2016-06-08

thuốc kháng sinh (handout)

THUỐC KHÁNG SINH
1. Trình bày được định nghĩa kháng sinh, phân loại kháng sinh
2. Trình bày được cơ chế tác dụng, áp dụng điều trị và phân loại của kháng sinh nhóm β lactam.
3. Trình bày được cơ chế tác dụng, áp dụng điều trị và độc tính của kháng sinh nhóm aminoglycosid.
4. Trình bày được cơ chế tác dụng, áp dụng điều trị, độc tính và phân loại của kháng sinh nhóm quinolon.
5. Trình bày được cơ chế tác dụng, áp dụng điều trị và độc tính của kháng sinh nhóm cloramphenicol, macrolid, tetracyclin, lincosamid, 5-nitro-imdazol và co-trimoxazol.
6. Trình bày được những nguyên tắc sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý.
7. Phân tích được những nguyên nhân thất bại trong việc sử dụng kháng sinh và cách khắc phục
A. KHÁNG SINH
I. Đại cương
1.1. Định nghĩa:
Kỷ nguyên hiện đại của hóa trị liệu kháng khuẩn được bắt đầu từ việc tìm ra sulfonamid (Domagk, 1936), "Thời kỳ vàng son" của kháng sinh bắt đầu từ khi sản xuất penicilin để dùng trong lâm sàng (1941). Khi đó, "kháng sinh được coi là những chất do vi sinh vật tiết ra (vi khuẩn, vi nấm), có khả năng kìm hãm sự phát triển của vi sinh vật khác".
Về sau, với sự phát triển của khoa học, người ta đã
- Có thể tổng hợp, bán tổng hợp các kháng sinh tự nhiên (cloramphenicol)
- Tổng hợp nhân tạo các chất có tính kháng sinh: sulfamid, quinolon
- Chiết xuất từ vi sinh vật những chất diệt được tế bào ung thư (actinomycin)
Vì thế định nghĩa kháng sinh đã được thay đổi: "Kháng sinh là những chất do vi sinh vật tiết ra hoặc những chất hóa học bán tổng hợp, tổng hợp, với nồng độ rất thấp, có khả năng đặc hiệu kìm hãm sự phát triển hoặc diệt được vi khuẩn"
1.2. Cơ chế tác dụng của kháng sinh
Sơ đồ dưới đây chỉ rõ vị trí và cơ chế tác dụng chính của các kháng sinh trên vi khuẩn:

Hình 1. Sơ đồ cơ chế tác dộng của các họ kháng sinh chính
1.1. Phổ kháng khuẩn
Do kháng sinh có tác dụng theo cơ chế đặc hiệu nên mỗi kháng sinh chỉ có tác dụng trên một số chủng vi khuẩn nhất định, gọi là phổ kháng khuẩn của kháng sinh 

Hình 2: Phổ kháng khuẩn của một số họ kháng sinh
1.1. Phân loại kháng sinh
1.1.1. Kháng sinh diệt khuẩn và kháng sinh kìm khuẩn:

Ks kìm khuẩn
Ks diệt khuẩn
Vị trí tác động

Tác động vào các khâu nhân lên của VK như tổng hợp protein (trừ aminoglycosid)
→ ức chế sự phát triển của vi khuẩn
Tác động vào những vị trí liên quan đến sự tồn tại của vi khuẩn như thành tế bào, màng tế bào
→ huỷ hoại vĩnh viễn được vi khuẩn gọi là kháng sinh diệt khuẩn
MBC/MIC
> 4 (khó đạt Cp = MBC)
≈ 1 (dễ đạt Cp = MBC)
Tác dụng kìm khuẩn và diệt khuẩn thường phụ thuộc vào nồng độ  
Tỷ lệ nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC) /Nồng độ kìm khuẩn tối thiểu (MIC)
MBC - minimal bacteriocidal concentration: nồng độ diệt khuẩn tối thiểu. Là nồng độ thấp nhất làm giảm 99,9% số lượng vi khuẩn.
