2018-01-28

đề cương môn tâm thần học - Hoàng Minh Lợi – tổ 2 Y5A (04 - 10)

ĐỀ CƯƠNG TÂM THẦN

Câu 2: Mô tả HC Paranoid? HC này gặp trong những bệnh nào?
a)      HC Paranoid là 1 HC RL tư duy: gồm có 3 thành phần:
-        Hoang tưởng các loại không có hệ thống: bị truy hại, bị chi phối, ghen tuông...
-        Ảo giác giả (có thể có ảo giác thật nữa)
-        HC tâm thần tự động:
+        Ý tưởng tự động: ý nghĩ của mình đã bị bộc lộ, bị đánh cắp, do người khác làm sẵn đặt vào...
+        Cảm giác tự động: người khác gây cho BN các loại cảm giác (nóng, lạnh, đau, đói, khát...)
+        Vận động tự động: người khác dùng tay mình để mở cửa, dùng lưỡi của mình để nói.
b)      Thường gặp trong:
-        Bệnh tâm thần phân liệt.
-        Các bệnh loạn thần khác: động kinh, loạn thần TrC, loạn thần phản ứng...
c)      Trong HC nếu nhân tố hoang tưởng nổi bật, còn nhân tố ảo giác giả và tâm thần tự động mờ đi thì gọi là HC paranoid thuần túy.

Câu 4: Mô tả HC căng trương lực? HC này gặp trong những bệnh nào?
HC căng trương lực là 1 HC RL hoạt động có ý chí: gồm 2 trạng thái kích động và bất động. 2 trạng thái này thường xuất hiện kế tiếp nhau, thay đổi cho nhau:
1.      HC kích động căng trương lực (thuộc HC hưng phấn tâm lý vận động):
-        Xuất hiện đột ngột, từng đợt xem kẽ với trạng thái bất động.
-        Chủ yếu là những động tác dị thường, vô ý nghĩa, không mục đích, thường có tính chất định hình đơn điệu:
+        Rung đùi, lắc người nhịp nhàng...
+        Động tác định hình, trợn mắt trừng trừng, đập tay vào vai, vỗ tay...
+        Nhại lời, nhại cử chỉ, nhại nét mặt....
-        Trạng thái kích động mang nhiều hình thái khác nhau, gồm những trạng thái kế tiếp sau: kích động có tính chất bàng hoàng, kịch tính à kích động si dại, lố bịch à kích động kiểu xung động à kích động im lặng.
2.      HC bất động căng trương lực (thuộc HC ức chế tâm lý vận động):
-        Bắt đầu bằng trạng thái bán bất động: ngày càng ít nói, luôn ngồi ở 1 tư thế, chán ăn.
-        Rồi đến hiện tượng giữ nguyên dáng: đặt tay chân, đầu ở tư thế nào thì giữ nguyên tư thế ấy trong 1 time tương đối dài.
-        Có thể xuất hiện tiếp TrC Pavlov: hỏi to không trả lời, hỏi thầm hay hỏi bằng giấy thì trả lời chút ít. Đưa thức ăn không cầm, lấy đi thì giật lại...
-        Rồi đến trạng thái phủ định: không nói, không ăn. Phủ định thụ động (không làm theo lệnh thầy thuốc) hay phủ định chủ động (làm ngược lại lệnh thầy thuốc).
-        Rồi đến bất động hoàn toàn: báo hiệu = TrC gối không khí (nâng đầu BN lên khỏi giường, BN giữ tư thế ấy như gối không khí). Tất cả các cơ đều căng thẳng, nằm im như khúc gỗ.
+        Trong trạng thái bất động có thể có động tác định hình: nhại lời, nhại cử chỉ, nhại nét mặt như trong kích động căng trương lực.
+        Có thể không RL ý thức hay RL kiểu mê mộng.
+        Có thể kéo dài từ vài tuần đến nhiều năm.
Gặp trong các bệnh có tổn thương thực thể não như viêm não, tâm thần phân liệt thể căng trương lực, trầm cảm hoặc hưng cảm, ngấm thuốc an thần kinh…

Câu 5: Mô tả HC tâm thần tự động? HC này gặp trong những bệnh nào?
-         HC tâm thần tự động (nằm trong HC paranoid):
-         Gặp trong:  + Thực tổn: viêm não, u não, tăng ALNS, nghiện chất: amphetamin, cocain
                   + Nội sinh: loạn thần cấp, TTPL, trầm cảm nặng có loạn thần

Câu 6: So sánh ảo giác thật và ảo giác giả? Cho ví dụ.
a)      Giống nhau: đều là ảo giác:
-        Cảm giác, tri giác như có thật về 1 sự vật, hiện tượng không hề có trong thực tại khách quan
-        Xh và mất đi không phụ thuộc vào ý muốn của BN.
-        Có thể có hay không kèm theo RL ý thức (mê sảng, mê mộng) hoặc RL tư duy (mất phê phán về tri giác sai lầm của mình)
-        Có thể xuất hiện lẫn lộn với sự vật thực hay xuất hiện riêng lẻ.
-        Phân loại theo giác quan
b)      Phân loại theo nhận thức và thai độ của BN đối với ảo giác:


Ảo giác thật
Ảo giác giả
Nhận thức
-     BN tiếp nhận ảo giác như những hiện tượng, sự vật có thật trong thực tại.
-     Không nghi ngờ về tính có thật của ảo giác.
-     Không phân biệt ảo giác với sự vật thật
-        BN xem ảo giác như những sự vật, hiện tượng lạ lùng không giống với thực tại.
-        Nghi ngờ về tính có thật của ảo giác.

-        Phân biệt ảo giác với sự vật thật.
Nguồn gốc
Thường từ bên ngoài, hiện thực khách quan nên:

-  Vị trí bên ngoài, xác định
-  BN có thể mô tả svật được cụ thể rõ ràng.
BN thấy ảo giác xuất hiện trong tư duy, trí tưởng tượng của mình nhiều hơn là trong thực tại khách quan nên:
-       Vị trí: trong đầu hoặc bên ngoài nhưng không xác định rõ ràng
-       H/ả hay biểu tượng không rõ ràng, mơ hồ.
Tính chất chi phối
Không nghĩ rằng có ai làm ra ảo giác, bắt mình phải tiếp thu.
Luôn mang tính chất bị chi phối (do người khác làm ra): BN cho rằng có người nào đó gây ảo giác cho mình, VD: làm cho ý nghĩ của mình vang lên thành tiếng...
Phân loại
-        Ảo thanh.
-        Ảo thị
-        Ảo vị và ảo khứu
-        Ảo giác xúc giác.
-        Ảo giác nội tạng và ảo giác về sơ đồ cơ thể.
-        Các ảo giác đặc biệt: ảo thanh chức năng, ảo giác lúc giờ thức giấc ngủ.
-        Ảo thanh giả.
-        Ảo thị giả
-        Ảo giác giả vận động.
Gặp trong
Tổn thương thực tổn, sử dụng các chất gây nghiện: rượu, các chất dạng amphetamin
TTPL, loạn thần cấp…
Ví dụ
Vừa nghe vòi nước chảy, vừa nghe nước dặn dò
Tiếng người nói trong đầu không rõ đàn ông hay đàn bà, lạ quen...

Câu 7: So sánh ảo tưởng và ảo giác. Cho ví dụ?
Tri giác là 1 qtr tâm lý có khả năng tổng hợp lại các đặc tính riêng biệt của sự vật, hiện tượng, để nhận thức được 1 cách toàn bộ, thống nhất các sự vật hiện tượng ấy.
a)      Giống nhau:
-        Đều là RL cảm giác tri giác
-        Đều phân loại theo giác quan
b)      Khác nhau:

Ảo tưởng
Ảo giác
Định nghĩa
Là tri giác sai lệch về toàn bộ 1 sự vật hay hiện tượng có thật bên ngoài.
Là cảm giác, tri giác như có thật về 1 svật hiện tượng không hề có trg thực tại khách quan.
Bản chất
Tri giác có đối tượng
Tri giác không có đối tượng
Trạng thái bình thường
- Có thể xh trong những đk làm việc trở ngại qtr tri giác như: không chú ý đầy đủ, ánh sáng lờ mờ, tiếng nói không rõ ràng, quá mệt nhọc, quá lo lắng, sợ hãi, chờ đợi lâu.
- Nhanh chóng mất đi khi các điều kiện trở ngại không còn nữa
Không bao giờ gặp ở người bình thường
Trạng thái bệnh lý
Xuất hiện trong các tình trạng bệnh lý: ảo tưởng cảm xúc (lo âu, sợ hãi, hưng cảm, trầm cảm), ảo tưởng lời nói (trầm cảm), ảo ảnh kỳ lạ (mê sảng, mê mộng)
-   Là TrC loạn thần gặp trong các bệnh loạn thần khác nhau, có thể xuất hiện lẫn lộn với sự vật thực hay xh riêng lẻ
-   Xh và mất đi không phụ thuộc vào ý muốn của BN.
-   Có thể có hay không kèm theo RL ý thức (mê sảng, mê mộng) hoặc RL tư duy (mất phê phán về tri giác sai lầm của mình)
Phân loại
-        Theo giác quan: ảo tượng thị giác, ảo tưởng thính giác, ảo tưởng vị giác, khứu giác...
-        Theo trạng thái bệnh lý:
+        Ảo tưởng cảm xúc.
+        Ảo tưởng lời nói
+        Ảo ảnh kỳ lạ.
-   Theo giác quan: ảo thanh, ảo thị, ảo khứu, ảo giác xúc giác, ảo giác nội tạng.
-   Theo hình tượng kết cấu: ảo giác thô sơ, ảo giác phức tạp.
-   Theo nhận thức, thái độ của BN đối với ảo giác: ảo giác thật, ảo giác giả.
Thí dụ
-        Nhìn dây thừng tưởng là con rắn.
-   Nghe thấy có người nói trong đầu

