận
|
Loại V
|
Đây là chấn
thương đụng dập của đầu xương, có thể xác định bằng thăm khám X quang
|
Độ I → điều
trị bảo tồn
di lệch → đặt lại
(kim
Kirschner dùng xuyên cố định)
Phân biệt
bong sụn tiếp ở đầu dưới xương cánh tay với gãy xương lồi cầu.
Gãy ở sụn →
ko rõ vết gãy trên phim chụp.
Lồi cầu ngoài
và lồi cầu trong xương cánh tay đều có điểm cốt hóa → hiện lên phim chụp chỉ là
các điểm sáng → khó thấy tổn thương
Bán trật chỏm (đài) quay ở trẻ em:
Ở trẻ em,
dây chẳng vòng quanh chỏm quay còn lỏng lẻo.
Bán trật chỏm
quay hay xảy ra ở trẻ 6-12 tháng tuổi, độ tuổi tập đi. Cơ chế: trẻ được người lớn
giữ tay dắt đi, có những lúc trẻ dừng lại trong khi người lớn vẫn kéo đi → bán
trật chỏm quay
XQ: không
thấy tổn thương
Dấu hiệu
LS: đau, ko vận động bàn tay, đau cả trên khuỷu, sấp ngửa/gấp duỗi rất đau.
2 phương
pháp nắn trật đơn giản:
+ ngửa - gấp
+ quá sấp (tỉ lệ thành công cao hơn, động tác ít thô bạo hơn)
đặt ngón tay vào chỏm quay trong lúc thao tác sẽ thấy kêu "khực" → khớp đã về vị trí.
+ ngửa - gấp
+ quá sấp (tỉ lệ thành công cao hơn, động tác ít thô bạo hơn)
đặt ngón tay vào chỏm quay trong lúc thao tác sẽ thấy kêu "khực" → khớp đã về vị trí.
Chú ý:
Khám liệt tủy
phải thăm khám cơ thắt hậu môn, nếu còn trương lực cơ thắt → liệt ko hoàn toàn
(cho dù có liệt 2 chân)
Liệt 2 chân
và yếu 2 tay thường xảy ra khi tổn thương vùng bản lề cổ - ngực (C8-D1)