MIC - Minimum inhibitory concentration: nồng độ kìm khuẩn tối thiểu
MBC = 2-8 x MIC.
* MIC < nồng độ huyết tương (Cp) của kháng sinh: Vi khuẩn còn nhạy cảm.
* MIC > nồng độ an toàn trong huyết tương của kháng sinh: Vi khuẩn đề kháng với kháng sinh.
* MIC ở khoảng giữa 2 trường hợp trên: Vi khuẩn nhạy cảm trung bình với kháng sinh: nếu sử dụng kháng sinh phải tăng liều hoặc dùng liều cao.
Những trường hợp ngoại lệ kháng sinh có thể là kìm khuẩn với vi khuẩn này nhưng lại là diệt khuẩn với vi khuẩn khác.
Ví dụ, cloramphenicol là kháng sinh kìm khuẩn với hầu hết vi khuẩn, nhưng là kháng sinh diệt khuẩn với các loài Haemophilus influenzae
1.1.2. Phân loại ks dựa vào dược động học (PK - pharmacokinetics) - dược lực học (PD - pharmacodynamics)
- Kháng sinh diệt khuẩn phụ thuộc vào nồng độ (concentration dependent): aminoglycosid, fluoroquinolon.
Tác dụng sau kháng sinh PAE (post antibiotic effect): là tác dụng ức chế sự phát triển của vi khuẩn khi nồng độ trong huyết tương <MIC, thậm trí không còn trong môi trường.
Kháng sinh có PAE kéo dài nên dùng ngày 1 lần, không nên dùng liều lần trong ngày: aminoglycosid, fluoroquinolon, rifampicin.
Kháng sinh diệt khuẩn phụ thuộc vào nồng độ: aminoglycosid, fluoroquinolon, metronidazol, rifampicin…có PAE kéo dài, thông số dự đoán hiệu lực của các kháng sinh nhóm này là Cmax/MIC và AUC/MIC. Ví dụ aminoglycosid có Cmax/MIC ≥10 tác dụng diệt khuẩn tốt, vì vậy khi dùng 1lần/ngày giúp cho trị liệu tốt và giảm độc tính.
- Kháng sinh diệt khuẩn phụ thuộc thời gian: có tác dụng diệt khuẩn không tăng theo nồng độ, vd β lactam. Kháng sinh này có PAE ngắn hoặc không có nên dùng nhiều lần trong ngày.Thông số dự đoán hiệu lực diệt khuẩn là T>MIC (%). T>MIC: là thời gian để nồng độ kháng sinh trong huyết tương cao hơn MIC giữa 2 liều thuốc. Ví dụ T>MIC= 40-50% thì kháng sinh đó diệt khuẩn tốt.
1.1.3. Phân loại kháng sinh nhóm (hay theo họ)
Các kháng sinh được phân loại theo cấu trúc hóa học, từ đó chúng có chung một cơ chế tác dụng và phổ kháng khuẩn tương tự. Mặt khác, trong cùng một họ kháng sinh, tính chất dược động học và sự dung nạp thường khác nhau, và đặc điểm về phổ kháng khuẩn cũng không hoàn toàn giống nhau, vì vậy cũng cần phân biệt các kháng sinh trong cùng một họ.
Một số họ (hoặc nhóm) kháng sinh chính:
- Nhóm β lactam (các penicilin, cephalosporin, carbapenem, monobactam, chất ức chế β lactamase)
- Nhóm aminosid hay aminoglycosid
- Nhóm cloramphenicol
- Nhóm tetracyclin
- Nhóm macrolid và lincosamid
- Nhóm quinolon
- Nhóm 5- nitro- imidazol
- Nhóm sulfonamid và co-trimoxazol
II. Các kháng sinh tác dụng trên thành/vách của vi khuẩn
2.1. Nhóm β lactam
- Cơ chế tác dụng:
Về cấu trúc đều có vòng β lactam.