Câu 8: So sánh hoang tưởng suy đoán và hoang tưởng cảm thụ? Cho ví dụ.
*        Hoang tưởng:
-        Là những ý tưởng phán đoán sai, không phù hợp với thực tế do bệnh tâm thần sinh ra, BN cho là hoàn toàn chính xác, không thể giải thích đả thông được,  chi phối cảm xúc, hành vi của BN
-        Chỉ mất đi khi bệnh khỏi hay thuyên giảm.
*        Phân loại hoang tưởng theo phương thức kết cấu:


Hoang tưởng suy đoán
Hoang tưởng cảm thụ
Nội dung
Vô cùng phong phú, tất cả ước mơ, khuynh hướng, lo lắng, sợ hãi của con người đều có thể trở thành chủ đề hoang tưởng
Phong phú
Nguồn gốc
Nguyên phát: thường xuất hiện không liên quan với ảo giác, ảo tưởng hay các RL tri giác khác
Thứ phát: xh sau các RL của tri giác hay cảm xúc hay ý thức.
Tính chất, đặc điểm xuất hiện.
-     Xây dựng thuần tuý theo logic lệch lạc của BN. Biểu hiện:
+     Sự RL trong việc phản ánh mối liên quan nội tại giữa các sự vật và hiện tượng.
+     Khuynh hướng tưởng tượng, sự mơ ước hay tư duy chưa trưởng thành của BN.
-     Thường là những hoang tưởng chi ly dai dẳng, phát triển thành hệ thống.
-     Hình thành từ từ, bền vững
-     BN không có logic lệch lạc






-    Ý tưởng rời rạc, không kế tục.
-    Không bền vững
RL cảm xúc đi kèm
-     Lo lắng, sợ hãi, ghen tuông...
-     Tự ti.
-     Tự cao.
Cảm xúc căng thẳng, bàng hoàng, ngơ ngác.
RL hành vi đi kèm
RL nhiều
Có RL
Nhân cách
Làm biến đổi nhân cách 1 cách sâu sắc
Nhân cách không bị biến đổi nhiều
Phân loại
-        Nhóm hoang tưởng bị truy hại, bị chi phối.
-        Nhóm hoang tưởng tự ti, tự phủ định.
-        Nhóm hoang tưởng khuêch đại.
-   Hoang tưởng nhận nhầm.
-   Hoang tưởng gán ý.
-   Hong tưởng đóng kịch.
-   Hoang tưởng biến hình bản thân.
-   Hoang tưởng kỳ quái
Gặp trong
TTPL, gđ trầm cảm, hưng cảm, RLCXLC
TTPL, loạn thần trước tuổi già, loạn thần do TBMN
Tiên lg
Nặng
Nhẹ hơn
Ví dụ
BN cho rằng mình bị bệnh nan y
BN cho rằng cơ thể mình đã biến thành hình thù của chim
*        Notes: khi học lâm sàng, thầy sẽ hỏi các gđ hình thành hoang tưởng: Khí sắc HT à Tri giác HT à Suy đoán HT à Hoang tưởng kết tinh à HT tan biến.

Câu 9: So sánh HC mê sảng và HC mê mộng?
Đ/n ý thức:
-     Theo nghĩa rộng: là một hoạt động tổng hợp các quá trình tâm thần khác nhau, có đặc tính phản ánh ở mức cao nhất, toàn diện và chính xác nhất hiện thực khách quan
-     Theo lâm sàng: là mức độ sáng sủa, tỉnh táo của tâm thần, thể hiện mức độ nhận thức của BN về bản thân mình và mối liên hệ giữa bản thân mình với môi trường xq
a)      Giống nhau: cùng thuộc HC ý thức bị mù mờ, với 4 đặc điểm chung:
-        Tách rời khỏi thế giới bên ngoài: tri giác khó, hay mất tri giác về sự vật xq.
-        Mất các năng lực định hướng hoặc RL nhiều.
-        Tư duy rời rạc: phán đoán suy yếu  hay không phán đoán được.
-        Nhớ từng mảng hay quên các sự việc xảy ra trong cơn.
b)      Khác nhau:


HC mê sảng
HC mê mộng
Năng lực định hướng

-  Định hướng về bản thân còn duy trì.
-  Định hướng về ko gian, time bị lệch lạc.
-  Định hướng về môi trường xq bị RL nặng
-   Bị RL nhiều hơn.
-   Lệch lạc
-   RL
RL tri giác
-  Ảo tưởng, ảo ảnh kỳ lạ và ảo giác, thường là những ảo giác sinh động, rực rỡ, mang tính chất rùng rợn, ghê sợ.


-  BN chỉ là khán giả của các ảo giác.
-   Ảo giác (thị): cảnh tượng kỳ quái, khuêch đại rất đa dạng: cảnh tượng thần tiên, hoang đường....Cũng có thể có tính chất trầm cảm mở rộng: chứng kiến sự sụp đổ của những thành phố...
-   BN vừa là khán giả, vừa là diễn viên, cùng tham gia hoạt động với ảo giác.
RL tư duy
-  Có thể có hoang tưởng cảm thụ (hoang tưởng nhận nhầm).
-   Thường kèm theo hoang tưởng cảm thụ
RLhành vi
-  Tác phong phản ứng tương xứng với nội dung ảo giác


- Tác phong bị ảo tưởng, ảo giác chi phối, mang tính chất kích động nguy hiểm.
-   Tác phong không ăn khớp với nội dung cảnh mộng: BN sống say mê, hđ cùng ảo giác nhưng bề ngoài thường ít cử động hay bất động.
-   Có thể kích động nhưng đơn điệu, vô nghĩa.
Cảm xúc
   Không ổn đỉnh: thường là căng thẳng, hoảng hốt, lo âu.
Không lo âu, căng thẳng.
Tiến triển
   HC phát triển qua nhiều gđ, tăng về chiều tối, thỉnh thoảng có xen vào những khoảng time ngắn ý thức sáng sủa trở lại.

Trí nhớ sau mê
BN nhớ rời rạc, từng mảng, không đều về cảnh mê sảng và cảnh thực
BN nhớ rất chi tiết cảnh mộng, còn cảnh thực xen kẽ vào thì nhớ rất ít hay không nhớ gì cả
Gặp trong
-  Trạng thái loạn thần cấp trong: nhiễm độc, NK.
-  HC cai
-   Bệnh TTPL tiến triển chu kỳ.
-   Động kinh.
-   Bệnh thực thể nặng ở não...

Câu 10: So sánh ám ảnh và hoang tưởng? Cho ví dụ.
Tư duy là 1 qtr hoạt động tâm thần phức tạp, là hình thức cao nhất của qtr nhận thức, có đặc tính phản ánh thực tại khách quan 1 cách gián tiếp và khái quát từ đó có thể nắm được bản chất và quy luật phát triển của sự vật.
a)      Giống nhau: đều là các hình thức RL nội dung tư duy, đều là những ý tưởng không phù hợp với thực tại khách quan
b)      Khác nhau:

Ám ảnh
Hoang tưởng
Định nghĩa
Là những ý tưởng không phù hợp với thực tế, BN còn biết phê phán ý tưởng đó là sai, tự đấu tranh để xua đuổi những ý tưởng ấy đi nhưng không xua đuổi được.

Là những ý tưởng phán đoán sai, không phù hợp với thực tế do bệnh tâm thần sinh ra, BN cho là htoàn cxác, không thể giải thích đả thông được, chi phối cảm xúc, hành vi của BN.
Chỉ mất đi khi bệnh khỏi hay thuyên giảm
Đặc điểm xuất hiện & tính chất chi phối
-        Luôn xuất hiện trong ý thức BN với tính chất cưỡng bức, không chi phối cảm xúc, hành vi BN.
-        Ít khi xuất hiện riêng lẻ, thường kết hợp với nhiều hiện tượng ám ảnh khác (về cảm xúc, hành động, trí nhớ....) để hình thành HC hay trạng thái ám ảnh.
-      Là TrC chủ yếu của bệnh loạn thần, chi phối cảm xúc, hành vi BN.

