Mục tiêu:
- Triệu chứng
cơ năng và thực thể trong nửa đầu và nửa sau của thời kỳ thai nghén.
- Kể tên
các xét nghiệm cận lâm sàng và nêu ý nghĩa trong chẩn đoán thai nghén.
- Viết ra
được chẩn đoán xác định thai nghén.
- Viết ra
được các chẩn đoán phân biệt với một tình trạng thai nghén.
Định nghĩa
- Khi có sự
thụ thai và làm tổ của trứng tại tử cung, cơ thể người phụ nữ có những thay đổi
sinh lý → gây nên các dấu hiệu gọi là triệu
chứng thai nghén.
- Thời kỳ
thai nghén: 280 ngày (40 tuần) kể từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng.
Giai đoạn của thai nghén:
* Giai đoạn
4 tháng rưỡi đầu:
- Các dấu
hiệu là kết quả của những biến đổi cơ thể do thai nghén gây ra.
- Ít thấy
những dấu hiệu trực tiếp của thai → khó chẩn đoán.
* Giai đoạn
4 tháng rưỡi sau:
- Các dấu
hiệu trực tiếp của thai: cử động, phần thai, tim thai,… → dễ chẩn đoán.
Giai đoạn 4 tháng rưỡi đầu:
1. Triệu chứng cơ năng:
- Tắt kinh:
đáng tin cậy với những người khỏe mạnh, chu kỳ kinh đều.
- Nghén: buồn
nôn, nôn, tiết nước bọt, thay đổi khứu giác, vị giác, tiết niệu, thần kinh và
tâm lý.
- Các triệu
chứng nghén thường tự mất đi khi thai đạt 12 - 14 tuần tuổi.
2. Triệu chứng thực thể:
- Vú: to
lên nhanh, quầng vú và đầu vú thâm lại, hạt
Montgomery nổi rõ, nổi tĩnh mạch, có thể có sữa non.
- Thân nhiệt:
thường trên 37 oC
- Da: xuất
hiện sắc tố ở da, mặt, bụng, rạn da, có đường nâu ở bụng → gương mặt thai
nghén.
- Bụng: bụng
dưới to len, thấy rõ sau 14 tuần
- Bộ máy
sinh dục:
+ Âm đạo: sẫm màu hơn
+ Cổ tử cung: tím, mềm, nút nhầy cổ tử cung
+ Eo tử cung: có dấu hiệu Hégar, khi khám thấy
tử cung và cổ tử cung như tách rời nhau → chứng tỏ eo tử cung mềm. (Không nên
làm vì dễ gây sảy thai).
+ Tử cung: mềm, thân tử cung như hình cầu (dấu hiệu Noble: khi để tay ở túi cùng
bên âm đạo có thể chạm đến thân tử cung → chứng tỏ tử cung to).
+ Thể tích tử cung to dần theo sự phát triển
của thai. Từ tháng thứ 2, mỗi tháng tử cung cao trên vệ 4cm.
+ Dấu
hiệu Piszkacsek: ở chỗ làm tổ của trứng thấy tử cung hơi phình lên làm cho
tử cung mất đối xứng.
3. Triệu chứng cận lâm sàng:
- Tìm hCG
trong nước tiểu: phản ứng sinh vật: dưới 20k đơn vị ếch và dưới 60k đơn vị thỏ.
- Định tính
hCG bằng que thử Quick stick (dương tính khi hCG trên 25 IU/lit).
- Định lượng
β-hCG
- Doppler
khuếch đại tim thai.
- Siêu âm:
túi ối, âm vang thai, tim thai (quan trọng).
4. Chẩn đoán xác định:
- Tắt kinh
- Nghén
- Thay đổi ở
vú, da
- Bụng to
lên
- CTC tím,
tử cung to mềm
- hCG (+)
- Siêu âm:
túi ối, âm vang thai, tim thai
5. Chẩn đoán phân biệt:
* Tắt kinh:
- Kinh nguyệt
không đều, dùng thuốc tránh thai
- Mất kinh
do cho con bú, rối loạn tiền mãn kinh
- Có phụ nữ
không bao giờ có kinh, nếu ra máu âm đạo là có thai (máu bồ câu)
- Bệnh lý:
rối loạn tâm lý, bệnh nhiễm trùng, bệnh toàn thân…
* Nghén:
- Giả
nghén: quá mong hoặc quá sợ có thai.
- Buồn nôn,
nôn, tăng tiết nước bọt do nguyên nhân khác.
* U nang buồng
trứng
* U xơ tử
cung
* U xơ tử
cung + có thai
Giai đoạn 4 tháng rưỡi sau:
1. Triệu chứng cơ năng:
- Tắt kinh:
vẫn mất kinh
- Nghén:
thường đã hết
- Nhận biết
được cử động của thai
2. Triệu chứng thực thể:
- Các thay
đổi ở da, vú rõ hơn
- Âm đạo,
CTC tím rõ, mềm dần
- Thân TC
to lên theo sự phát triển của thai.
Khám:
- Nắn: thấy
các phần của thai, thấy các cử động của thai.
- Nghe: tim
thai (phân biệt với mạch của mẹ)
3. Các triệu chứng cận lâm sàng:
- Siêu âm:
hình ảnh thai, tim thai, rau, ối…
- hCG trong
nước tiểu thường có kết quả thấp, chỉ làm khi nghi ngờ thai chết lưu.
4. Chẩn đoán xác định:
Thăm khám -
tiền sử - cận lâm sàng
5. Chẩn đoán phân biệt:
- Khối u buồng
trứng to:
+ Không có tiền sử tắt kinh, nghén
+ Không có cử động thai, không nghe được tim
thai, không nắn thấy phần thai
+ Khám thấy TC nhỏ nằm ở dưới, khối u to nằm
ở trên
+ Dựa vào siêu âm, hCG, kết hợp chẩn đoán
- U xơ tử
cung:
+ Không có tiền sử tắt kinh, thai nghén
+ Mật độ TC cứng, chắc
+ Siêu âm, hCG kết hợp chẩn đoán
- Cổ trướng
- bệnh lý nội,
ngoại khoa kèm theo:
+ TC nhỏ, gõ đục 2 mạng sườn, dấu hiệu sóng
vỗ.
====================
Quan trọng
nhất là kỹ năng tư vấn.
Điển hình
thì dễ, không điển hình thì khó.
Chẩn đoán dựa
vào lâm sàng và cận lâm sàng.
Nửa đầu và
nửa sau thai kỳ lấy mốc 20 tuần (chia đôi 40 tuần).
Mốc sinh
non là 22 tuần theo WHO, còn ở VN là 28 tuần.
Dưới 22 tuần
là sảy, từ đủ 22 tuần đến 37 tuần là sinh non.
Chửa ngoài
tử cung: có thai - không đúng vị trí.
Tĩnh mạch nổi
lên trong khi mang thai là gì (?)
Mang thai
đã có thể có sữa non trong 3 tháng cuối.
Không có
núm vú vẫn có thể cho con bú được vì xoang sữa tập trung ở quầng vú.