2018-01-26

dấu hiệu sao mạch

SAO MẠCH

1. MÔ TẢ
- Kthước: 0,5- 1 cm.
- Trung tâm nhô lên, xung quanh chia ra như chân nhệnđỏ bừng, ấn → không biến mất.
- Vị trí: mặt, cổ, vai, ngực, cánh tay, lưng bàn tay, niêm mạc của môi và mũi.
- 1 or nhiều nốt.

2. CƠ CHẾ
Giãn mạch, ứ máu ở các mạch máu rộng làm các mạch máu lộ rõ dưới da.

3. NGUYÊN NHÂN: Thường do tăng các chất gây dãn mạch trong máu như:
- Hầu hết do xơ gan: gan không chuyển hóa được estrogen trong máu NÊN tăng estrogen trong máu (nhiều nốt).
(!) Các trường hợp tăng estrogen khác : mang thai, thuốc ngừa thai. Chúng thường xuất hiện vào tháng thứ 2,3 khi mang thai, sau đó lớn dần, nhân lên và biến mất khoảng 6 tuần sau khi sinh.
- Ứ đọng 1 số chất gây giãn mạch (histamin, leukotrien, serotonin)
- HC nhiễm độc giáp (HC cường giáp)
- Thỉnh thoảng cũng gặp ở người già, nhưng ít và nhỏ (có lẽ liên quan đến nội tiết tố, đặc biệt là estrogen và progesteron).

CHÚ Ý: XƠ GAN
Nhiều nốt sao mạch xuất hiện là dấu xác nhận của xơ gan. Tuy nhiên, chúng là những dấu hiệu muộn, sự lan rộng và to của các nốt nhện là chỉ điểm bệnh đang tiến triển, cần thăm khám các cơ quan khác để phát hiện xơ gan như tăng áp tĩnh mạch cửa, lách to, nôn ra máu, vàng da, ban đỏ…



2. Nguyên nhân
- Viêm gan mãn tính
- Xơ gan
- Mang thai thời kỳ đầu
- Viêm khớp dạng thấp
- Nhiễm độc do tuyến giáp, Bệnh Graves (or Basedow)
- Hội chứng Felty: liên quan viêm khớp dạng thấp, lách to, giảm bạch cầu → nhiễm trùng lặp đi lặp lại. Bệnh hiếm.
- Hội chứng Mosse

3. Cơ chế
Người ta cho rằng cơ chế tạo nên sao mạch là do rối loạn chức năng gan, dư thừa oestrogen, gây tác động giãn mạch, rối loạn chức năng sinh dục. Gặp ở bệnh nhân xơ gan, khi chức năng gan hồi phục, triệu chứng này mất.

4. Lâm sàng
- Dấu sao mạch không đau, bệnh nhân không có triệu chứng
- Đặc điểm:
+ Sẩn đỏ, nhỏ (1 mm) ở trung tâm bao quanh là những mạch máu lan tỏa. Đường kính tổn thương 0,5-1 cm.
+ Đè vào thì biến mất.
+ Vị trí thường gặp ở mặt, dưới mắt, trên xương gò má. Ngoài ra còn gặp ở bàn tay, cẳng tay và tai.

5. Chẩn đoán phân biệt
- Hội chứng Campbell de Morgan
- Côn trùng cắn
- Giãn mao mạch

- U mỡ