Về cơ chế đều gắn với transpeptidase (hay PBP: Penicilin Binding Protein), enzym xúc tác cho sự nối peptidoglycan để tạo vách vi khuẩn.
Vách vi khuẩn là bộ phận rất quan trọng để đảm bảo sự tồn tại và phát triển. Thành phần đảm bảo cho tính bền vững cơ học của vách là mạng lưới peptidoglycan, gồm các chuỗi glycan nối chéo với nhau bằng chuỗi peptid. Khoảng 30 enzym của vi khuẩn tham gia tổng hợp peptidoglycan, trong đó có transpeptidase (hay PBP).
Các β lactam và kháng sinh loại glycopeptid (như vanconycin) tạo phức bền vững với transpeptidase, ức chế tạo vách vi khuẩn, làm ly giải hoặc biến dạng vi khuẩn.
Vách vi khuẩn Gr(+) có mạng lưới peptidoglycan dầy từ 50- 100 phân tử, lại ở ngay bề mặt tế bào nên dễ bị tấn công.
Còn ở vi khuẩn Gr(-) vách chỉ dầy 1- 2 phân tử nhưng lại được che phủ ở lớp ngoài cùng một vỏ bọc lipopolysaccharid như 1 hàng rào không thấm kháng sinh, muốn có tác dụng, kháng sinh phải khuếch tán được qua ống dẫn (pores) của màng ngoài như amoxicilin, một số cephalosporin.
Do vách tế bào của động vật đa bào có cấu trúc khác vách vi khuẩn nên không chịu tác động của β lactam (thuốc hầu như không độc). Tuy nhiên vòng β lactam rất dễ gây dị ứng.
Các kháng sinh β lactam được chia thành 4 nhóm dựa theo cấu trúc hóa học
- Các penam: vòng A có 5 cạnh bão hòa, các penicilin và các chất ức chế β lactamase.
- Các cephem: vòng A có 6 cạnh không bão hòa, gồm các cepalosporin.
- Các penem: vòng A có 5 cạnh không bão hòa, gồm các imipenem, ertapenem, meropenem và doripenem.
- Các monobactam: không có vòng A, là kháng sinh có thể tổng hợp như aztreonam.
2.1.1. Các penicilin
Từ nấm Penicillium notatum hay P.chrysogenum. Sau nghiên cứu của Florey và Chain được dùng vào điều trị từ 1941, mở ra kỷ nguyên kháng sinh với penicilin G. Penicilin được chia thành 4 nhóm sau:
1. Penicilin G
Là nhóm thuốc tiêu biểu, được tìm ra đầu tiên.
* Nguồn gốc và đặc tính lý hóa: Trong sản xuất công nghiệp, lấy từ Penicillium notatum, 1 mL môi trường nuối cấy cho 300 UI; 1 đơn vị quốc tế (UI)= 0,6 mcg Na benzylpenicilin hay 1.000.000 UI = 0,6g. Penicilin G là dạng bột trắng, vững bền ở nhiệt độ thường, nhưng ở dung dịch nước, phải bảo quản lạnh và chỉ vững bền ở pH 6- 6,5, mất tác dụng nhanh ở pH < 5 và > 7,5
* Phổ kháng khuẩn
- Cầu khuẩn Gr (+); liên cầu (nhất là loại β tan huyết), phế cầu và tụ cầu không sản xuất penicilinase.
- Cầu khuẩn Gr (-): lậu cầu, màng não cầu
- Trực khuẩn Gr (+) ái khí (than, subtilis, bạch hầu) và yếm khí (Clostridium hoại thư sinh hơi)
- Xoắn khuẩn, đặc biệt là xoắn khuẩn giang mai (Treponema pallidum)
* Dược động học
- Hấp thu: bị dịch vị phá huỷ nên không uống được. Tiêm bắp, nồng độ tối đa đạt được sau 15- 30 phút, nhưng giảm nhanh (cần tiêm 4h/ lần).Tiêm bắp 500.000 UI, đạt đỉnh huyết thanh 10 UI/ mL.
