Gan nằm dưới cơ
hoành phải, nấp sau xương sườn, bờ trên tương ứng với khoảng liên sườn thứ
năm (trên đường giữa xương đòn kéo
xuống) và bờ dưới thường không sờ thấy, hoặc chỉ sờ thấy một phần thuỳ trái ở
vùng thượng vị. Ở người lớn, chiều cao của gan trung bình tính theo đường
giữa xương đòn kéo xuống là 10-11 cm.
Gan to khi chiều
cao của gan tăng lên hoặc giới hạn của gan rộng ra. Gan to có thể là:
- Bờ trên của gan
vượt quá liên sườn V và bờ dưới ló ra khỏi bờ sườn gan → to cả hai chiều.
Có thể gan chỉ to
một chiều như:
- Bờ trên vẫn ở vị trí cũ nhưng bờ dưới xuống thấp.
- Bờ dưới không vượt khỏi bờ sườn nhưng bờ trên vượt qua liên sườn V.
- Bờ trên vẫn ở vị trí cũ nhưng bờ dưới xuống thấp.
- Bờ dưới không vượt khỏi bờ sườn nhưng bờ trên vượt qua liên sườn V.
Như vậy muốn xác định
gan to cần phải xác định giới hạn của bờ trên và bờ dưới:
I. CÁCH KHÁM GAN.
1. Cách xác định
bờ trên gan:
Có hai cách gõ và
dùng Xquang:
(1) Gõ gan: gõ để tìm vùng đục của gan và xác định bờ
trên của gan.
Người bệnh nằm ngửa,
hai chân co. Thầy thuốc ngồi bên phải gõ từ trên xuống dưới, phía trước ngực và
vùng nách.
(2) Dùng
Xquang: đối với
những trường hợp gõ khó xác định như khi lồng
ngực dày, gan đổ ra phía sau, tràn dịch màng phổi phải: lúc này cần
dùng Xquang để xác định bờ trên của gan.
2. Xác định bờ
dưới gan:
Kết hợp sờ và gõ,
nhưng chủ yếu là sờ, còn gõ thì ít giá trị hơn. Khi sờ cần phải thật nhẹ nhàng,
áp cả lòng bàn tay vào thành bụng, cần
chú ý sờ theo nhịp thở của người bệnh.
Nếu thành bụng cứng, hoặc người bệnh nhột (tăng cảm giá da bụng) có thể chườm lạnh cho mềm rồi sau đó khám.
Có nhiều phương
pháp sờ, tuỳ theo tính chất của mỗi loại gan to, ta có các phương pháp khác
nhau:
2.1. Người bệnh nằm
ngửa, thầy thuốc dùng hai bàn tay áp sát vào thành bụng trước để sờ nắn. Đấy là
phương pháp hay dùng nhất.
2.2. Người bệnh nằm
ngửa, thầy thuốc dùng tay đặt dưới hố thắt lưng nâng lên, tay phải sờ nắn ở
phía trên. Thường dùng phương pháp này khi gan
đổ ra phía sau khó sờ.
2.3. Người bệnh nằm
ngửa thầy thuốc dùng tay trái, bốn ngón đặt dưới hố thắt lưng, còn ngón cái xoè
ra ôm lấy vùng hạ sườn phải phía trước, tay phải sờ phía trước. Phương pháp này
áp dụng khi cần xác định phân thùy phải của
gan và gan đổ ra phía sau.
2.4. Để xác định bờ
mép của gan khi gan không to nhiều,
ta dùng phương pháp móc: thầy thuốc
ngồi phía trên vùng gan dùng hai tay móc vào vùng hạ sườn phải.
2.5. Khám với tư
thế người bệnh nằm nghiêng bên trái,
thường dùng để khám thuỳ phải và tư
thế gan đổ ra phía sau. Có hai
phương pháp:
- Thầy thuốc ngồi phía sau lưng dưới vùng gan,tay trái ấn vào hố thắt lưng, tay phải sờ nắn phía bụng.
- Thầy thuốc ngồi phía sau lưng phía trên vùng gan, dùng hai tay móc vào vùng hạ sườn phải.
- Thầy thuốc ngồi phía sau lưng dưới vùng gan,tay trái ấn vào hố thắt lưng, tay phải sờ nắn phía bụng.
- Thầy thuốc ngồi phía sau lưng phía trên vùng gan, dùng hai tay móc vào vùng hạ sườn phải.
3. Một số vị
trí đặc biệt của gan.
Trong phạm vi bình
thường, tuỳ theo vị trí và tư thế của gan mà bờ dưới của gan có thể thay đổi.
