2018-01-26

abscess phổi

ÁP XE PHỔI
I. ĐẠI CƯƠNG
- Áp xe phổi là ổ mủ trong nhu mô phổi do viêm nhiễm hoại tử cấp tính không phải lao, sau khi ộc mủ tạo thành hang. Áp xe phổi có thể có một hoặc nhiều ổ.
- Khi điều trị nội khoa quá 6 tuần thất bại thì gọi là áp xe phổi mạn tính.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
a. Triệu chứng lâm sàng
- Sốt: 38,5°c - 39°c hoặc cao hơn, có thể kèm rét run hoặc không.
- Đau ngực bên tổn thương, có thể có đau bụng ở những bệnh nhân áp xe phổi thùy dưới.
- Ho khạc đờm có mủ, đờm thường có mùi hôi hoặc thối, có thể khạc mủ số lượng nhiều (ộc mủ), đôi khi có thể khạc ra mủ lãn máu hoặc thậm chí có ho máu nhiều, có khi chỉ ho khan.
- Khó thở, có thể có biểu hiện suy hô hấp: thở nhanh, tím môi, đầu chi, Pa02 giảm, Sa02 giảm.
- Khám phổi: có thể thấy ran ngáy, ran nổ, ran ẩm, có khi thấy hội chứng hang, hội chứng đông đặc.
b. Cận lâm sàng
- Công thức máu: thường thấy số lượng bạch cầu > 10 giga/lít, tốc độ máu lắng tăng. (1G = 10^9, G/l = k/mm3)
- Xquang phổi: hình hang thường có thành tương đối đều với mức nước hơi. Có thể có một hay nhiều ổ áp xe, một bên hoặc hai bên.
- Cấy máu tìm vi khuẩn trong trường hợp sốt > 38,5°c và làm kháng sinh đồ (nếu có điều kiện).
- Nhuộm soi trực tiếp và nuôi cấy vi khuẩn từ đờm, dịch phế quản hoặc mủ ổ áp xe. Làm kháng sinh đồ nếu thấy vi khuẩn.
2. Chẩn đoán nguyên nhân
Việc xác định căn nguyên phải dựa vào xét nghiệm vi sinh vật đờm, dịch phế quản, máu hoặc bệnh phẩm khác.
Các tác nhân gây áp xe phổi thường là Staphylococcus aureus, Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa, E.coli, Proteus, vi khuẩn yếm khí, Streptococcus pneumoniae, Hemophilus influenzae.
III. ĐIỀU TRỊ
1. Điều trị nội khoa
a. Điều trị kháng sinh
Nguyên tắc dùng kháng sinh.
- Dùng kháng sinh sớm, theo kháng sinh đồ.
- Phối hợp từ 2 kháng sinh, theo đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.
Nếu đờm có mùi thối dùng kháng sinh chống vi khuẩn kị khí: metronidazol 500mg X 2 lọ/ngày truyền tĩnh mạch chia sáng, tối.
- Liều cao ngay từ đầu.
- Sử dụng thuốc ngay sau khi lấy được bệnh phẩm chẩn đoán vi sinh-vật.
- Thay đồi kháng sinh dựa theo diễn biến lâm sàng và kháng sinh đồ nếu có.
- Thời gian dùng kháng sinh ít nhất 4 tuần (có thể kéo dài đến 6 tuần tùy theo lâm sàng và Xquang phổi).
+ Penicilin G 10 - 50 triệu đơn vị tùy theo tình trạng và cân nặng của bệnh nhân, pha truyền tĩnh mạch chia 3 -4 lần/ngày, kết hợp với 1 kháng sinh nhóm aminoglycoside.
+ Nếu nghi vi khuẩn tiết betalactamase thì thay penicilin G bằng amoxicillin + acid clavunalic hoặc ampicillln + sulbactam, liều dùng 3-6g/ngày (các biệt dược: Augmentin, Curam, Unasyn...).
+ Nếu nghi ngờ áp xe phổi do vi khuẩn Gram âm thi dùng cephalosporin thế hệ 3 như cefotaxim 3 - 6g/ngày, ceftazidim 3 - 6g/ngày, kết hợp với kháng sinh nhóm aminoglycosid.
b. Dẫn lưu ổ áp xe
c. Các điều trị khác
- Đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân.
- Đảm bảo cân bằng nước điện giải, thăng bằng kiềm toan.
- Giảm đau, hạ sốt.
2. Điều trị phẫu thuật
Mổ cắt phân thùy phổi hoặc thùy phổi hoặc cả 1 bên phổi tùy theo mức độ lan rộng với thể trạng bệnh nhân và chức năng hô hấp trong giới hạn cho phép.
- Ổ áp xe > 10cm.
- Áp xe phổi mạn tính điều trị nội khoa không kết quả.
- Ho ra máu tái phát hoặc ho máu nặng đe doạ tính mạng.
- Áp xe phối hợp với giãn phế quản khu trú nặng.
- Có biến chứng rò phế quản - khoang màng phổi.