-      Thường kéo dài và làm biến đổi sâu sắc nhân cách của BN, ảnh hưởng rất nhiều đến các thành phần hoạt động tâm thần khác.
Phân loại
-        Ý tưởng ám ảnh.
-        Ám ảnh sợ.
-        Xu hướng, hành vi ám ảnh
-        Hoang tưởng suy đoán
-        Hoang tưởng cảm thụ
Gặp trong
Tâm căn ám ảnh, tâm căm suy nhược TT, gđ đầu của TTPL
TTPL và các bệnh loạn thần khác: LT trước tuổi già, LT do TBMMN
Điều trị:
LPTL
An thần
Ví dụ
Người thợ may có ý tưởng ám ảnh bỏ quên kim hay vải vụn trong đường khâu, luôn tháo đường khâu để xem lại
BN khẳng định có ai đó âm mưu hại mình làm BN sợ hãi gây gổ với mọi người, không thể giải thích đả thông được

Câu 11: So sánh HC thiểu năng trí tuệ và sa sút trí tuệ?
Trí tuệ là sự tổng hợp nhiều mặt khác nhau của qtr hoạt động nhận thức của con người: tri giác, tư duy, ngôn ngữ, hoạt động có ý chí... là năng lực sử dụng đến mức tối đa các k/n tâm thần, các kinh nghiệm và tri thức đã tích lũy được để hình thành những nhận thức mới, phán đoán mới.
Trí tuệ có lq với tất cả các qtr tâm thần khác, nhất là với tư duy (suy luận, phán đoán, lĩnh hội)
a)      Giống nhau: đều là các hình thức của RL trí tuệ
b)      Khác nhau:


Thiểu năng trí tuệ (« chậm ptriển tâm thần « chậm ptriển trí tuệ)
Sa sút trí tuệ
Xuất hiện
-   Thường bẩm sinh hoặc xuất hiện trong vài năm đầu sau khi sinh.
-   Không xuất hiện sau 18 tuổi
Thường là trạng thái cuối cùng của nhiều bệnh tâm thần khác nhau
Đặc điểm chung
-   Hoạt động chung của trí tuệ kém phát triển ở nhiều mức độ khác nhau, nói chung thấp hơn mức độ trung bình trong nhân dân (IQ<70 trắc nghiệm Weschler áp dụng cho trẻ em)
-   Trí nhớ thông hiểu kém hay không có. Có thể có trí nhớ máy móc.

-   Thường có những động tác vô nghĩa, những hành vi kích động vô lý.
-   Giảm sút năng lực thích ứng đối với các đòi hỏi của môi trường sinh hoạt
-   Ko thể chữa khỏi đc, TH nhẹ = huấn luyện, lđ→ cải thiện phần nào
-      Mất toàn bộ hay 1 phần năng lực phán đoán.



-      RL trí nhớ: mất toàn bộ hay 1 phần những kiến thức, những thói quen đã thu nhận trước kia.
-      Nhân cách biến đổi nặng, cố định, ko hồi phục (hành vi ứng xử RL nhiều).
-      Mất k/n thích ứng với cuộc sống: không tiếp thu được những kiến thức, phương tiện mới. Không thể giải quyết được những yêu cầu của cuộc sống.
Phân loại:
(mức độ)
ICD10 chia ra 4 mức độ CPTTT:
-   Nhẹ: có thể học ở những năm đầu của bậc tiểu học. IQ 50-69
-   Vừa: có thể có vốn ngôn ngữ đủ cho giao tiếp thông thường, hầu như không học được IQ 35-49
-   Nặng: chỉ nói được 1 số câu đơn giản. IQ 20-34
-   Trầm trọng: htoàn không có hđ nhận thức, chủ yếu là đời sống tvật IQ < 20
-      Thường chia 2 loại trí tuệ sa sút:
+      Trí tuệ sa sút toàn bộ: RL nhân cách, trí nhớ, trí phát đoán, cxúc đều trầm trọng
+      Trí tuệ sa sút 1 phần: RL trí nhớ trầm trọng, các RL khác không nặng.
-      Trong tâm thần hay gặp:
+      Trí tuệ sa sút phân liệt.
+      Trí tuệ sa sút tuổi già
+      Trí tuệ sa sút động kinh
Gặp trong
-   Tổn thương não trong bào thai.
-   Những năm đầu sau đẻ (nhiễm độc, NK, chấn thương).
-   Các bệnh của NST, bẩm sinh.
-   Các vấn đề của sản khoa, chuyển hóa
-        SSTT toàn bộ:
+        Liệt toàn thể tiến triển.
+        Bệnh thực thể nặng ở não.
-        SSTT từng phần:
+        Xơ cứng mạch não, CTSN
+        Bệnh nội tiết nặng, nhiễm độc nặng.

Câu 13: So sánh cơn giãy dụa Hysteria và cơn co giật động kinh?

Cơn giãy dụa Hysteria
Cơn co giật động kinh
Nguyên nhân
-        Các SCTT tác động vào 1 nhân cách yếu và loại hình TK nghệ sĩ yếu.
-        Thực tổn do tổn thương não.
-        Bất kể loại nhân cách nào
Định nghĩa
Là RL vận động do quá động vận động trong tâm lý
Là RL vận động do sự phóng điện kịch phát của noron TK
Hoàn cảnh xuất hiện
-        Thường lên cơn lúc có người xq.
-        Biết trước cơn và chuẩn bị tự thế nằm hay ngã.

Ko biết trước cơn, xảy ra đột ngột
Biểu hiện cơn
Cơn biểu hiện bằng cơn giật không điển hình, động tác lộn xộn, không định hình; có thể cắt cơn bằng kích thích mạnh hay ám thị.
Cơn giật biểu hiện qua 4 gđ: co cứng, co giật, giật cách, giật mềm.
Time
Cơn thường kéo dài: vài phút ® vài giờ
Ngắn: vài giây ® vài phút
Trong cơn
Ý thức không bị RL nặng, vẫn có thể PƯ theo thái độ và nhận xét của người xq
Ý thức bị RL, BN không biết gì
Sau cơn
Tỉnh táo ngay, nhớ những việc vừa xảy ra
Không nhớ gì, không tỉnh táo ngay
Điện não đồ
Bình thường
Có sóng động kinh
Điều trị
LPTL: ám thị khi thức
Thuốc chống động kinh

Câu 14: Đặc điểm RL tâm thần thực tổn?
Dựa vào 4 đặc điểm để xác định chẩn đoán RL tâm thần thực tổn.
1.      Bằng chứng có tổn thương não, bệnh lý não hoặc cơ thể liên quan đến qtr phát sinh các TrC, HC loạn thần.
2.      Tìm thấy mối liên quan về time (vài tuần hoặc vài tháng) giữa sự phát triển của bệnh thực tổn nằm bên dưới với sự khởi phát và tiến triển của các TrC RL tâm thần.
3.      Sự hồi phục của RL tâm thần liên quan chặt chẽ với sự mất đi hoặc thuyên giảm của nguyên nhân thực tổn.
4.      Không có 1 bằng chứng gợi ý về nguyên nhân xen kẽ của HC tâm thần (như tiền sử gia đình nặng nề về bệnh tâm thần phân liệt, hoặc bệnh lý do stress thúc đẩy).