3.1. Gan nằm chếch
theo dọc bờ sườn, vậy bờ dưới của thuỳ phải gan có thể sờ thấy lấp ló bờ sườn.
3.2. Gan nằm đổ ra phía sau, bờ dưới sẽ lên cao, gõ sẽ thấy giới hạn chiều cao của gan ngắn hơn bình thường và có khi gan to mà bờ dưới vẫn không sờ thấy.
3.3. Gan nằm đổ ra phía trước, bờ dưới gan xuống thấp, như vậy bình thường cũng sờ thấy bờ gan lấp ló bờ sườn.
3.2. Gan nằm đổ ra phía sau, bờ dưới sẽ lên cao, gõ sẽ thấy giới hạn chiều cao của gan ngắn hơn bình thường và có khi gan to mà bờ dưới vẫn không sờ thấy.
3.3. Gan nằm đổ ra phía trước, bờ dưới gan xuống thấp, như vậy bình thường cũng sờ thấy bờ gan lấp ló bờ sườn.
Do đó không chỉ dựa
vào sờ thấy bờ dưới gan hay không để kết luận gan to hay không to.
4. Một số nghiệm
pháp đặc biệt khi khám gan.
4.1. Nghiệm pháp
rung gan: người bệnh nằm ngửa, bàn tay trái thầy thuốc đặt lên trên vùng gan,
tay phải chặt nhẹ vào tay trái, nghiệm pháp dương tính khi người bệnh đau, có
khi rất đau, thường gặp trong bệnh ápxe gan.
4.2. Nghiệm pháp ấn
kẽ sườn: thầy thuốc dùng ngón tay ấn vào các kẽ sườn vùng trước gan. Nếu đau là
nghiệm pháp dương tính, thường gặp trong áp xe gan.
4.3. Tìm phản hồi
gan tĩnh mạch cổ: xem thêm phần khám tim mạch.
5. Những đặc điểm
của gan:
Trong khi khám gan
ta cần xác định các đặc điểm sua đây:
5.1. Bờ gan:
- Bờ gan cách bờ
sườn bao nhiêu (tính bằng cm): cách tốt nhất là vẽ lại hình ảnh của gan trên giấy
để đối chiếu theo dõi.
- Bờ tròn hay sắc.
- Bờ nhẵn hay gồ
ghể có ụ lồi ra.
5.2. Hình thể
và mặt gan:
- To đều hay không
đều.
- Mặt nhẵn hay gồ
ghề, lổn nhổn.
5.3. Mật độ
và đau.
- Gan cứng chắc hay
mềm.
- Gõ đục nhiều hay
ít.
- Đau hay không?
Các nghiệm pháp rung gan, kẽ sườn, phản hồi gan tĩnh mạch cổ dương tính hay
không?
5 đặc điểm cần
phát hiện khi khám gan:
- kích thước - mật độ - bề mặt - bờ gan - đau? |
II. CHẨN ĐOÁN
PHÂN BIỆT.
Có thể nhầm gan to
với:
1. Gan sa:
- Bờ dưới gan xuống
thấp, nhưng đồng thời bờ gan trên cũng xuống thấp tương ứng, cho nên chiều cao
của gan vẫn không thay đổi.
- Gan to đều, không thay đổi mật độ và không đau.
- Có thể đẩy gan lên được.
- Gan sa thường do tràn khí, tràn dịch màng phổi phải, liệt cơ hoành phải hoặc do bẩm sinh .
- Gan to đều, không thay đổi mật độ và không đau.
- Có thể đẩy gan lên được.
- Gan sa thường do tràn khí, tràn dịch màng phổi phải, liệt cơ hoành phải hoặc do bẩm sinh .
2. Khối u dạ
dày. Rất dễ nhầm với gan to nhất là thuỳ trái.
Khối u dạ dày có đặc
điểm sau:
- Ít hoặc không di
động theo nhịp thở.
- Gõ thường trong.
- Những biểu hiện chức năng: nôn, nôn ra máu,tắc môn vị.
- Hình ảnh Xquang.
- Gõ thường trong.
- Những biểu hiện chức năng: nôn, nôn ra máu,tắc môn vị.
- Hình ảnh Xquang.
3. Khối u góc đại
tràng phải: ít gặp, khó lầm với gan to vì:
- Thường không có
hội chứng bán tắc ruột.
- Khối u không dính liền với vùng gan và không di động theo nhịp thở.
- Khối u không dính liền với vùng gan và không di động theo nhịp thở.
4. Hạch mạc
treo ruột
- Thường là một
đám lổn nhổn ở nông, không có liên quan đến vùng gan, không di động theo nhịp
thở.