- Phân phối: gắn vào protein huyết tương 40- 60%. Khó thấm vào xương và não. Khi màng não viêm, nồng độ trong dịch não tuỷ bằng 1/ 10 huyết tương.Trên người bình thường, t/2 là khoảng 30 - 60 phút.
- Thải trừ: chủ yếu qua thận dưới dạng không hoạt tính 60- 70%, phần còn lại vẫn còn hoạt tính. Trong giờ đầu, 60- 90% thải trừ qua nước tiểu, trong đó 90% qua bài xuất ở ống thận (một số acid hữu cơ như probenecid ức chế quá trình này, làm chậm thải trừ penicilin).
* Độc tính
Penicilin rất ít độc, nhưng so với thuốc khác, tỷ lệ gây dị ứng khá cao (1- 10%), từ phản ứng rất nhẹ đến tử vong do choáng phản vệ. Có dị ứng chéo với mọi β lactam. Vì vậy, luôn phải thử test nội bì khi tiêm lần đầu.
* Chế phẩm, liều lượng
- Penicilin G lọ bột, pha dùng ngay. Liều lượng tuỳ theo tình trạng nhiễm khuẩn, chỉ số điều trị rộng hay phạm vi an toàn rộng nên có thể dùng từ 1 triệu đến 50 triệu UI/ 24h chia 4 lần, tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch (pH dịch truyền 6- 7). Trẻ em trung bình cho 100.000 UI/ kg/ 24 h
* Penicilin có phổ G, tác dụng kéo dài: kết hợp với các muối ít tan và chậm hấp thu sẽ kéo dài được tác dụng của penicilin G (bào chế ở dạng hỗn dịch nên chỉ dùng đường IM):
. Bipenicilin (natri benzylpenicilinat + procain benzylpenicilinat): mỗi ngày tiêm 1 lần, không dùng cho trẻ em.
. Extenciline (benzathin penicilin): tiêm bắp 1 lần, tác dụng kéo dài 1- 4 tuần. Dùng điều trị lậu, giang mai và dự phòng thấp khớp cấp tái nhiễm. Lọ 600.000, 1.200.000 và 2.400.000 U
2. Penicilin có phổ G, uống được (V)
Penicilin V (Oracilin, Ospen): không bị dịch vị phá hủy, hấp thu ở tá tràng, nhưng phải dùng liều gấp đôi penicilin G mới đạt được nồng độ huyết thanh tương tự. Cách 6h/ lần.
3. Penicilin kháng penicilinase: (M) methicilin
Là penicilin bán tổng hợp, phổ kháng khuẩn và thời gian tác dụng tương tự penicilin G, nhưng cường độ tác dụng thì yếu hơn.Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 2- 8 g/ 24h chia làm 4 lần. Methicilin hiện nay không được dùng nữa vì gây độc thận.
Một số thuốc khác vững bền với dịch vị, uống được: oxacilin (Bristopen), cloxacilin (Orbenin): uống 2- 8g một ngày chia làm 4 lần
Chỉ định tốt trong nhiễm tụ cầu sản xuất penicilinase (tụ cầu vàng)
ADR: có thể gặp viêm thận kẽ, ức chế tủy xương ở liều cao
4. Penicilin có phổ rộng (A): ampicilin, amoxicilin. Ngoài ra tiền chất của ampicilin như: bacampicilin, pivampicilin. Hạn chế sử dụng tiền chất vì thường không ổn định về dược động học.
