Mục tiêu
1. Trình
bày được nguyên nhân, cơ chế của hội
chứng chèn ép khoang.
2. Mô tả được
các triệu chứng lâm sàng, cận lâm
sàng.
3. Phân
tích được hậu quả của chèn ép
khoang.
4. Trình
bày được nguyên tắc xử trí hội chứng
chèn ép khoang.
Nội dung
1. Định nghĩa
Là danh từ
chỉ tình trạng một khối lượng máu, dịch thoát khỏi lòng mạch tràn vào các
khoang gây chèn ép các thành phần xung quanh nó. "Khoang" là một khoảng trống giữa các bộ phận của cơ thể,
ở chi tức là có thể giữa các cơ, bó mạch thần kinh, xương...
2. Dịch tễ học
- Là một biến
chứng do chảy máu, tụ máu...tại chỗ, dễ có nguy cơ chèn ép vào bó mạch, thần
kinh.
- Gặp ở mọi
lứa tuổi
- Vị trí dễ
có nguy cơ chèn ép khoang nhất là:
+ Gẫy 2 xương cẳng chân 80%: Trong đó
Gẫy kín: gặp
90% gẫy ở vị trí 1/3 trên
Gẫy hở gặp
10%.
+ Ngoài ra còn gặp sau gẫy trên lồi cầu
xương cánh tay, xương đùi, gẫy 2 xương cẳng tay.
3. Nguyên nhân
3.1. Do chảy máu: từ
xương và phần mềm đọng lại thành một khối, không thoát ngấm đi được. Gây chèn
ép, gây đau và có thể hoại tử...
Thường gặp:
- Gẫy xương
cẳng chân: Đặc biệt là gẫy ở 1/3 giữa và trên.
- Gẫy trên
lồi cầu xương cánh tay.
- Gẫy 2 xương cẳng tay.
- Gẫy trên lồi cầu xương đùi.
3.2. Do chảy máu từ lòng mạch: vết thương chột, đầu xương chọc thủng vào
thành mạch, hoặc do bệnh lý và hồng động mạch, tĩnh mạch gây nên chảy máu
trong, máu không thoát ra ngoài được.
4. Chẩn đoán: Chẩn đoán hội chứng chèn ép khoang dựa vào.
4.1. Yếu
tố thuận lợi thường gặp như. Gẫy 1/3 trên và giữa 2 xương cẳng chân, bệnh lý
vỡ phồng động mạch, có vết thương chột.
4.2. Triệu
chứng toàn thân
- Nếu chảy
máu nhiều mới có dấu hiệu mất máu nhất là đến muộn.
4.3. Cơ
năng
- Đau: Đau
tức, đau như đè ép, đau ngày càng tăng lên dữ dội.
- Tê bì như kiến bò ở ngọn chi, lan dần
lên trên chỗ tắc mạch.
- Rối loạn cảm giác: Mất cảm giác ngọn
chi.
- Rối loạn
vận động: Mất vận động ngọn chi.
4.4. Triệu
chứng thực thể. Biểu
hiện qua 3 giai đoạn.
a. Giai đoạn đầu:
- Chi sưng
nề
- Căng
bóng.
- Ngọn chi
tím, lạnh, tê bì, rối loạn cảm giác.
- Mạch cổ chân hay cổ tay yếu, xa
xăm..
b. Giai đoạn sau:
- Chi nề
căng bóng, xuất hiện những nốt phỏng nước (giống nốt bỏng).
- Mất cảm giác
- Mất vận động.
- Ngọn chi tím, lạnh.
- Mạch cổ
tay, cổ chân mất.
c. Giai đoạn cuối:
- Phần chi bị
chèn ép tím.
- Mùi hôi.
- Hoại tử.
4.5. Triệu chứng cận lâm sàng:
- Xét nghiệm:
Không có giá trị chẩn đoán
- Chụp
X.quang thông thường: Phát hiện gẫy xương, vị trí, tính chất gẫy, di lệch gẫy
xương.
- Chụp động
mạch có bơm thuốc cản quang sẽ phát hiện vị trí tắc mạch do chèn ép.
5. Điều trị: Tùy theo từng giai đoạn.
5.1.
Giai đoạn đầu
- Nới bột rộng
ngay nếu có bó bột, kê chi lên cao.
- Dùng thuốc
tiêu máu cụ, giảm sưng nề như α chymotrypsin,
Danzen, Amitase...
- Thuốc giảm
đau: Paracétamol, prodafalgan,..
- Phong bế ở
trên chỗ tắc (chỗ gẫy...) thường dùng dung dịch Novocain 0,5% x 100ml, ngày
tiêm phong bế quanh chi 2 lần.
5.2.
Giai đoạn sau
- Rạch mở rộng
lấy máu tụ, dẫn lưu giải phóng sự chèn ép.
- Xử trí tổn
thương mạch máu nếu có.
- Dùng thuốc
chống viêm, giảm sưng nề như α chymotrypsin, Danzen..
- Giảm đau.
- Kháng
sinh.
5.3.
Giai đoạn cuối
- Cắt cụt
chi
- Hồi sức
sau mổ tốt.
6. Dự phòng
- Tuyên
truyền đề phòng, tránh những tai nạn: nhất là tai nạn giao thông tai nạn lao động.
- Xử trí
các chấn thương đúng nguyên tắc.
- Phát hiện
sớm hội chứng chèn ép khoang, để xử trí kịp thời, tránh những biến chứng nặng nề.
Hoại tử chi phải cắt cụt chi.