- Ở nơi khác trong ổ bụng cũng có hạch.
- Ở nơi khác trong ổ bụng cũng có hạch.
5. U thận hoặc
u thận phải to ( ứ nước, ứ mủ, đa nang).
- Ở sau, khó xác định
ranh giới.
- Có dấu hiệu chạm thành sau và bập bềnh thận.
- Gõ trong (vì ở phía sau ruột).
- Có dấu hiệu chạm thành sau và bập bềnh thận.
- Gõ trong (vì ở phía sau ruột).
6. U hoặc viêm
cơ thành bụng vùng hạ sườn phải:
- Vị trí nông.
- Chạy dọc theo đường đi của thớ cơ (thẳng to, chéo lớn, chéo bé).
- Khi người bệnh lên gân bụng thì khối u rõ hơn.
- Chạy dọc theo đường đi của thớ cơ (thẳng to, chéo lớn, chéo bé).
- Khi người bệnh lên gân bụng thì khối u rõ hơn.
II. THĂM KHÁM MỘT
NGƯỜI BỆNH GAN TO.
Để chẩn đoán
nguyên nhân gan to, ngoài việc xác định những đặc tính của gan, cần phải thăm
khám một cách hệ thống các bộ phận liên quan đến gan và toàn thân đồng thời kết
hợp các thăm dò cận lâm sàng.
1. Kiểm tra một
số hội chứng của bệnh gan.
- Hội chứng ứ mật
hoặc tắc mật: vàng da và niêm mạc, phân bạc màu, nước tiểu vàng.
- Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa: cố trướng, tuần hoàn bàng hệ, chảy máu đường tiêu hoá.
- Hội chứng suy gan: rối loạn tiêu hoá, chảy máu dưới da….
- Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa: cố trướng, tuần hoàn bàng hệ, chảy máu đường tiêu hoá.
- Hội chứng suy gan: rối loạn tiêu hoá, chảy máu dưới da….
2. Kiểm tra những
bộ phân liên quan đến gan.
2.1. Liên
quan về phương diện giải phẫu:
- Túi mật: túi mật
to cùng với gan to trong tắc mật (u đầu tuỵ…).
- Phổi và màng phổi phải: thường có tổn thương phối hợp trong ung thư và ápxe gan.
- Tuỵ tạng: u đầu tuỵ gây ứ mật, gan to.
- Phổi và màng phổi phải: thường có tổn thương phối hợp trong ung thư và ápxe gan.
- Tuỵ tạng: u đầu tuỵ gây ứ mật, gan to.
2.2. Liên
quan về phương diện huyết động:
- Tim: suy tim phải,
suy tim toàn bộ, viêm màng ngoài tim gây ứ máu ở gan và làm gan to.
- Lách và hệ thống tĩnh mạch cửa: lách to và tuần hoàn bàng hệ trong xơ gan, hội chứng Banti.
- Lách và hệ thống tĩnh mạch cửa: lách to và tuần hoàn bàng hệ trong xơ gan, hội chứng Banti.
2.3. Liên
quan về cấu tạo tổ chức học:
Kiểm tra các bộ phận có cùng cấu tạo tổ chức học như gan (hệ thống liên võng nội mạc): hạch, lách, tuỷ xương. Trong một số bệnh bạch cầu đa sinh, Hodgkin … đều có thể gan to, lách to và hạch to…
Kiểm tra các bộ phận có cùng cấu tạo tổ chức học như gan (hệ thống liên võng nội mạc): hạch, lách, tuỷ xương. Trong một số bệnh bạch cầu đa sinh, Hodgkin … đều có thể gan to, lách to và hạch to…
3. Kiểm tra toàn
thân.
3.1. Toàn thể
trạng.
- Phù: gặp trong
gan to do suy tim, xơ gan, ung thư.
- Nhiễm khuẩn: gặp trong gan to, do ápxe gan.
- Suy môn: gặp trong ung thư gan.
- Thiếu máu: trong những bệnh máu ác tính.
- Tình trạng suy tim: khó thở, tim, phù…
- Nhiễm khuẩn: gặp trong gan to, do ápxe gan.
- Suy môn: gặp trong ung thư gan.
- Thiếu máu: trong những bệnh máu ác tính.
- Tình trạng suy tim: khó thở, tim, phù…
3.2. Về tiền
sử: chú ý đến một
số bệnh như: kiết lỵ (gây ápxe gan), bệnh tim,bệnh về gan mật, vàng da.
4. Làm các xét
nghiệm cận lâm sàng.
