2018-01-28

kỹ thuật băng bó vết thương

31 Kỹ THUậT BǍNG Bó VếT THƯƠNG
1. MụC ĐíCH:
Bǎng thường dùng trong cấp cứu và ngoại khoa nhằm mục đích:
1.1 Cầm máu: Bǎng ép trong vết thương phần mềm có chảy máu.
1.2. Bảo vệ, che chở vết thương tránh cọ xát va chạm.
1.3. Chống nhiễm khuẩn thứ phát, thấm hút dịch, máu mủ
1.4. Phối hợp với nẹp để cố định xương gãy tạm thời
2. NGUYÊN TắC.
2.1. Sát khuẩn vết thương sạch sẽ
2.2. Vô khuẩn triệt để vật liệu, tay cấp cứu viên, dụng cụ
2.3. Thấm hút dịch trong 24 giờ, che kín vết thương ngǎn ngừa nhiễm khuẩn.
2.4. Cuộn bǎng lǎn sát cơ thể từ trái sang phải không để rơi bǎng.
2.5. Bǎng từ dưới lên trên để hở các đầu chi cho tiện theo dõi
2.6. Bǎng vừa chặt, vòng sau đè lên 1/2 - 2/3 vòng trước.
2.7. Bǎng nhẹ nhàng, nhanh chóng, không làm đau đớn tổn thương thêm các tổ chức
2.8. Nút buộc bǎng tránh đè lên vết thương, đầu xương, mặt trong chân tay, chỗ bị tì đè, chỗ dễ cọ xát.
2.9. Tháo bǎng cũ, 2 tay 2 kìm chuyển nhau hoặc có thể dùng kéo cất dọc bǎng để tháo bỏ nhanh.
3. CáC LOạI BǍNG.
3.1. Bǎng cuộn.
Bǎng cuộn là loại bǎng thường dùng để giữ vật liệu bǎng tại chỗ thường áp dụng bǎng ép để chặn đứng sự chảy máu, hạn chế cử động, cố định trong trường hợp gãy xương.
- Bǎng cuộn được làm bằng vải, vải thô, vải thưa, len hay vải thun.
- Bǎng thun là loại bǎng tốt nhất dùng để bǎng nén ép cầm máu, giữ vật liệu bǎng đó tại chỗ không bị xê dịch nhờ tính chất co giãn của nó.
- Bǎng cuộn có nhiều loại và nhiều cỡ, tùy theo vị trí tổn thương của cơ thể mà dùng các loại bǎng thích hợp.
+ Bǎng gạc mịn: Thích hợp với cơ thể trẻ em
+ Bǎng vải: Dùng để bǎng ép cố định và nâng đỡ
+ Bǎng thun: Là loại tốt nhất để bǎng ép
+ Bǎng Esmarch: Bằng cao su dùng trong phòng mổ khi phẫu thuật cắt đoạn chi.
Một cuộn bǎng gồm có 3 phần:
+ Đuôi bǎng: là phần chưa cuộn lại
+ Đầu bǎng: là phần lõi
+ Thân bǎng: phần đã cuộn chặt
Hình 141. Một cuộn bǎng.
- Kích thước trung bình của cuộn bǎng dùng cho người lớn
+ Bǎng ngón tay: 2,5cm x 2m
+ Bǎng cẳng tay, bàn tay: 5cm x 3m
+ Bǎng cánh tay: 5-6cm x 6m
+ Chân: 7-8cm x 7m
+ Thân người: 10-15cm x 10m
3.2. Bǎng dính: Dùng trong các trường hợp thuận tiện nhưng không có tác dụng ép chặt.
3.3. Bǎng tam giác: Loại bǎng này đơn giản và nhanh chóng hơn bǎng cuộn, rất thích hợp cho các trường hợp cấp cứu.
Thường dùng để nâng đỡ che chở chi trên hay giữ yên vật liệu bǎng bó ở
đầu ở tay và ở chân.
