1. Nêu được mối liên quan giữa
cấu trúc và tác dụng của thuốc tê, phân
loại thuốc tê.
|
Các thuốc tê
đều có cấu trúc gần giống nhau, cấu trúc gồm 3 phần: cực ưa lipid - chuỗi trung
gian - cực ưa nước.
- Cực ưa
lipid thường là nhân thơm: C6H5-
+ ảnh hưởng tới sự khuếch tán qua màng tế bào và hiệu lực của tác dụng gây tê.
+ làm tăng ái lực của thuốc với receptor → tăng cường độ gây tê
+ làm chậm thủy phân của các esterase → kéo dài thời gian gây tê
+ tăng độc tính
+ ảnh hưởng tới sự khuếch tán qua màng tế bào và hiệu lực của tác dụng gây tê.
+ làm tăng ái lực của thuốc với receptor → tăng cường độ gây tê
+ làm chậm thủy phân của các esterase → kéo dài thời gian gây tê
+ tăng độc tính
- cực ưa nước
là nhóm amin bậc 3 (-n<) hoặc 2 (-NH-) quy định tính tan trong nước và sự
ion hóa của thuốc. Nhóm amin nhận H+ theo phản ứng:
R-NH2 + H2O → R-NH3+ + OH-
R-NH2 + H2O → R-NH3+ + OH-
- chuỗi
trung gian:
+ n= 4-6 → hiệu lực mạnh nhất
+ trọng lượng phân tử, cấu trúc ko gian phù hợp với recepter → liên quan đến hiệu lực
+ kiểu liên kết giữa chuỗi trung gian với cực ưa lipid →là liên kết cơ bản của thuốc tê:
o liên kết ester: bị cholinesterase phá huỷ nhanh → thời gian tác dụng ngắn, ít độc.
vd: procain, t/2 = 1min
o liên kết amid: khó bị thuỷ phân → thời gian tác dụng dài → độc
Vd: lidocain t/2 = 1.8-2h, bị amidase trong Cyt P450 ở gan phá huỷ. Nếu suy gan, tác dụng của lidocain còn kéo dài nữa (2-3 lần)
+ n= 4-6 → hiệu lực mạnh nhất
+ trọng lượng phân tử, cấu trúc ko gian phù hợp với recepter → liên quan đến hiệu lực
+ kiểu liên kết giữa chuỗi trung gian với cực ưa lipid →là liên kết cơ bản của thuốc tê:
o liên kết ester: bị cholinesterase phá huỷ nhanh → thời gian tác dụng ngắn, ít độc.
vd: procain, t/2 = 1min
o liên kết amid: khó bị thuỷ phân → thời gian tác dụng dài → độc
Vd: lidocain t/2 = 1.8-2h, bị amidase trong Cyt P450 ở gan phá huỷ. Nếu suy gan, tác dụng của lidocain còn kéo dài nữa (2-3 lần)
→ phân loại
thuốc tê - 2 nhóm:
- nhóm mang đường nối ester
- nhóm mang đường nối amid
- nhóm mang đường nối ester
- nhóm mang đường nối amid
2. Nêu được cơ chế và tác dụng không mong muốn của thuốc tê có đường nối ester, kể tên các thuốc chính trong nhóm
này.
3. Nêu được cơ chế và tác dụng không mong muốn của thuốc tê có đường nối amid, kể tên các thuốc chính trong nhóm này. |
cơ chế tác dụng chung:
giảm tính thấm của màng tb với Na+ (ổn định màng) do gắn vào receptor ở mặt trong màng tế bào của kênh Na+
Khác với các độc tố tự nhiên như tetredotoxin (cá nóc) gắn vào mặt ngoài của kênh.
→ thuốc tê có tác dụng làm "ổn định màng", ngăn cản Na+ đi vào tế bào, làm tế bào ko khử cực được.
giảm tính thấm của màng tb với Na+ (ổn định màng) do gắn vào receptor ở mặt trong màng tế bào của kênh Na+
Khác với các độc tố tự nhiên như tetredotoxin (cá nóc) gắn vào mặt ngoài của kênh.
→ thuốc tê có tác dụng làm "ổn định màng", ngăn cản Na+ đi vào tế bào, làm tế bào ko khử cực được.
Ngoài ra thuốc
tê còn làm giảm tần số phóng xung tác của các sợi cảm giác.
Hầu hết thuốc
tê đều có pKa là 8-9 → ở pH của dịch cơ thể, phần lớn thuốc đều ở dạng cation,
là dạng có hoạt tính gắn vào được receptor nhưng lại ko qua được màng tế bào
nên ko có tác dụng, vì receptor của thuốc tê nằm ở mặt trong màng tế bào.