Sau khi khám lâm
sàng tuỳ theo chẩn đoán hướng theo loại nguyên nhân nào, ta chọn lọc các xét
nghiệm cận lâm sàng sau:
- Các xét nghiệm về
mật.
- Các xét nghiệm
thăm dò chức căng gan.
- Các xét nghiệm về
máu, tuỷ xương.
- Chụp Xquang gan,
hệ thống cửa, khung tá tràng…
- Sinh thiết gan,
hạch, tuỷ xương…
- Soi ổ bụng và mổ
thăm dò.
III. NGUYÊN
NHÂN.
Một số dấu hiệu
liên quan để phân loại nguyên nhân. Cách phân loại thuận lợi trong lâm sàng là
dựa vào những dấu hiệu liên quan với gan to để phân chia: Gan to rất nhiều
nguyên nhân khác nhau gây nên, ta có thể dựa vào một số đặc điểm của gan hoặc sự
có mặt của
1. Gan to đơn
thuần.
1.1. Gan to do
amip:
- Gan to thường
không đều.
- Mật độ mềm, mặt
nhẵn.
- Đau: dấu hiệu
rung gan, ấn kẽ sườn (+).
- Dấu hiệu nhiễm
khuẩn.
- Tiền sử thường bị
kiết lỵ (có khi không).
1.2. Gan to do
suy tim:
- Gan to đều.
- Mật độ mềm, mặt
nhẵn
- Ấn vào tức, có
phản hồi gan tĩnh mạch cổ.
- Có dấu hiệu khác
của suy tim: khó thở, phù, huyết áp tĩnh mạch cao.
2. Gan to phối
hợp với lạch to.
2.1. Hội chứng
Banti: lách to và cường lách, tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Gan to kết hợp với
tính chất:
To ít và đều.
Không đau.
To ít và đều.
Không đau.
2.2. Xơ gan to.
Trước khi đi đến teo gan, có một giai đoạn gan xơ nhưng to.
- To đều.
- Chắc hoặc rắn.
- Lách to, cổ trướng, tuần hoàn bàng hệ.
- To đều.
- Chắc hoặc rắn.
- Lách to, cổ trướng, tuần hoàn bàng hệ.
2.3. Bệnh Hanot. Gan
to, lách to, da vàng từng đợt ngày càng tăng.
- To đều.
- Chắc và không đau.
- To đều.
- Chắc và không đau.
2.4. Gan to
trong một số bệnh nhiễm khuẩn. Thương hàn, sốt rét, nhiễm khuẩn máu… gan to ở
đây là thứ yếu, dấu hiệu chủ yếu là dấu hiệu của bệnh nguyên phát, mềm và hơi
đau.
3. Gan to trong
phối hợp với lách to và hạch to.
Một số bệnh thuộc
hệ thống liên võng nội mạc hoặc hệ thống máu có thể làm cho gan, lách hoặc hạch
to: bạch cầu đa sinh cấp và mạn, lymphosacom Hodgkin.
Đặc điểm của gan ở
đây là:
- To ít và đều.
- Mềm nhẵn và
không đau.
Để tiện dụng trong
thực tế lâm sàng, sau đây là bảng tóm tắt so sánh triệu chứng một số nguyên
nhân gan to hay gặp nhất:
Nguyên nhân
|
Bờ và mặt gan
|
đau
|
Vàng da
|
Mật độ
|
Nhiễm khuẩn
|
Dấu hiệu đặc
biệt
|
Apxe gan do amip
|
Mặt nhẵn không đều
|
(++)
|
(-)
|
Mềm
|
(++)
|
- Tiền sử có kiết
lỵ
- Tác dụng đặc hiệu của emetin. |
Apxe gan do đường
mật
|
Mặt nhẵn đều
|
(+++)
|
(+++)
|
Mềm
|
(+++)
|
- Tiền sử
có nhiều đợt đau, sốt,vàng da.
- Toàn trạng nhiễm khuẩn, suy sụp. |
Gan to do suy
tim
|
Mặt nhẵn đều
|
(+) tức
|
(-)
|
Mềm
|
(-)
|
- Phản hồi
gan, tĩnh mạch cổ (+).
- Dấu hiệu suy tim. |
Ung thư gan nguyên phát
|
Lổn nhổn không đều
|
(-)
|
(-) hoặc (+)
|
Cứng
|
(-)
|
- Gan to
nhanh.
- Toàn thân suy sụp. |
Xơ gan to
|
To đều bờ sắc và
nhẵn
|
(-)
|
(-)
|
Cứng
|
(-)
|
- Tăng áp lực
tĩnh mạch cửa.
- Dấu hiệu suy gan. |