3.3.1. Giới thiệu về bǎng tam giác.
a) Các phần của một bǎng tam giác. Hình 143.
b) Cách gấp bǎng tam giác để dự phòng
1. Gấp đôi, gấp 4 để bǎng tam giác nhỏ lại
2. Xếp 2 đấu mút bǎng vào giữa
3. Tiếp tục xếp 2 đầu vào giữa cho đến khi hoàn tất
c) Cách gấp bǎng tam giác (khi cần để làm bǎng cột)
* Bǎng gấp lớn dùng để bất động chi khi di chuyển hay cố định gãy xương.
* Bǎng gấp nhỏ dùng để cố định khớp như cổ chân, cổ tay không có bǎng cuộn.
d) Cách buộc nút an toàn (khi dùng bǎng tam giác)
Khi kết thúc bǎng tam giác phải buộc nút an toàn. Có nhiều loại nút: nút quai chèo, nút nội trợ và nút dẹt.
e) Cách làm nút dẹt.
(1)- Mỗi tay nắm giữ một đầu mút của bǎng tam giác. Đưa đầu mút trái lên trên đầu mút phải rồi luồn xuống dưới.
(2)- Đầu mút phải đưa lên trên đầu mút trái rồi luồn xuống dưới.
(3)- Kéo 2 đầu mút bǎng tam giác bǎng tam giác thắt lại tạo thành mút an toàn.
3.4. Bǎng dải: bǎng dải gồm có bǎng chữ T hoặc bǎng nhiều dải.
4. các kiểu bǎng cơ bản
4.1. Bǎng vòng khóa
Để bắt đầu các kiểu bǎng bằng 2 vòng đầu tiên.
4.2. Bǎng xoáy ốc
- Khởi đầu bằng bǎng vòng khóa.
- Lǎn tròn cuộn bǎng trên bộ phận cần bǎng từ trái sang phải.
- Đường sau chếch lên trên và song song với những đường bǎng trước. Đường sau chồng lên đường trước 1/2 hoặc 1/3 bề rộng cuộn bǎng.
- Kết thúc với 2 vòng tròn và cố định.
Dùng để bǎng những chỗ đều nhau và dài trên cơ thể như cánh tay, ngón tay, nửa người trên.
4.3. Bǎng chữ nhân
- Giống như bǎng xoáy ốc nhưng mỗi vòng đều gấp lại.
- Bắt đầu mối bǎng bằng 2 vòng tròn quanh phần cơ thể cần bǎng bó.
- Quấn 1 vòng xoáy.
- Ngón cái tay trái đè lên chỗ định gấp giữ chặt vòng bǎng.
- Nới dài cuộn bǎng khoảng 15cm.
- Tay phải lật bǎng kéo xuống dưới và gấp lại.
- - Sau đó quấn chặt chỗ bǎng, kết thúc với 2 vòng tròn và cố định.
- Để ý các phần lật đều nhau và khoảng cách đều nhau, không để chỗ gấp trên vết thương hay trên chỗ xương lồi. Thường áp dụng bǎng những chỗ thon không đều như cẳng tay, cẳng chân.
4.4. Bǎng số 8
- Bắt đầu bằng bǎng vòng khóa
- Các đường bǎng sau bǎng chéo và lần lượt thay đổi hướng lên và xuống mỗi lần cuốn vòng bǎng.
- Vòng sau chồng lên vòng trước 1/2 hoặc 2/3 làm thành hình số 8
- Kết thúc bằng 2 vòng bǎng cố định.
