khái niệm
Sự đánh giá của người thầy thuốc sau khi đã thăm khám một sản phụ
để dự đoán cuộc đẻ sắp tới diễn ra bình thường hay khó khăn, có phải can thiệp
hay không, cách can thiệp tối ưu để đảm bảo an toàn cho mẹ và con.
Một cuộc đẻ thường là cuộc đẻ tự nhiên bằng đường dưới, sau cuộc
chuyển dạ bình thường không có can thiệp thuốc men, thủ thuật, phẫu thuật nào.
Không có biến cố cho mẹ, con khi chuyển dạ, đẻ, hậu sản…
chỉ tiêu cuộc
đẻ thường
- Mẹ khoẻ:
Không mắc bệnh, dị tật, tiền sử đẻ khó, băng huyết…
- Không có biến
cố khi có thai lần này.
- Thai đủ
tháng.
- Một thai,
ngôi chỏm.
- Chuyển dạ tự
nhiên.
- Cơn co TC
bình thường theo sự tiến triển của cuộc chuyển dạ.
- Nhịp tim
thai ổn định suốt thời kỳ chuyển dạ.
- Tình trạng ối
bình thường…
- Thời gian
chuyển dạ bình thường (16-18 tiếng).
- Thời gian rặn
đẻ bình thường (< 60 phút).
- Thai sổ tự
nhiên không can thiệp (trừ cắt tầng sinh môn).
- Không dùng
thuốc gì, kể cả việc cho thở oxy.
- Trọng lượng
thai > 2500g. Apgar sau 1’≥ 8.
- Không có tai
biến mẹ, con trong suốt thời kỳ hậu sản.
các yếu tố
tiên lượng
Gồm 3 nhóm lớn
- Các yếu tố
tiên lượng về phía mẹ:
. Các yếu tố sẵn
có từ trước
. Các yếu tố
phát sinh trong cuộc chuyển dạ
- Các yếu tố
tiên lượng về phía thai
- Các yếu tố
tiên lượng về phần phụ của thai
CÁC YẾU TỐ
TIÊN LƯỢNG VỀ PHÍA MẸ
Yếu tố tiên
lượng có sẵn từ trước
- Tuổi của mẹ,
nếu (<18; >35) thì tiên lượng sẽ khó khăn hơn.
- Thể trạng của
mẹ bao gồm: Chiều cao của mẹ nếu < 145 cm tiên lượng khó. Cân nặng của mẹ,
chú ý tăng cân trong thời kỳ mang thai. Khung chậu (cân đối, lệch, hẹp eo trên,
hẹp eo dưới…). Các dị dạng cơ quan sinh dục (dị dạng về âm đạo, cổ tử cung, tử
cung, khối U buồng trứng..).
- Trình độ văn
hóa: Những người có trình độ văn hóa cao sẽ hiểu biết về sức khoẻ và phối hợp tốt
với các nhân viên y tế hơn, hoàn cảnh kinh tế.
- Bệnh lý trước
khi có thai, chú ý các bệnh toàn thân (gan, tim mạch, thận..) có ảnh hưởng đến
sự gắng sức trong khi chuyển dạ.
- Bệnh lý khi
đang mang thai: tiền sản giât, sản giât.
- Tiền sử sản
khoa: vô sinh, sẩy thai, thai lưu, can thiệp sản khoa, các tai biến trong các lần
có thai và chuyển dạ trước kia.
Yếu tố tiên
lượng phát sinh trong chuyển dạ
- Tình trạng
toàn thân của người mẹ: tâm lý, mệt mỏi, chế độ dinh dưỡng trong khi chuyển dạ.
- Rối loạn cơn
co tử cung:
. Rối loạn
tăng co bóp (mạnh, mau, mau mạnh).
. Tăng trương
lực cơ bản (co cứng do rau bong non, dãn căng do đa ối, co bóp tăng kéo dài,
oxytocin..).
. Rối loạn giảm
co bóp (cường độ, tần số…)
Xóa mở CTC:
+ Vị trí.
+ Mật độ.
+ Tốc độ mở CTC.
+ Nên tham khảo chỉ số BISHOP.
Các yếu tố
|
0
|
1
|
2
|
3
|
Độ mở CTC
|
đóng
|
1 – 2
|
3 – 4
|
≥ 5
|
Độ xóa CTC
|
0 – 30%
|
40% – 50%
|
60% – 70%
|
≥ 80%
|
Độ lọt
|
- 3
|
- 2
|
- 1
|
+ 1. +2
|
Mật độ CTC
|
chắc
|
vừa
|
mềm
|
|
Vị trí CTC
|
sau
|
giữa
|
trước
|
|
Thêm một điểm cho
những trường hợp: tiền sản giật, lần trước đẻ thường đường âm đạo.
Trừ một điểm cho những
trường hợp: thai quá ngày sinh, con so, đẻ non hoặc ối vỡ non.
Tiên lượng khó khi điểm thấp.
CÁC YẾU TỐ
TIÊN LƯỢNG VỀ PHÍA THAI
- Tuổi thai: tốt
nhất là thai đủ tháng (38 tuần – 41 tuần).
- Số lượng
thai, đa thai tiên lượng khó khăn hơn một thai.
- Trọng lượng
thai, thai suy dinh dưỡng hoặc thai phát triển quá mức đều có tiên lượng khó
hơn.