Câu 15: Trình bày các phương thức gây sang chấn tâm lý?
(Sang chấn tâm lý » SCTT » stress)
*        Stress (SCTT): là tình trạng căng thẳng tâm thần, do các tác nhân bên ngoài và/hoặc bên trong cơ thể gây ra, buộc cơ thể phải huy động sự tự vệ để đương đầu với tình huống gây stress. Đó là 1 phần tất yếu của cuộc sống, stress đặt chủ thể vào 1 mô hình dàn xếp với môi trường xq. Trong đk thông thường, stress là 1 đáp ứng thích nghi bình thường về mặt tâm lý, sinh học và hành vi, tạo ra 1 sự cân bằng mới. Trong stress blý, sự đáp ứng của chủ thể là không thích hợp, gây mất cân bằng
*        Các tác nhân gây stress: tất cả những sự việc, hoàn cảnh trong các điều kiện sinh hoạt xã hội, trong mối liên quan phức tạp giữa người và người, tác động vào tâm thần chủ thể, gây ra những cảm xúc mạnh, phần lớn là tiêu cực được biểu hiện bằng các TrC cơ thể và tâm thần
*        Các tác nhân bên ngoài:
-         Các tác nhân từ môi trường tự nhiên: động đất, sóng thần, lũ lụt, hạn hán, biến đổi khí hậu…
-         Các tác nhân XH: ctranh; mất ổn định KT-CT-XH; dịch bệnh; xung đột cá nhân-cá nhân, cá nhân-XH; xung đột gia đình, tôn giáo, sắc tộc, giới, giữa các thế hệ; sức ép công việc.
*        Các tác nhân bên trong:
-         Vai trò của nhân cách: Các loại NC có nguy cơ cao bị stress: NC yếu, NC ranh giới, NC phụ thuộc, NC bệnh chống XH… Đặc điểm: thiếu ý chí, thiếu nghị lực, nhút nhát, tự ti, mặc cả, thiếu kiềm chế, dễ bùng nổ, xung đột…
-         Vai trò của cảm xúc: thất vọng, lo lắng, buồn rầu, sợ hãi, tức giận, cảm xúc không ổn định…
-         Xung đột nội tâm.
-         Vai trò của cơ thể: bệnh cơ thể.
*        Tính chất và phương thức gây bệnh của stress: đa dạng và phức tạ, phụ thuộc vào nhiều yếu tố
(1)   Cường độ, time tác động: SCTT có thể mạnh, cấp diễn hay không mạnh nhưng trường diễn.
(2)   Bệnh có thể do 1 SCTT hoặc nhiều SCTT gây ra, có thể tác động vào 1 cá nhân hay tập thể
(3)   Bệnh có thể xuất hiện ngay sau khi có SCTT hoặc sau 1 time “ngấm” SCTT.
(4)   SCTT có thể là nguyên nhân trực tiếp gây ra bệnh tâm căn hoặc là nhân tố thúc đẩy cho 1 bệnh cơ thể hoặc bệnh loạn thần mới phát sinh.
(5)   Tính gây bệnh của SCTT phụ thuộc vào ý nghĩa thông tin đối với 1 cá thể nhất định. Ví dụ: người chồng chết có thể gây bệnh hay không gây bệnh cho người vợ tuỳ theo mối quan hệ tình cảm giữa 2 người.
(6)   Tính gây bệnh của SCTT phụ thuộc vào sự chuẩn bị tâm thần và cơ thể trước SCTT, k/n  kiểm soát, thông tin phản hồi, dự đoán trước SCTT. SCTT càng bất ngờ càng dễ gây bệnh
(7)   K/n giải quyết SCTT: tính gây bệnh của SCTT càng lớn nếu người chịu SCTT không tìm được lối thoát trong tương lai.
(8)   Những SCTT gây phân vân, dao động, xung động là những sang chấn thường gây bệnh.

Câu 16: Trình bày phương pháp thư giãn luyện tập: nội dung, cơ chế tác dụng, chỉ định?
1.      Nội dung:
*        Chủ yếu dựa vào phương pháp thư giãn của Schultz nhưng có những cải tiến:
-        Rút ngắn từ 6 bài tập xuống 3 bài và time tập từ 6 tháng xuống 3 tuần.
-        Sử dụng máy ghi âm hỗ trợ cho qtr ám thị của người tập, giúp thành công nhanh chóng.
-        Kết hợp với phương pháp khí công.
-        Luyện tập các tư thế Yoga
*        Phương pháp thư giãn:
-        3 bài tập cơ bản:
+        Bài 1: bài tâm thần thư thái: ngồi hoặc nằm thoải mái, nhắm mắt, tay chân duỗi thẳng, cơ bắp để mềm htoàn, thở kiểu khí công. Tập trung tư tưởng, nhẩm thầm câu “toàn thân yên tĩnh” kèm tưởng tượng toàn cơ thể rất thoải mái dễ chịu, tinh thần thư thái, lâng lâng, xq yên tĩnh. Tập 5-10’ trước khi ngủ và sau khi thức dậy
+        Bài 2: bài giãn mềm cơ bắp: tư thế và time như bài 1, nhẩm “tay P nặng dần” kèm tưởng tượng tay P nặng dần, trĩu xuống, dính chặt vào giường, sau đó chuyển sang tay Tà2 chânàtoàn thân
+        Bài 3: bài toả ấm cơ thể: tư thế và time như bài 1, nhẩm “tay P ấm dần” kèm tưởng tượng 1 làn hơi ấm tỏa ra từ tay P, mỗi lúc 1 ấm hơn, sau đó chuyển sang tay Tà2 chânàtoàn thân
-        Bài tập chuyên biệt: cũng dựa vào cơ chế tự ám thị nhưng nội dung câu nhẩm đặt ra theo nguyên nhân & TrC chủ yếu của mỗi trường hợp.
*        Phương pháp luyện tập:
-        Tập 6 tư thế Yoga: vặn vỏ đỗ, cây nến, lưỡi cày, cây đe, con rắn, hoa sen. Không phải cố tập cho được các tư thế phức tạp mà bằng cơ chế tự ám thị dần làm được dễ dàng mềm mại các tư thế khó, căng thẳng và trong tư thế đó vẫn tiến hành thư giãn được.
-        Tập thở theo kiểu khí công: Cơ hoành là cơ hô hấp chủ yếu, sử dụng kiểu thở 4 thì: hít vào chậm, sâu, đềuànín thởàthở ra chậm, đềuànín thởà chu kỳ khác.
2.      Cơ chế tác dụng:
*        2 cơ chế:
-        Tự ám thị: tiếp nhận một cách chủ động những tác động tâm lý từ chính bản thân và từ đó gây ra những thay đổi nhất định: làm yên tĩnh, nóng cơ thể, chậm nhịp tim
-        Phản hồi sinh học: 3 hiện tượng:
+ Phản hồi giữa trương lực cơ và cảm xúc:. Tự ám thị để ↓TLC àtác động TKTWà↓trương lực cảm xúc. Khi ↓căng thẳng cảm xúcà↓TLC
+ Phản hồi cơ thể và tâm thần:
·        Dùng cơ thể tác động vào tâm thần (thở, giãn cơ, tư thế) làm cho tâm thần thoải mái, yên tĩnh, mất căng thẳng.
·        Dùng tâm thần tác động lại cơ thể (ý nghĩa, tập trung) điều chỉnh hoạt động cơ thể (cả hoạt động thực vật và nội tạng) theo hướng đã định, loại trừ các RL.
+        Phản hồi giữa hô hấp và tâm thần: tập thở chậm, đềuàtâm thần điềm tĩnh và ngược lại tâm thần điềm tĩnhàthở khí công sẽ tốt hơn.
3.      Chỉ định:
-        Các bệnh tâm căn: RL ám ảnh, RL phân ly, RL lo âu, trầm cảm tâm sinh
-        Các bệnh cơ thể tâm sinh: loét DD-TT, viêm đại tràng, hen PQ, THA
-        Các bệnh y sinh.
-        Các trạng thái suy nhược, các RLCH.
-        Các trường hợp thiểu năng sinh dục nam.
-        Người già, người có bệnh mạn tính.
-        Phòng chống stress và các RL nhất thời do stress. Nghiện thuốc lá, rượu, ma túy, RL dạng cơ thể
-        VĐV thể thao, nhà du hành vũ trụ cần rèn luyện tính cách vừa bình thản, vừa PƯ cơ động.
-        Tập thức ngủ đúng giờ, cần thích nghi trong những hoàn cảnh công tác quá biến động hoặc quá khắc nghiệt, rèn luyện trí nhớ, thích nghi thời tiết.