4.4.1. Bǎng nách kiểu số 8
4.4.2. Bǎng gáy
- Điều dưỡng viên đứng sau bệnh nhân
- Bắt đầu bǎng 2 vòng tròn quanh đầu
- Hướng đường bǎng xuống gáy
- Quấn 1/2 vòng tròn quanh cổ, không xiết chặt
- Hướng đường bǎng đi lên bắt chéo với vòng trước
- 1/2 vòng tròn quanh đầu và tiếp tục cho đến khi kín gáy
- Kết thúc 2 vòng quanh đầu và cố định
4.4.3. Bǎng tai
- Bǎng phần bên của mặt
- Không bó chặt hàm
- Không làm nghẹt thở
- Bắt đầu bằng 2 vòng tròn quanh đầu
- Hướng đường bǎng qua trước tai trái và đi lên thẳng cho tới trên đầu
- Đưa bǎng đi xuống sau tai phải và qua dưới cằm để trở lên đỉnh đầu
- Tiếp tục như trên cho kín nơi cần bǎng
- Kết thúc bằng một đường bǎng chéo sau ót và một vòng tròn quanh đầu và cố định
4.4.4. Bǎng vai
- Bắt đầu bằng 2 vòng tròn quanh cánh tay
- Vòng đường bǎng qua nách
- Hướng đường bǎng ra sau lưng xuống dưới nách bên kia và trở lại như đã bắt đầu. Bǎng kín vai.
- Kết thúc và cố định trước ngực.
4.4.5. Bǎng 1 vú (vú trái)
- Bắt đầu bằng 2 vòng tròn dưới vú
- Đưa đường bǎng ra sau lưng đi qua vai phải
- Hướng đường bǎng xuống hông trái qua hông phải
- Tiếp tục trở về hông trái, lên vai phải
- Các đường bǎng sau liên tục như trên cho đến khi bǎng kín vú
- Kết thúc 2 vòng tròn dưới vú và cố định.
4.4.6. Bǎng bẹn
- Bắt đầu bằng 2 vòng tròn quanh đùi
- Kéo từ phía ngoài đùi chếch qua xương mu đến gai chậu bên kia
- Vòng qua lưng trở về chỗ cũ, qua bụng chếch xuống phía trong đùi, bắt chéo với vòng trước, đè lên vòng trước 1/2 - 2/3 vòng.
- Vòng qua phía sau đến phía ngoài đùi, chếch qua bụng, đến xương hông. Vòng qua lưng về phía trong đùi.
- Tiếp tục bǎng theo hình số 8 cho đên khi bǎng kín bông gạc mới thôi.
4.4.7. Bǎng đầu gối
- Bắt đầu bằng 2 vòng tròn ngay đầu gối
- Tiếp tục 1 vòng tròn chồng lên vòng tròn đầu 1/2-2/3 ở trên
- Tiếp theo 1 vòng tròn chồng lên 1/2 vòng đầu ở dưới
- Bǎng kiểu số 8 (dẻ quạt) cho đến khi xong
4.5. Bǎng gấp lại (hồi quy)
- Bắt đầu bằng bǎng vòng khóa
- Sau đó lật từ trước ra sau và từ sau ra trước
- Lần thứ nhất bǎng ở giữa
- Các lần sau tỏa dần ra 2 bên kiểu dẻ quạt, mỗi lần đều trở về chỗ bắt đầu gấp cho đến khi bǎng kín
- Kết thúc bằng 2 vòng cố định
Thường áp dụng bǎng ở đầu, bàn tay không tách ngón, chi cắt cụt.
4.6.1. Bǎng treo
a) Bǎng treo rộng: đặt 1 góc bǎng lên vai bên tay lành, góc giữa ở chỗ khuỷu tay dưới nách tay đau, kéo góc ở dưới lên buộc nút ở cổ, để giữ cẳng tay ở trên bǎng treo, gấp góc 90o theo tư thế cơ nǎng của chi trên. Cuối cùng, gấp góc đầu thừa của góc đỉnh lại cho gọn, rồi cài kim bǎng.
b) Bǎng treo hẹp: gấp khǎn tam giác thành dải hẹp (hay thay bằng bǎng cuộn) rồi treo cẳng tay lên như cánh tay.
4.6.2. Bǎng mặt
Trường hợp cả mặt bị bỏng hay bị thương, trước hết buộc nút ở góc giữa chụp lấy đầu và mặt, khoét lỗ con ở mắt ( 2 mắt) và chỗ mũi mồm rồi kéo 2 góc trái và phải ra sau gáy và vòng về đằng trước, buộc nút ở phía trước cổ.