Quá trình
thâm nhập qua màng tế bào để tới được receptor diễn biến qua 3 giai đoạn:
(1) ống tiêm: +HCl → muối tan trong nước
(2) qua màng: +NaHCO3 → thuốc dạng phân tử mới qua được màng
(3) gắn được receptor: phải là amoni bậc 4 tích điện +
(1) ống tiêm: +HCl → muối tan trong nước
(2) qua màng: +NaHCO3 → thuốc dạng phân tử mới qua được màng
(3) gắn được receptor: phải là amoni bậc 4 tích điện +
Không dùng
trong viêm nhiễm do:
- pH giảm → thuốc tê qua màng ít
- sung huyết → thuốc theo máu đi xa
- pH giảm → thuốc tê qua màng ít
- sung huyết → thuốc theo máu đi xa
(!) muốn làm
tê nhanh thì cần tăng nồng độ của thuốc → hại mô, dễ nhiễm độc toàn thân. Vì vậy
cần chọn nồng độ tối ưu.
tác dụng ko mong muốn (ADR)
- tác dụng
toàn thân: thuốc tê vào tuần hoàn tới các cơ quan → ức chế tk, tim mạch.
+ biểu hiện tk: buồn nôn, nôn, mất định hướng, động tác giật rung, liệt hô hấp
+ biểu hiện tim mạch: RL dẫn truyền, block nhĩ thất…
+ biểu hiện tk: buồn nôn, nôn, mất định hướng, động tác giật rung, liệt hô hấp
+ biểu hiện tim mạch: RL dẫn truyền, block nhĩ thất…
- loại tác dụng
đặc hiệu, liên quan đến kỹ thuật gây tê:
+ hạ huyết áp, ngừng hô hấp do gây tê tủy sống
+ tổn thương tk do kim tiêm đâm phải hoặc do thuốc chèn ép
+ hạ huyết áp, ngừng hô hấp do gây tê tủy sống
+ tổn thương tk do kim tiêm đâm phải hoặc do thuốc chèn ép
- phản ứng dị
ứng:
+ thường gặp với các dẫn xuất có thay thế ở vịt trí para của nhân thơm (ester của acid para-aminobenzoic), loại đường nối ester (procain), rất ít gặp với loại đường nối amid (lidocain).
+ nhóm ester (procain) có chất chuyển hoá chung là PABA (para-aminobenzoic acid NH2-C6H4-COOH, tiền chất của acid folic) cũng giống sulfamid NH2-C6H4-SO2NH2, có thể kết hợp với nhóm SH của protein → hapten → phản ứng dị ứng.
(!) ở phụ nữ có thai thường dùng loại ester → phải chuẩn bị trước hộp dị ứng
+ thường gặp với các dẫn xuất có thay thế ở vịt trí para của nhân thơm (ester của acid para-aminobenzoic), loại đường nối ester (procain), rất ít gặp với loại đường nối amid (lidocain).
+ nhóm ester (procain) có chất chuyển hoá chung là PABA (para-aminobenzoic acid NH2-C6H4-COOH, tiền chất của acid folic) cũng giống sulfamid NH2-C6H4-SO2NH2, có thể kết hợp với nhóm SH của protein → hapten → phản ứng dị ứng.
(!) ở phụ nữ có thai thường dùng loại ester → phải chuẩn bị trước hộp dị ứng
- Nhóm thuốc tê có đường nối
ester:
+ cocain:
gây tê, kích thích tk, gây sảng khoái, ảo giác, giảm mệt mỏi, gây nghiện ở liều
cao → run chi, co giật (cường giao cảm, ức chế tái thu hồi catecholamin → co mạch
→ hoại tử vách mũi vì thiểu dưỡng)
+ procain
(vd: Novocain): ko gây tê bề mặt được, chỉ gây tê đường dẫn truyền, tiêm ngấm.
Tác dụng yếu, thời gian ngắn.
+ tetracain:
tác dụng mạnh, bền, lâu → ít dùng toàn thân. Dùng trong viên ngậm giảm ho để để
giảm phản xạ ho.
+
cloroprocain: ít độc tính nhất trong nhóm ester → dùng nhiều
- nhóm thuốc gây tê có đường nối
amid:
+ lidocain
(vd: Xylocain): dùng được cả 3 cách gây tê (bề mặt, tiêm ngấm, dịch truyền).
Gây tê mạnh gấp 3 lần procain, độc tính gấp 2 lần procain → sử dụng rộng rãi
hơn, đặc biệt là trong nha khoa.
+ bupivacain
(vd: Marcain): cường độ gấp 4-5 lần lidocain, gấp 12-16 lần procain, độc tính rất
cao. Độc tim gấp 15 lần lidocain
+
mepivacain: tác dụng mạnh
+ etidocain:
cường độ gấp 50 lần lidocain, độc tính mạnh.