Câu 17: Bệnh cơ thể tâm sinh: chẩn đoán và điều trị?
1.      Chẩn đoán bệnh cơ thể tâm sinh:
a)      Định nghĩa:
Bệnh CTTS là 1 bệnh liên quan đến stress, có những TrC cơ thể rõ rệt, theo 1 hệ thống, cố định, kéo dài, ít nhiều có kèm theo biến đổi thực thể, chiếm vị trí trọng tâm trong bệnh cảnh.
b)      Yêu cầu chẩn đoán
•     Phải thu thập đầy đủ tài liệu về các bệnh cơ thể và các SCTT mà BN đã chịu đựng từ thời thơ ấu đến nay.
•     Phải nghiên cứu toàn diện nhân cách của BN, đặc biệt tính cách, phương thức PƯ của BN với SCTT, bệnh tật.
•     Phải khám xét và theo dõi đầy đủ, cẩn thận các TrC cơ thể về mặt LS và CLS.
•     Phải nghiên cứu kỹ mối liên quan giữa qtr tiến triển của các TrC của bệnh với trạng thái cảm xúc, tâm thần của BN.
•     Phải so sánh tác dụng của liệu pháp tâm lý với các liệu pháp khác
c)      Tiêu chuẩn chẩn đoán:
-        Bệnh có nguyên nhân tâm lý rõ ràng và sâu sắc: hoặc là duy nhất hoặc là chủ yếu.
-        Nguyên nhân cơ thể không có hoặc có không đáng kể.
-        Bệnh tiến triển có liên quan chặt chẽ với trạng thái tâm thần.
-        Điều trị bằng liệu pháp tâm lý có kết quả rõ rệt.
d)      Chẩn đoán pb với bệnh tâm căn, bệnh cơ thể:
Bệnh
Tâm căn
Cơ thể tâm sinh
Cơ thể
Nguyên nhân
SCTT
SCTT
Thực thể
Vai trò nhân cách
Quan trọng
Quan trọng
Ít quan trọng
Biểu hiện LS
RL chức năng
Ít nhiều có kèm theo những biến đổi thực thể
TrC thực thể
Chẩn đoán
SCTT
Nhân cách.
RL chức năng
4 tiêu chuẩn
Nguyên nhân
Lâm sàng.
Cận lâm sàng
Điều trị
LPTL
LPTL, thuốc
Thuốc
2.      Điều trị:
*        Bệnh CTTS do nguyên nhân tâm lý và cơ thể quyện vào nhau nên điều trị rất khó khăn
*        Nguyên tắc điều trị:
(1)   Liệu pháp tâm lý là chính nhưng đồng thời phải tích cực điều trị các TrC thực thể.
(2)   Trong khi θ các TrC thực thể cần kết hợp chặt chẽ với các chuyên khoa có liên quan.
(3)   Cần điều trị nội trú các trường hợp có tổn thương thực thể nặng để kịp thời xử trí biến chứng
(4)   Trường hợp nhẹ có thể dùng LPTL đơn thuần để dễ đánh giá kết quả, xác định chẩn đoán.
(5)   Có thể dùng các loại LPTL khác nhau cho phù hợp với đặc điểm của BN và sở trường của thầy thuốc.
*        Cụ thể:
-        Liệu pháp tâm lý: thư giãn, nhận thức hành vi, liệu pháp gia đình
-        Thuốc: an thần, giải lo âu, điều trị triệu chứng

Câu 19: Bệnh y sinh: nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị?
1.      Khái niệm:
-        Bệnh y sinh (bệnh do thầy thuốc gây ra) là 1 bệnh cơ thể mới hay 1 TrC cơ thể mới hoặc là biến chứng của 1 bệnh cơ thể sẵn có, xuất hiện do lời nói hay thái độ tác phong không đúng của các cán bộ chữa bệnh, tác hại đến tâm thần BN (ám thị mạnh mẽ BN) và từ đó ảnh hưởng tới cơ thể.
-        BN thường là những người có nét nhân cách lo lắng, chi li, dễ cảm xúc, dễ bị ám thị.
2.      Nguyên nhân:
-        Chẩn đoán sai: Không có bệnh àCó bệnh; bệnh lành tínhàác tính
-        Tiên lượng quá mức: Có thể chữa khỏiàKhông chữa được
-        Hỏi bệnh vụng về: Gợi ý quá nhiều về TrC không có ở BN
-        Khám bệnh vụng về: Quá tập trung vào 1 cơ quan bộ phận, khám đi khám lạiàBN ngờ vực mình bị bệnh nặng ở cơ quan bộ phân ấy
-        Dùng thuốc quá mức cần thiết hay không đúng bệnh: đtrị thử RimifonàBN nghĩ mình bị lao
-        Giảng về các TrC trong sách nhưng không có thực trên BNàtự ám thị
-        Thầy thuốc thể hiện sự băn khoăn lo lắng của mình qua thái độ, nét mặt
-        Những bài phổ biến y học không cxác gây hiểu nhầm hoặc tác động xấu đến tâm thần BN.
3.      Tác hại của chứng bệnh y sinh:
-        Bệnh biến chứng phức tạp, tiến triển xấu do BN quá lo lắng, sợ hãi không căn cứ
-        Xh các TrC mới, không đúng thực tế làm bệnh cảnh trở nên rắc rối
-        Xh các trạng thái PƯ tâm thần khác nhau: loạn cảm giác bản thể, nghi bệnh kéo dài, khó chữa.
-        Lâu ngày các TrC từ chức năng à thực thể.
-        Bi quan, lo lắng, tự sát.
4.      Chẩn đoán:
-        Đặc điểm nhân cách BN dễ bị ám thị, dễ cảm xúc.
-        Cán bộ chữa BN thấy mình có lời nói, thái độ, tác phong gây bệnh đến BN.
-        Các TrC xuất hiện sau khi BN chịu ám thị.
-        Sử dụng các nghiệm pháp tâm lý bệnh sẽ giảm.
5.      Điều trị:
-        Cần chẩn đoán đúng: ncứu bsử, nhân cách người bệnh, tiếp xúc tốt với BN để phát hiện các yếu tố gây chứng bệnh y sinh. Khám xét cần thận LS và CLS để pbiệt chắc chắn với bệnh thực thể
-        Điều trị bằng liệu pháp tâm lý thích hợp, tích cực, có hệ thống, kiên trì, cho từng nhân cách, từng chứng bệnh

Câu 20: Nguyên nhân và phân loại bệnh tâm căn?
1.      Định nghĩa:
Bệnh tâm căn là những bệnh tâm thần chức năng xh do những SCTT có ý nghĩa thông tin riêng, tác động những nhân cách có cấu trúc đặc biệt, trong những điều kiện ả/h của cơ thể và môi trường.
2.      Nguyên nhân gây ra các bệnh tâm căn: các stress (SCTT)
*        Stress (SCTT):
*        Các tác nhân gây stress:
*        Tính chất và phương thức gây bệnh của stress: đa dạng và phức tạ, phụ thuộc vào nhiều yếu tố
3.      Phân loại: có 2 khuynh hướng đối lập.
a)      Khuynh hướng thu hẹp:
*        Theo loại hình thần kinh của Paplop:
-        Bệnh tâm căn Hysteria
-        Bệnh tâm căn suy nhược tâm thần.
-        Bệnh tâm căn suy nhược.
*        Các tác giả Liên Xô thêm vào: (hợp lý nhất, đa số tác giả thừa nhận)
-        Bệnh tâm căn ám ảnh.
-        Bệnh tâm căn hệ thống chức năng (bệnh cơ thể tâm sinh)
-        Bệnh tâm căn đơn chứng ở trẻ em: đái dầm, nói lắp.
b)      Khuynh hướng mở rộng: Theo quan điểm bệnh sinh khác nhau, chia thêm (phương Tây):
-        Bệnh tâm căn lo âu.
-        Bệnh tâm căn trầm cảm.
-        Bệnh tâm căn nghi bệnh.
-        Bệnh tâm căn chấn thương.
-        Bệnh tâm căn tim, dạ dày, thực vật....
àMơ hồ ranh giới bệnh tâm căn và bệnh tâm thần khác; không sát với thực tế lâm sàng

Câu 21: Nguyên nhân và xử trí các trường hợp tự sát?
1.      Định nghĩa:
Tự sát là tự giết mình – là hành động tự đem lại cái chết cho bản thân, là kết quả liên quan đến nhiều yếu tố: tâm lý, sinh học, xã hội... àCần theo dõi và cấp cứu ngay
2.      Nguyên nhân:
a)      Tự sát liên quan đến nhân tố tâm lý:
-        Các sự kiện căng thẳng trong cuộc sống: xung đột cá nhân (vợ chồng, gia đình, người yêu...).
-        Sự mất mát: người thân chết, tổn thất lớn về tài chính...
-        Sự bế tắc trong cuộc sống và nghề nghiệp không có lối thoát.
-        Liên quan đến danh dự cá nhân, gia đình, dòng tộc.
-        Liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
-        Cá nhân bất mãn hoặc yêu sách khi không đạt được, nảy sinh ý tưởng doạ tự sát và tự sát thật sự
-        Ở người không bị bệnh tâm thần: do quá nhục nhã, quá thất vọng, phạm tội lớn, do đau khổ quá nhiều vì bệnh tật…mà ẩn chứa trong đó sự sợ hãi, lo lắng, buồn rầu, chán nản cao độ không lối thoát
b)      Tự sát liên quan đến bệnh cơ thể và tâm thần:
-        Các bệnh cơ thể mạn tính: tiểu đường, bệnh gan, thận...
-        Động kinh, CTSN, ung thư: tự sát xảy ra như cơn xung động cảm xúc.
-        Các RL tâm thần thường gặp:
+        Trạng thái trầm cảm nặng có loạn thần, thường kèm theo hoang tưởng bị tội. BN cho mình có phẩm chất xấu, có tội lớn không đáng sống nên phải chết mới đền tội được.
+        Do hoang tưởng bị chi phối: thường có hoang tưởng bị chi phối, hoang tưởng bị hại kéo dài làm cho BN đau khổ quá mức.
+        Do ảo giác tri phối: thường có ảo thanh ra lệnh, hoặc mạt sát phê phán nghiêm khắc.
3.      Xử trí:
(1)   Chăm sóc theo dõi: để đề phòng mưu toan tự sát.
-        Trong LS, hết sức chú ý phát hiện sớm HC trầm cảm và theo dõi chặt chẽ
-        Khi đã bắt đầu xh ý tưởng bị tội phải cho vào viện, tiến hành điều trị ngay, cho thi hành chế độ theo dõi ngày và đêm.
-        Đặt BN trong tầm quan sát của nhân viên và người nhà (không để BN cho là rình xét họ).
-        Tìm hiểu tâm lý, đánh giá ý tưởng tự sát của BN
-        Ân cần, niềm nở phục vụ, chăm sóc BN
-        Trong phòng riêng và trong người BN không để 1 vật gì có thể dùng để tự sát (dây, vật nhọn, lưỡi dao, thuốc ngủ….). Nếu phát hiện BN giấu thuốc hoặc vật dụng trong phòng, dưới gầm giường để tự sát thì bảo BN đi chơi và tiến hành khám xét thu lại.
-        Khi phát thuốc phải chờ cho BN uống xong mới rời khỏi giường, tránh tình trạng tích thuốc dùng 1 liều để tự đầu độc.
-        Theo dõi BN trong những thời điểm dễ thực hiện tự sát, đặc biệt lúc giao ca: sáng, trưa, chiều.
-        Không cho BN trùm chăn kín đầu vì thường trong chăn BN có thể thực hiện tự sát dễ dàng hơn.
-        Cần chú ý, BN có thể đánh lừa đi vào buồng vệ sinh hoặc giả vờ khỏi bệnh xin về nhà để tự sát.
(2)   Điều trị:
Phải sử dụng các phương pháp điều trị tổng hợp, phối hợp nhiều liệu pháp nhằm ngăn chặn và thanh toán ý tưởng, hành vi tự sát
-        Liệu pháp tâm lý, nhận thức hành vi: tìm hiểu điều kiện và hoàn cảnh liên quan đến tự sát, giải thích hợp lý cho BN nhận thức đúng, loại trừ ý tưởng, hành vi tự sát. Hiệu quả tốt cho những trường hợp tự sát do căn nguyên tâm lý hoặc trầm cảm nặng.
-        Liệu pháp hoá dược: nhằm trực tiếp tác động vào các nhân tố, nguyên nhân gây tự sát.