Là penicilin bán tổng hợp, amino- benzyl penicilin có một số đặc điểm:
- Trên các khuẩn Gr (+) tác dụng như penicilin G, nhưng có thêm tác dụng trên một số khuẩn Gr(-): E. coli, Salmonella, Shigella, Proteus, Hemophilus influenzae
- Bị penicilinase phá huỷ
- Không bị dịch vị phá hủy, uống được nhưng hấp thu không hoàn toàn (khoảng 40%). Hiện có nhiều thuốc trong nhóm này có tỷ lệ hấp thu qua đường uống cao (như amoxicilin tới 90%) vì vậy, không nên dùng ampicilin đường uống.
- Liều lượng: amoxicilin (Clamoxyl, Oramox)
Uống: 2- 4 g/ ngày. Trẻ em 50 mg/ kg/ ngày.Chia 4 lần.
Sinh khả dụng đường uống cao hơn hẳn ampicilin nhưng đường tiêm lại có nhược điểm so với ampicilin do khả năng qua dịch não tủy, tới mô nhiễm khuẩn kém, vì vậy, không nên dùng amoxicilin hoặc phối hợp amoxicilin và acid clavulanic đường tiêm.
- Chỉ định chính: viêm màng não mủ, thương hàn, nhiễm khuẩn đường mật, tiết niệu, nhiễm khuẩn sơ sinh.
5. Các penicilin kháng trực khuẩn mủ xanh: carboxypenicilin và ureidopenicilin.
Là nhóm kháng sinh quan trọng được dùng điều trị các nhiễm khuẩn nặng do trực khuẩn Gr(-) như trực khuẩn mủ xanh (Pseaudomonas aeruginosa), Proteus, Enterobacter, vi khuẩn kháng penicilin và ampicilin. Thường là nhiễm khuẩn mắc phải tại bệnh viện, nhiễm khuẩn sau bỏng, nhiễm khuẩn tiết niệu, viêm phổi.
Các kháng sinh này đều là bán tổng hợp và vẫn bị penicilinase phá huỷ.
- Carbenicilin, ticarcilin: uống 2- 20g/ ngày.
- Ureidopenicilin:
. Mezlocilin: 5- 15g/ ngày. Tiêm bắp, truyền tĩnh mạch.
. Piperacilin: 4- 18g/ ngày. Tiêm bắp, truyền tĩnh mạch.
2.1.2. Các cephalosporin
Được chiết xuất từ nấm cephalosporin hoặc bán tổng hợp, đều là dẫn xuất của acid amino-7-cephalosporanic, có mang vòng β lactam. Dựa vào 3 đặc điểm: phổ tác dụng kháng khuẩn, khả năng qua hàng rào máu não, sự bền vững với enzym β lactamase chia thành 5 "thế hệ"
2.1.2.1. Cephalosporin thế hệ 1:
Có phổ kháng khuẩn gần với methicilin và penicilin A. Tác dụng tốt trên các vi khuẩn Gr(+) như cầu khuẩn và trực khuẩn Gr(+), kháng được penicilinase của tụ cầu.
Có tác dụng trên một số trực khuẩn Gr(-), trong đó có các trực khuẩn đường ruột như Salmonella, Shigella.
Bị cephalosporinase (β lactamase) phá huỷ.
Chỉ định chính: sốc nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn huyết do tụ cầu, nhiễm khuẩn kháng penicilin.
Các chế phẩm dùng theo đường tiêm (bắp hoặc tĩnh mạch) có: cefalotin (Kezlin), cefazolin (Kefzol), liều 2- 8g/ ngày
Theo đường uống có cephalexin (Keforal), cephadroxil, liều 2g/ngày.
Để khắc phục 2 nhược điểm: ít tác dụng trên vk Gr(-) và vẫn còn bị cephalosporinase phá, các thế hệ cephalosporin tiếp theo đã và đang được nghiên cứu.
