(Disseminated Intravascular Coagulation: DIC)
1. ĐẠI CƯƠNG
Khái niệm: Đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC) là một hội chứng
đặc trưng bởi sự hoạt hóa đông máu mất tính khu trú, bắt nguồn từ nhiều nguyên
nhân, gây lắng đọng fibrin, hình thành huyết khối, nhất là ở các vi mạch ở
nhiều cơ quan trong cơ thể dẫn tới tình trạng tắc mạch và xuất huyết.
2. CHẨN ĐOÁN
2.1. Chẩn đoán xác định: Hiện tại ở Việt Nam, áp dụng theo tiêu
chuẩn do Hiệp hội cầm máu và tắc mạch quốc tế (ISTH) đề xuất. Cụ thể:
- Trên lâm sàng có một bệnh lý có thể gây DIC;
- Xét nghiệm: Đánh giá qua thang điểm:
+ Số lượng tiểu cầu:
>100G/L =0 điểm;
50 - 100G/L =1;
< 50G/L = 2.
+ D-Dimer:
Không tăng = 0 điểm;
Tăng vừa = 2 điểm;
Tăng cao = 3 điểm.
+ PT:
Kéo dài < 3 giây so
với chứng = 0 điểm;
kéo dài 3 - 6 giây = 1
điểm;
kéo dài > 6 giây = 2
điểm.
+ Fibrinogen:
>1G/L = 0 điểm;
< 1G/L =1 điểm.
Đánh giá tổng điểm:
- ≥ 5 điểm: Chẩn đoán DIC và kiểm tra các xét nghiệm hàng ngày để
theo dõi tiến triển.
- < 5 điểm: Lặp lại xét nghiệm sau 1- 2 ngày nếu biểu hiện lâm
sàng nghi ngờ DIC.
3. ĐIỀU TRỊ
3.1. Điều trị bệnh chính gây DIC
Điều trị tích cực bệnh chính để loại bỏ nguyên nhân gây DIC đóng
vai trò quan trọng trong điều trị hội chứng này.
3.2. Điều trị DIC
a. Điều trị giảm đông, chống chảy máu:
Đóng vai trò quyết định trong cứu sống người bệnh, nhất là những
trường hợp chảy máu nặng.
- Chỉ định: khi có xuất huyết, hoặc kết quả xét nghiệm giảm đông
nặng, nguy cơ xuất huyết cao.
- Loại chế phẩm và liều lượng:
+ Truyền khối tiểu cầu khi lâm sàng có chảy máu và số lượng tiểu
cầu < 50G/L hoặc không chảy máu nhưng số lượng tiểu cầu < 20G/L; Liều
lượng: Duy trí số lượng tiểu cầu > 50 G/L.
+ Truyền huyết tương tươi đông lạnh khi có chảy máu và PT % giảm
<50% hoặc không chảy máu nhưng PT% < 30%; liều lượng: 15 - 20ml/kg/24h,
ngừng truyền khi PT ≥ 70%. Trường hợp chống chỉ định truyền huyết tương tươi
đông lạnh do quá tải tuần hoàn, thay thế bằng phức hợp prothrombin cô đặc.
+ Truyền tủa lạnh yếu tố VIII (cryoprecipitate) khi fibrinogen
<1G/L; liều lượng: 2 -3 đơn vị / 24 giờ, ngừng truyền khi fibrinogen ≥ 1,5
G/L.
+ Truyền khối hồng cầu khi Hb < 80G/L hoặc người bệnh tiếp tục
chảy máu.
b. Điều trị thuốc chống đông
- Heparin trọng lượng phân tử thấp
+ Chỉ định: Lâm sàng có huyết khối hoặc nguy cơ huyết khối cao,
không có chảy máu đe dọa tình mạng người bệnh; kết quả xét nghiệm cho thấy có
tính trạng hoạt hóa đông máu chiếm ưu thế.
+ Liều lượng: 50 - 100 UI anti Xa/kg/12giờ, tiêm dưới da.
- Heparin tiêu chuẩn (heparin standard):
+ Chỉ đinh: Những người bệnh DIC cùng tồn tại huyết khối và nguy
cơ chảy máu cao.
+ Liều lượng: 300-500 UI/6 giờ, truyền tĩnh mạch;
c. Điều trị thuốc chống tiêu sợi huyết: Acide tranexamique
- Chỉ định: khi chảy máu nặng đe dọa tình mạng người bệnh và kết
quả xét nghiệm thể hiện tính trạng tiêu sợi huyết thứ phát nổi trội.
- Liều lượng: 10mg/kg x 2 - 4 lần/ 24 giờ, tiêm hoặc truyền tĩnh
mạch liên tục.
- Ngừng điều trị khi fibrinogen ≥ 2G