Tự sát do trầm cảm nặng
Tự sát do hoang tưởng, ảo giác
Amitriptylin 25 mg x 2 – 6 viên/ngày.
Levomepromazin 25 mg x 2 – 6 viên/ngày
Hoặc:
Remeron 30 mg x 1 – 2 viên/ngày.
Ozapin 10 mg x 1 – 2 viên/ngày
Haloperidol 5 mg x 1 – 4 viên/ngày.
Amitriptylin 25 mg x 2 – 4 viên/ngày
Levomepromazin 25 mg x 2 – 4 viên/ngày
Hoặc:
Risperdal 2 mg x 2 – 4 viên/ngày
Amitriptylin 25 mg x 2 – 4 viên/ngày
Levomepromazin 25 mg x 2 – 4 viên/ngày
-        Liệu pháp sốc điện:
+        Phối hợp với liệu pháp tâm lý và liệu pháp hoá dược, có hiệu quả nhanh và chắc chắn.
+        CCĐ: tự sát có CTSN, bệnh cơ thể nặng (tim mạch, hô hấp, gan, thận....)
+        Liệu trình sốc: ngày 1 lần, đến khi BN hết ý tưởng tự sát.
4.      Tiêu chuẩn hết tự sát:
BN tự khai đã hết ý tưởng tự sát, khí sắc trở nên vui vẻ, hoạt bát, chan hoà cùng mọi người xq.

Câu 22: Nguyên nhân và xử trí các trường hợp kích động?
1.      Định nghĩa:
Kích động trong tâm thần là 1 trạng thái cấp cứu thường gặp, biểu hiện sự hưng phấn tâm lý vận động mãnh liệt, quá mức, xuất hiện đột ngột, không có mục đích rõ ràng, không phù hợp với hoàn cảnh, mang tính chất phá hoại, nguy hiểm đến tính mạng bản thân và những người xq
2.      Nguyên nhân:
a)      Kích động do phản ứng căn nguyên tâm lý:
-        Do SCTT mạnh: cơn kích động cảm xúc phân ly hoặc phản ứng stress cấp.
-        Do thay đổi đột ngột môi trường sống và làm việc.
-        Do nhận thức sai, cho rằng mình bị cưỡng ép bắt đi giam giữ hoặc lừa dối đưa đến bệnh viện.
-        Do bất bình, giận dữ trước những sự việc không vừa ý.
-        Do dụng ý doạ nạt, yêu sách đối với những người trong gia đình và xq.
b)      Kích động do tính chất đặc biệt 1 số bệnh cơ thể và tâm thần:
-        Kích động trong bệnh TTPL thể thanh xuân, thể căng trương lực, thể Paranoid (do lo lắng, sợ hãi trước những ảo giác rùng rợn và hoang tưởng bị hại gây ra).
-        Kích động trong hưng cảm nặng, kéo dài kiệt lực có kèm theo NK, nhiễm độc, xơ mạch ở người già
-        Kích động trầm cảm: hoang tưởng bị tội trầm trọng, giết người thân rồi tự sát.
-        Kích động trong nhân cách bệnh loại bùng nổ hay hysteria
-        Kích động trong động kinh: dữ dội, hung bạo. Tính khí dễ thay đổi, dễ bùng nổ, xung đột với những người xq. Kích động xh đột ngột kèm theo RL ý thức hoàng hôn
-        Kích động trong loạn thần tiền lão và tuổi già: kích động đột ngột vô nghĩa, thiếu phê phán,kèm theo mất định hướng RL trí nhớ và ngôn ngữ, thường xảy ra về đêm.
-        Kích động do những thực thể não: xơ vữa mạch não, xuất huyết não,...Thường kèm RL ý thức.
-        Kích động do NK, nhiễm độc: viêm não, viêm màng não, nhiễm độc rượu....Kích động kèm theo mê sảng, lú lẫn.
-        Do BN tâm thần khác kích động, xúi dục hay bắt chước làm theo
3.      Xử trí:
Trạng thái kích động do ytố tâm lý và những biến đổi sinh học gây ra, cần phối hợp nhiều liệu pháp:
a)      Liệu pháp tâm lý:
-        Là liệu pháp xuyên suốt trong qtr điều trị, ngay từ đầu tiếp xúc với BN đến khi BN hết kích động, trở về trạng thái bình thường.
-        Bằng thái độ, tác phong điềm đạm, bình tĩnh, lời nói ôn tồn thân mật để làm ổn định ngay trạng thái tâm thần cho BN, tìm hiểu hoàn cảnh phát sinh kích động để giải thích hợp lý
-        Tránh các tác nhân kích thích phụ làm tăng kích động: phòng quá ồn áo, tác phong tất tưởi…
-        Trường hợp kích động do phản ứng căn nguyên tâm lý, cầm tìm cách thuyết phục, chỉ cho BN thấy hành vi của họ không đúng. Nhưng không nên cứng nhắc vì hóa ra làm phiền họ, có thể gây tác dụng ngược lại. Giọng nói, nội dung câu chuyện tùy từng trường hợp mà định liệu: cương quyết, mệnh lệnh hoặc mềm dẻo
b)      Liệu pháp hoá dược:
*        Mục đích:
-        Trực tiếp chống trạng thái kích động bằng cách tác động làm giảm qtr hưng phấn, tăng qtr ức chế.
-        Tác động vào yếu tố có thể là  nguyên nhân gây ra trạng thái kích động.
-        Nâng cao toàn trạng, trợ tim mạch, đề phòng truỵ tim mạch.
-        Làm cho BN ngủ được là cắt được kích động, và nếu kích động chưa phát sinh thì cũng có thể ngăn ngừa được nó
*        Khi BN quá kích động:
-        Trong giờ đầu:
Haloperidol 5 mg x 1 – 2 ống  Tiêm bắp.
Seduxen 10 mg x 1 ống
Hoặc:
Aminazine 25 mg x 1 – 2 ống  Tiêm bắp
Seduxen 10 mg x 1 ống
-        Nếu sau 3 – 4 giờ, BN còn kích động thì tiêm nhắc lại 1 liều như trên.
*        Khi BN ngủ yên cần tiến hành khám xét kỹ cơ thể: mạch, to, HA, nghe tim phổi. Đánh giá tình trạng chung về cơ thể BN, làm XN cần thiết cung cấp cho chẩn đoán xác định.
*        Khi BN hết kích động, chuyển sang uống thuốc theo đúng liều lượng, đúng CĐ, CCĐ và theo dõi tác dụng phụ, hoặc biến chứng do thuốc an thần kinh gây ra.
c)      Liệu pháp sốc điện:
-        Sử dụng phối hợp trong kích động không có tổn thương não và bệnh cơ thể nặng:
+        Kích động căng trương lực.
+        Kích động trầm cảm.
+        Khi các thuốc an thần kinh không có tác dụng hoặc CCĐ.
-        Liệu trình sốc: ngày sốc 1 lần. 1 đợt từ 6 – 8 lần.
d)      Bồi dưỡng cơ thể:
Trong trường hợp cơ thể suy kiệt, cần điều chỉnh nước và điện giải, cho thuốc bồi dưỡng và cho ăn uống đầy đủ calo.