2.1.2.2. Cephalosporin thế hệ 2:
Hoạt tính kháng khuẩn trên Gr(-) đã tăng, nhưng còn kém thế hệ 3. Kháng được cephalosporinase. Hầu hết kháng sinh không qua được hàng rào máu não trừ cefuroxim. Sự dung nạp thuốc cũng tốt hơn thế hệ 1.
Chế phẩm tiêm: cefamandole (Kefandol), cefuroxim (Curoxim), cefocitin, cefotetan liều 3- 6 g/ ngày.
Chế phẩm uống: cefuroxim acetyl (Zinnat) 250 mg x 2 lần/ ngày.
Các chế phẩm đường uống khác: cefaclor, cefprozil, cefpodoxim.
2.1.2.3. Cephalosporin thế hệ 3
Tác dụng trên cầu khuẩn Gr(+) kém thế hệ 1, nhưng tác dụng mạnh trên hầu hết các khuẩn Gr(-), nhất là trực khuẩn đường ruột, bền vững với β lactamase, qua hàng rào máu não trừ cefoperazon.
- Dạng tiêm: cefotaxim (Claforan), ceftizoxim (Cefizox), ceftriaxon (Rocephin), ceftazidim, cefoperazon liều từ 1 đến 6g/ngày, chia 3- 4 lần tiêm.
- Dạng uống: cefixim, cefdinir/cepodoxim 400mg/12h, ceftibuten (Cedax) 400mg/24h.
2.1.2.4. Cephalosporin thế hệ 4.
Phổ kháng khuẩn rộng cả Gr(-) và Gr(+) và vững bền với β lactamase hơn thế hệ 3, vào được tkTƯ đặc biệt dùng chỉ định trong nhiễm trực khuẩn Gr(-) hiếu khí đã kháng với thế hệ 3.
Chế phẩm: cefpirom, cefepim, IV 2g/12 giờ.
2.1.2.5. Cephalosporin thế hệ 5.
Có hoạt tính với MRSA (tụ cầu vàng kháng methicilin), Enterococci (cầu khuẩn ruột), phế cầu kháng penicilin, trực khuẩn mủ xanh.
Trị nhiễm trùng da và mô mềm có biến chứng. Hiệu lực tương đương vancomycin + ceftazidim.
Dạng tiêm: ceftobiprol, ceftazolin 600 mg, IV/12 giờ.
2.1.3. Các chất ức chế β lactamase (cấu trúc penam)
Là những chất có tác dụng kháng sinh yếu, nhưng gắn không hồi phục với β lactamase và có ái lực với β lactam, cho nên khi phối hợp với kháng sinh nhóm β lactam sẽ làm vững bền và tăng cường hoạt tính kháng khuẩn của kháng sinh này.
Riêng sulbactam có hoạt tính với nhiều dòng Acinetobacter baumanii.
Hiện có các chế phẩm sau:
Chất ức chế β lactamase
Kháng sinh phối hợp
Biệt dược
Acid clavulinic
+ Amoxicilin
+ Ticarcilin
- Augmentin: viên nén 250, 500mg, lọ 500mg, 1g tiêm tĩnh mạch
- Timentin ống tiêm 3,1g, liều dùng 3,1g IV mỗi 4-6 giờ.
Sulbactam
+ Ampicilin
+ Cefoperazon
- Unasyn: viên nén 220 mg, ống tiêm 500- 1000 mg
- Sulperazon lọ 1g, liều 1-2g IV mỗi 6-12 giờ.
Tazobactam
+ Piperacilin
- Zosyn ống tiêm 3,375g, liều dùng 1 ống IV mỗi 6 giờ.
2.1.4. Các penem
Thuộc nhóm carbapenem, gồm 4 chất: imipenem, ertapenem, meropenem và doripenem.
Phổ kháng khuẩn rất rộng, gồm các vi khuẩn ái khí và kỵ khí: liên cầu, tụ cầu (kể cả chủng tiết penicilinase), MRSA (methicilin risistant S. aureus), cầu khuẩn ruột (Enterococci), Pseudomonas, Acinetobacter, kể cả các loài ESBL (extended spectrum β lactamase - Vi khuẩn tiết β lactamase phổ rộng).