- Thai suy (mạn
tính trong tử cung, cấp tính trong chuyển dạ).
- Ngôi thai:
ngôi chỏm tiên lượng tốt hơn các ngôi khác.
- Tiến triển của
ngôi thai.
CÁC YẾU TỐ
TIÊN LƯỢNG VỀ PHÍA PHẦN PHỤ THAI
- Đầu ối: ối dẹt
chứng tỏ ngôi thai bình chỉnh tốt, màng ối dày hay mỏng, thời điểm vỡ ối.
- Nước ối: số
lượng nước ối, tính chất nước ối, màu sắc nước ối biểu hiện tình trạng của
thai.
- Dây rau (sa
bên ngôi, sa trước ngôi?).
- Bánh rau:
xác định vị trí bánh rau, diện rau bám.
KẾT LUẬN
Để tiên lượng cuộc chuyển dạ cần phải tổng hợp tất cả các yếu tố
lâm sàng và cận lâm sàng, được tiến hành bởi những nhân viên y tế được đào tạo,
có kỹ năng tốt và tiến hành thăm khám nghiêm túc.
====================
note giảng
Các yếu tố tiên lượng
cuộc đẻ - giảng
khám từ đầu đến chân,
từ trong ra ngoài, tránh bỏ sót.
Tuổi:
Dưới 18.
Trên 35 → Con so lớn
tuổi. Nguy cơ bất thường nhiễm sắc thể.
Vô sinh: 1 năm không
dùng biện pháp tránh thai, quan hệ bình thường mà không có con.
Sàng lọc huyết thanh học:
là xét nghiệm các marker như double test ở tuần thứ 12 hoặc triple test ở tuần
thứ 15
→ Sàng lọc:
Nguy cơ thai bị down
Trisomy 13
Trisomy 18
Xét nghiệm xâm lấn: chọc
ối, nuôi cấy tế bào ối.
Là xét nghiệm không bắt
buộc ở việt nam, cần có sự đồng ý của BN.
Chiều cao dưới 1m50 là
nguy cơ cao.
Đái đường thai nghén
6-10%. Thai phát quá mức. Sảy và non do đa ối. Nguy cơ tụt đường huyết sau sinh
→ ảnh hưởng tới não.
→ Ăn bữa nhỏ, tăng đạm
rau, hạn chế tinh bột. Chế độ ăn cụ thể.
Chuyển bn khám nội tiết
và đến khám bs tư vấn dinh dưỡng.
Hc HELLP có rối loạn
đông máu → mổ lấy thai dù thai chết.
Thai làm tăng áp lực
tuần hoàn. Tăng nguy cơ phù phổi cấp, suy tim cấp.
Hay xảy ra ở 3 tháng
cuối thai kỳ.
Đặc biệt là giai đoạn
3 của cuộc chuyển dạ: máu dồn về tim do giảm áp lực → dễ gây suy tim cấp. Sau đẻ
thì chèn bao cát lên vụng hay băng bụng làm tăng áp lực ổ bụng.
Bệnh tim không bao giờ
đẻ thường.
Tim bẩm sinh đã sửa chữa
thì coi như bệnh nhân bình thường.
Tim mắc phải, bệnh lý
van tim hẹp và hở. Hẹp có nguy cơ cao. Hở ít nguy cơ hơn. Vì khi mang thai có
thể hở cơ năng.
Nếu ko được khám trước
đó. Cần mời hội chẩn hồi sức, gây mê, tim mạch.
Nếu đẻ dưới thì phải
forceps, vì tránh rặn.
Suy tim thì phải mổ lấy
thai bất cứ lúc nào.
Tiền sử ngoại khoa: chấn
thương khung chậu?
Đo trám Michaelis. Đi
chấm phẩy không cần đo nữa (vì chắc chắn là khung chậu không cân đối?)
Viêm khớp thiếu niên →
ko giãn khớp, hình thành ống đẻ khó, khó đẻ.
2 lần thai liên tiếp sảy.
Là tiền sử sản khoa nặng nề.
→ Về tâm lý sản phụ rất
căng thẳng. Khó chờ đợi.
Nếu lần trước đẻ khó,
can thiệp, rách tầng sinh môn phức tạp, đẻ con ngạt. Yếu tố nguy cơ bất lợi.
2 bất lợi tương đối
thì có thể chỉ định mổ được.
Thai IVF Ko cần phải mổ,
nhưng do tâm lý xã hội, nên ở Việt Nam thường mổ.
* Nguy cơ về thai:
Trọng lượng thai:
3.5 kg với con so, 4kg
với con rạ. Ngôi đầu.
Ngôi ngược là 3kg.
Theo dõi chuyển dạ
24-36h con so, 16-18h con rạ.
Đa thai: song thai thường
đẻ thường do thường đẻ non, trọng lượng thai thấp. Tuy nhiên, nguy cơ sang chấn
cao hơn. Do đó mà hiện nay chỉ định mổ rộng rãi hơn.
Vị trí bám rau: rau tiền
đạo
Ngôi bất thường và
nguy cơ chảy máu.
Dây rốn: ko đánh giá
được khi chưa đẻ..
Dây rau quấn cổ không
có sự khác biệt. Có thể đẻ thường. Mổ khi có dấu hiệu suy thai.