Câu 23: Các HC đặc trưng trong RL tâm thần thực tổn cấp?
1.      Định nghĩa:
-        RL tâm thần thực tổn là những RL tâm thần liên quan trực tiếp đến những tổn thương thực thể não mà nguyên nhân là bệnh của não (u não, viêm não, thoái hoá...) hay những bệnh ngoài não (bệnh nội khoa, nội tiết, nhiễm trùng, nhiễm độc, RL chuyển hoá...) ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của não bộ.
-        RL tâm thần thực tổn phát sinh và diễn biến phụ thuộc vào bệnh chính, bệnh cơ thể, mức độ tổn thương nặng nhẹ và vị trí tổn thương thực thể não cục bộ hay lan tỏa
-        RL tâm thần thực tổn liên quan đến tất cả các chuyên khoa lâm sàng khác, thể hiện mối liên quan không thể chia cắt giữa cơ thể và tâm thần. Bác sĩ tâm thần cần phải có kiến thức vững vàng về bệnh học cơ thể chung, kể cả bác sĩ đa khoa cũng cần có kiến thức cơ bản về tâm thần học để trong thực hành chủ động phát hiện và can thiệp sớm toàn diện có hiệu quả
-        Tuỳ thuộc vào mức độ tổn thương và các gđ phát triển của bệnh cơ bản (tại não hoặc ngoài não), biểu hiện lâm sàng thường chia làm 2 loại: cấp và muộn.
2.      RL tâm thần thực tổn cấp: được biểu hiện bằng các HC.
a)      Các HC RL ý thức:
-        RL ý thức: mê sảng, mê mộng, lú lẫn, hoàng hôn, hoặc u ám, bán hôn mê, hôn mê.
-        RL các năng lực định hướng, hoạt động tâm thần bị chậm lại, ý thức bị trống rỗng, tri giác sự vật, hiện tượng xq không đầy đủ, rõ ràng.
-        Nét mặt thờ ơ, lờ đờ, bàng quan
-        Nặng, BN mất khả năng phản ứng với môi trường xq, giảm hoặc mất các phản xạ thần kinh, xuất hiện nhiều RL thần kinh thực vật nội tạng trầm trọng.
b)      Kích động giống động kinh:
-        Thường trong trạng thái mù mờ ý thức, BN có kích động giống động kinh:
+        Kích động mãnh liệt mang tính chất xung động, vùng bỏ chạy trốn người truy hại mình.
+        sợ hãi, la hét, vẻ mặt hoảng hốt, lo ấu.
-        Trạng thái này diễn ra trong 1 time ngắn rồi đột nhiên chấm dứt.
c)      RL trí nhớ (HC Korsakop nhất thời).
-        Thường xuất hiện sau CTSN.
-        Biểu hiện:
+        Quên những sự việc mới xảy ra (RL trí nhớ gần) do ghi nhận kém ® mất định hướng, thay vào chỗ quên có thể có bịa chuyện.
+        RL trí nhớ chỉ xuất hiện nhất thời, có khả năng hồi phục được.
d)      Giảm sút trí tuệ:
-        Khó tập trung chú ý, định hướng xq không đầy đủ ®  khó lĩnh hội kiến thức mới.
-        Tư duy và năng lực phán đoán suy luận giảm ® ¯ khả năng tính toán học tập.
-        1 số trường hợp kém kiềm chế cảm xúc, cảm xúc không ổn định hoặc kích thích giận dữ hoặc bàng quan vô cảm.
-        BN không thể giải quyết những công việc trong cuộc sống hàng ngày của cá nhân.

Câu 24: Cách sử dụng thuốc an thần kinh điển hình: tác dụng, CĐ, CCĐ, liều và biến chứng
1.      Tác dụng:
+        Chống loạn thần (chống hoang tưởng, ảo giác).
+        Tác dụng an dịu: chống kích động, giải lo âu
+        Giải ức chế, chống tính ỳ: căng trương lực (liều thấp)
→ Tác dụng thay đổi theo liều lượng và nhóm thuốc
2.      Chỉ định: Điều trị tất cả các trạng thái loạn thần.
3.      Chống chỉ định:
-        Các bệnh cơ thể nặng, nhiễm khuẩn nặng.
-        Các  bệnh thần kinh: xơ rải rác, nhược cơ, Parkinson.
-        Bệnh glocom.
-        Hôn mê do ngộ độc.
-        Reserpin không dùng kết hợp với IMAO và sốc điện.
4.      Liều lượng & cách sử dụng: tùy thuộc BN và loại TrC
a)      Liều:
-        Thường dùng liều trung bình:
Tác dụng
Thuốc
Liều trung bình
An dịu
(nhiều hơn)
Nozinan
Reserpin
Aminazine
50 – 300 mg
2 – 5 mg
100 – 500 mg
Đa trị
Haloperidol
6 - 25 mg
Giải ức chế
(nhiều hơn)
Frenolon
Majeptil
Sulpirit
5 – 30 mg
10 – 70 mg
200 – 1800 mg
-        Nói chung, tác dụng các thuốc đều chống loạn thần, 1 số nhiều tác dụng an dịu, 1 số khác nhiều tác dụng giải ức chế.
+        Haloperidol: tác dụng tốt trong các trường hợp hoang tưởng, ảo giác hoặc kích động lú lẫn.
+        Nozinan: trầm cảm, hành động tự sát.
+        Sunpirit: căng trương lực.
-        Liều dùng được xác định dựa trên 2 tiêu chuẩn:
+        Sự thuyên giảm các TrC.
+        Trạng thái ngấm thuốc.
è Khi bắt đầu có HC ngấm thuốc (giống Parkinson) thì dừng liều rồi hạ dần xuống cho đến khi TrC vẫn thuyên giảm mà không còn HC giống Parkinson là đạt được liều thích hợp cho từng BN.
b)      Cách sử dụng:
-        Tiêm bắp trong trường hợp cấp và BN không chịu uống.
-        Điều trị lâu dài à dùng đường uống
+        Với liều thấp: uống cả liều 1 lần vào buổi tối
+        Với liều cao: 2/3 tối, 1/3 sáng.
-        Thường uống sau ăn, cần kiểm tra chặt chẽ đảm bảo BN đã uống thuốc đến tận dạ dày
5.      Biến chứng:

Câu 25: Cách sử dụng thuốc bình thần: tác dụng, CĐ, CCĐ, liều dùng và biến chứng?
1.      Tác dụng:
-        Chống lo âu (giảm kích thích và các RL thần kinh thực vật kèm theo lo âu).
-        Ngoài ra còn có tác dung: an dịu, giãn cơ, chống co giật.
*        1 số thuốc:
-        Đường tiêm: Seduxen 10 mg.
-        Đường uống: Diazepam, Stressam, Propranolon.
2.      Chỉ định: rất rộng.
-        Các bệnh có kèm lo âu: bệnh tâm căn, bệnh cơ thể tâm sinh và nhiều bệnh nội, ngoại khoa khác.
-        Bệnh động kinh.
-        Các bệnh có kèm theo co thắt cơ
-        HC cai rượu, phối hợp điều trị các bệnh loạn thần
3.      Chống chỉ định: Seduxen ít có tác dụng phụ và nếu có cũng không quan trọng:
-        Làm giảm sự chú ý ® không dùng khi đang lái xe, đang làm việc.
-        Làm giãn cơ à không dùng trong trường hợp nhược cơ, bệnh cơ thể nặng, đb suy hô hấp nặng, hôn mê do nhiễm độc
4.      Liều lượng:
-        Trung bình 5 – 10 mg/ngày.
-        Mất ngủ nhiều: 30 mg/ngày.
5.      Cách dùng: uống, tiêm TM, tiêm bắp.
6.      Biến chứng:
-        Dùng lâu ngày có thể gây giảm ham muốn tình dục, nghiện thuốc, HC cai khi ngừng thuốc: buồn nôn, đau đầu, ra nhiều mồ hôi, run, mất ngủ, giật cơ
-        Cắt thuốc đột ngột có thể gây động kinh.
-        Giảm sự tập trung chú ý, Lú lẫn, rối loạn định hướng (thường gặp ở người già)
-        Gây giãn cơ, nhược cơ
-        Dị ứng thuốc, sạm da.
-        Hạ HA tư thế
-        Viêm gan, thận do nhiễm độc.
-        Giảm hoặc mất BC đa nhân.