4.6.3. Bǎng đầu
4.6.4. Bǎng bàn tay
- Bǎng kín bàn tay: đặt tay vào giữa khǎn tam giác, ngón tay hướng lên góc đỉnh, gấp góc đỉnh lên sau bàn tay góc trái và góc phải bắt chéo ở mu bàn tay, rồi xuống đến cổ tay lại vòng lại lên mu bàn tay và buộc nút, gấp góc đỉnh lên che lấy chỗ buộc nút.
- Bǎng lòng bàn tay: gấp khǎn tam gác, góc thành dải, từ lòng bàn tay, vòng đến mu bàn tay bắt chéo rồi kếo về phía cổ tay rồi buộc nút ở phía mu tay.
4.6.5. Bǎng bàn tay nắm
Trường hợp bàn tay chảy máu, cho người bệnh nắm một cuộn bǎng gạc, rồi gấp khǎn tam giác thành dải bǎng quanh nắm tay, rồi buộc nắm tay.
4.6.6. Bǎng khuỷu tay
Gấp phía dưới góc khǎn tam giác (rộng độ 5cm) góc đỉnh quay lên trên vai, góc trai và phải vòng qua cánh tay dưới bắt chéo phía trên khuỷu tay, rồi vòng lên cánh tay trên và buộc nút, gấp góc đỉnh xuống.
4.6.7. Bǎng vai
Góc giữa khǎn tam giác quay lên trên, che kín lấy vai, phía dưới khǎn gấp lại rộng 2 ngón tay, bǎng 1 vòng ở giữa cánh tay và buộc nút, còn góc đỉnh thì cố định bằng 2 cách:
+ Cách 1: lấy 1 khǎn tam giác khác để gấp thành dải vòng chéo ở cổ bên đau và nách bên lành, rồi buộc nút giữ lấy góc giữa rồi gấp và ghim lại.
+ Cách 2: dùng bǎng treo hẹp, đè lên góc giữa rồi gấp lại và ghim đồng thời cố định cả cánh tay bị thương.
4.6.8. Bǎng cả bàn chân (cũng như bǎng bàn tay)
4.6.9. Bǎng khớp gối
4.6.10. Bǎng bẹn
4.6.11. Bǎng ngực
4.7. Bǎng dải
Bǎng dải gồm có bǎng chữ T hoặc bǎng nhiều dải.
4.7.1. Bǎng chữ T
Làm bằng vải rộng cỡ 8cm.
Dải dọc dài từ 75-90cm.
Dải ngang dài từ 90-120cm.
- Bǎng chữ T 1 dải dọc dùng để bǎng tầng sinh môn hay bộ phận sinh dục nữ.
- Bǎng chữ T 2 dải dọc (15cm xẻ đôi) dùng để bǎng nâng đỡ tinh hoàn.
4.7.2. Bǎng nhiều dải
Gồm có 4 hoặc 5 dải xếp chồng lên nhau 1/2 khổ.
- Bề rộng mỗi dải 10-15cm.
- Bề dài từ 90-120cm.
-  giữa may một miếng vải dài khoảng 25cm làm thân bǎng.
Bǎng nhiều dải để bǎng ở ngực hoặc bụng.
- Bǎng ngực có thêm 2 dải nhỏ kéo qua vai đến trước ngực để giữ bǎng.
- Bǎng bụng có thêm 1 dải nhỏ ở dưới để giữ bǎng.
Chú ý:
+ Bǎng bụng bǎng từ dưới đi lên.
+ Bǎng mổ lấy con, bǎng từ trên đi xuống để giúp tử cung trở lại vị trí cũ.
+ Ghim kim cố định ở ngực hay ở bụng, phải ghim ngang theo nếp gấp của da.
5. cách cố định bǎng trước khi kết thúc
- Cố định bằng ghim kim an toàn.
- Cố định bằng móc sắt.
- Cố định bằng keo.
- Bǎng vải cố định bằng cách buộc nút, cắt đôi bề rộng bǎng, bề dài khoảng 15cm. Thắt chéo lại rồi vòng qua chi và buộc nút an toàn.