Câu 26: Sử dụng thuốc chống trầm cảm: tác dụng, chỉ định, CCĐ, liều dùng và biến chứng?
1.      Tác dụng:
-        Chống trầm cảm, hoạt hóa tâm thần, vận động, giảm đau, tăng hoạt động.
-        Giảm lo âu và ám ảnh, chống hoảng sợ cấp.
2.      CĐ:  Điều trị các TrC trầm cảm nội sinh, phản ứng và tâm căn.
3.      CCĐ:
-        Không dùng kết hợp với IMAO
-        RL tim mạch, suy hô hấp nặng.
-        Glocom.
-        Phụ nữ có thai và người già, nhất là khi có xơ mạch máu não kèm theo.
4.      Liều dùng:
Thuốc CTC 3V
Thuốc CTC mới
Amitriptylin 50-100 mg/24h
Melipramin 50-150 mg/24h
Anafranil 50-150 mg/24h
Fluoxetin 20-40 mg/24h
Fluvoxamin 100-200 mg/24h
Paroxetin 20-40 mg/24h
Sectralin 50-100 mg/24h
Tianeptine viên 12,5 mg x 3 viên/24h chia 3
5.      Biến chứng:
-        Loạn thần: ảo giác, hoang tưởng, lo lắng, lú lẫn, hưng cảm.
-        RL TKTV (t/d kháng Cholin): hạ HA tư thế, nhịp tim nhanh, táo bón, khô miệng, vã mồ hôi.
-        Tăng nhãn áp góc đóng, mờ mắt
-        RL thần kinh: mất thăng bằng, run đầu chi, co giật.
-        RL chuyển hoá: tăng cân (do ăn vô độ).
-        RL nội tiết và tình dục: mất kinh, chậm khoái cảm cực độ

Câu 27: Các biến chứng do thuốc an thần kinh điển hình gây ra và xử trí?
a)      Thuốc ATK dùng cho BN loạn thần thường dùng kéo dài nên có thể gây nhiều biến chứng:
-        Các RL vận động do thuốc:
+ Loạn trương lực cơ cấp: co kéo các cơ đầu mặt cổ gây xoắn vặn, chảy dãi, khó nuốt
+ Bồn chồn, bất an: đứng ngồi không yên, đi đi lại lại
+ HC giống Parkinson: cứng cơ, tăng trương lực cơ, run, nét mặt đờ đẫn
+ Loạn động muộn.
+ HC ATK ác tính: sốt cao, lú lẫn, RL thần kinh thực vật
-        1 số biến chứng khác:
+        Hạ HA tư thế, RL nhịp tim
+        Viêm da dị ứng.
+        Viêm gan nhiễm độc.
+        Giảm BC trung tính, mất BC hạt.
+        Ngấm độc cấp: u ám, hôn mê, sốt cao, run...
+        TrC kháng cholin: khô miệng, nhìn mờ, bí đái
+        Nội tiết: tăng tiết sữa, vô kinh, tăng cân, giảm ham muốn tình dục
b)      Cần theo dõi chặt chẽ, kịp thời phát hiện biến chứng, cắt thuốc và điều trị biến chứng:
-        Phải khám xét LS và CLS cẩn thận để phát hiện những trường hợp CCĐ.
-        Theo dõi HA, đề phòng hiện tượng hạ HA những ngày điều trị đầu tiên hoặc do đứng dậy hay chuyển động mạnh đột ngột
-        HC giống Parkinson: cắt thuốc, điều trị Artane 6 – 10 mg/ngày.
-        Theo dõi màu da, phát hiện viêm da dị ứng (mẩn đỏ).
-        Theo dõi LS (vàng da, vàng mắt) và XN c/n gan định kỳ để phát hiện viêm gan nhiễm độc
-        XN huyết học định kỳ: giảm BC, mất BC đa nhân.
-        Khi ý thức bắt đầu u ám, theo dõi chặt chẽ kịp thời phát hiện TrC ngấm độc cấp có thể dẫn đến hôn mê và tử vong.

Câu 28: Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tâm thần phân liệt theo ICD 10?
*        Các TrC quan trọng trong chẩn đoán bệnh TTPL:
1.      Tư duy vang thành tiếng, tư duy bị áp đặt, bị đánh cắp, bị phát thanh.
2.      Các hoang tưởng bị kiểm tra, bị chi phối hay bị động có liên quan rõ rệt với vận động cơ thể, các chi hoặc có liên quan với hành vi, cảm giác đặc biệt.
3.      Các ảo thanh bình luận thường xuyên về hành vi của BN, hay thảo luận với nhau về BN, hoặc các ảo thanh khác xuất phát từ bộ phận nào đó của cơ thể.
4.      Các  loại hoang tưởng dai dẳng khác mang tính chất kỳ quái như khả năng điều khiển thời tiết, tiếp xúc với người của thế giới khác.
5.      Ảo giác dai dẳng bất cứ loại nào, có khi kèm theo hoang tưởng thoáng qua không có nội dung rõ ràng hoặc kèm theo ý tưởng quá dai dẳng xuất hiện hàng ngày trong nhiều tuần, nhiều tháng.
6.      Tư duy gián đoạn thêm từ khi nói, đưa đến tư duy không liên quan hay lời nói không thích hợp, ngôn ngữ bịa đặt.
7.      Tác phong căng trương lực: kích động, bất động giữ nguyên dáng, phủ định không nói, sững sờ.
8.      Các TrC âm tính (như vô cảm, ngôn ngữ nghèo nàn, cảm xúc cùn mòn, cách ly xã hội, giảm sút hiệu suất lao động xã hội) không do trầm cảm hay thuốc an thần kinh gây ra.
9.      Biến đổi toàn diện tập tính cá nhân, như mất thích thú, thiếu mục đích, lười nhác, thái độ mê mải suy nghĩ về bản thân và cách ly xã hội.
*        Tiêu chuẩn chẩn đoán:
-        Các TrC tâm thần đặc trưng: có ít nhất 1 TrC rất rõ thuộc nhóm 1 – 4 (nếu ít rõ thì phải có ³ 2 TrC); hoặc có ít nhất 2 TrC thuộc nhóm 5 - 9
-        Các TrC trên phải tồn tại rõ ràng ³ 1 tháng. Nếu < 1 tháng, phải chẩn đoán trước tiên như RL loạn thần cấp giống phân liệt (F23.2)
-        Loại trừ RLCX: hưng cảm hay trầm cảm mở rộng trừ khi đã rõ là các TrC phân liệt xuất hiện trước các RL cảm xúc. Nếu các TrC phân liệt lẫn cảm xúc cùng phát triển và cân bằng nhau thì phải chẩn đoán là RL phân liệt cảm xúc (F25).
-        Loại trừ bệnh thực thể não, trạng thái nhiễm độc ma tuý.

Câu 29: Tiên lượng bệnh tâm thần phân liệt dựa vào những yếu tố gì?
1.      Thể tiến triển:
-        Tiên lượng tương đối tốt: thể tiến triển chu kỳ, nặng hơn là thể tiến triển liên tục từng cơn
F20.X3: Từng gđ có thuyên giảm
F20.X4: Thuyên giảm hoàn toàn
F20.X2: Từng gđ với thiếu sót ổn định
-        Tiên lượng xấu: thể liên tục, nặng nhất là thể đơn thuần, thể thanh xuân
F20.X0: Liên tục
F20.X1: Từng gđ với thiếu sót tăng dần
2.      Cơ địa:
-         Tương đối tốt nếu:
+ Bệnh  phát sinh muộn, càng lớn tuổi càng nhẹ.
+ Nhân cách tiền blý: thích ứng, hòa hợp với môi trường xq
+ Có những nhân tố bên ngoài thúc đẩy
+ Yếu tố di truyền ít
+ còn tiếp xúc được, thâm nhập được
-         Tương đối xấu nếu
+ Bệnh phát sinh ở tuổi trẻ, càng trẻ càng nặng
+ Nhân cách tiền blý: kín đáo, cô độc
+ Bệnh nội sinh, không có nhân tố bên ngoài thúc đẩy
+ Yếu tố di truyền nặng
+ Cảm xúc sớm khô lạnh, khó tiếp xúc, thâm nhập
3.      Tính chất và đặc điểm của bệnh lý tâm thần: khởi phát cấp diễn, TrC (+) chiếm ưu thế, đáp ứng điều trị tốt thì tiên lượng tốt. Khởi phát từ từ, triệu chứng âm tính là chủ yếu, đáp ứng điều trị khó khăn thì tiên lượng xấu

4.      Yếu tố can thiệp: phát hiện sớm, can thiệp sớm, điều trị và theo dõi tích cực, có sự phối hợp giữa thầy thuốc và gia đình thì tiên lượng tốt. Phát hiện muộn, điều trị không tích cực và thiếu sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng, có nhiều stress phối hợp thì tiên lượng tương đối xấu