Được dùng trong nhiễm khuẩn nặng đường sinh dục- tiết niệu, đường hô hấp dưới, mô mềm, xương- khớp, nhiễm khuẩn bệnh viện.
Không hấp thu qua đường uống. Chỉ tiêm tĩnh mạch liều 1- 2g/ ngày.
- Imipenem: bị mất hoạt tính bởi enzym dihydropeptidase ở ống thận nên phải phối hợp với chất ức chế dihydropeptidase là cilastatin theo tỷ lệ 1:1 để làm kéo dài t/2 của imipenem và ngăn cản chất chuyển hóa gây độc thận. Liều dùng 0,5 -1g, IV mỗi 6-8 giờ.
- Ertapenem: phổ kháng khuẩn như imipenem, bền vững với dihydropeptidase nhưng tác dụng kháng khuẩn kém hơn imipenem trên một số vi khuẩn như Pseudomonas và Acinetobacter. Liều dùng 1g IV mỗi 24 giờ.
- Meropenem: phổ kháng khuẩn như imipenem, bền vững với dihydropeptidase. Ưu điểm hơn imipenem là ít gây động kinh hơn.Vì vậy nên dùng meropenem trị viêm màng não. Liều dùng 0,5-1g, IV mỗi 8 giờ.
- Doripenem: ít gây kháng thuốc và ít gây động kinh nhất nhưng đắt tiền. Phổ kháng khuẩn tương tự imipenem và meropenem. Chỉ định được phê duyệt 2007 theo FDA là trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu biến chứng và ổ bụng. Liều dùng 0,5g IV, mỗi 8 giờ.
2.1.4. Monobactam: aztreonam
có cấu trúc một vòng (monobactam)
Tác động chủ yếu trên các vi khuẩn Gr(-). Kém tác dụng trên khuẩn Gr(+) và kỵ khí. (tương tự cephalosporin thế hệ 3 hoặc aminoglycosid - AG). Thuốc kháng với hầu hết β lactamase của vi khuẩn. Phổ tác dụng rất giống với AG nhưng ít gây độc thận và tai hơn.
Không tác dụng theo đường uống. Dung nạp tốt, có thể dùng cho bệnh nhân dị ứng với penicilin hoặc cephalosporin (trừ ceftazidim).Tiêm bắp 1- 4 g/ ngày.Trường hợp nặng, tiêm tĩnh mạch 2g, cách 6- 8 giờ/ lần.
2.2. Thuốc ức chế tổng hợp vách vi khuẩn khác:
Glycopeptid: Vancomycin, daptomycin, ramoplanin, teicoplanin
- Vancomycin: Kháng sinh có nguồn gốc từ Streptococcus orientalis.
Cơ chế tác dụng: ức chế transglycosylase nên ngăn cản kéo dài và tạo lưới peptidoglycan. Vi khuẩn không tạo được vách nên bị ly giải. Vancomycin là kháng sinh diệt khuẩn.
Tác dụng:
+ chỉ diệt khuẩn Gr(+): phần lớn các tụ cầu gây bệnh, kể cả tụ cầu tiết β lactamase và kháng methicilin.
+ Hiệp đồng với gentamicin và streptomycin trên Enterococcus.
Đã có đề kháng thuốc, vi khuẩn còn nhạy cảm nếu MIC ≤ 4µg/ml.
Động học: được hấp thu rất ít qua đường tiêu hóa nên chỉ được dùng điều trị viêm ruột kết giả mạc cùng với tetracyclin, clindamycin.
Tiêm truyền tĩnh mạch chậm, gắn với protein huyết tương khoảng 55%, thấm vào dịch não tuỷ 7- 30% nếu có viêm màng não, trên 90% thải qua lọc cầu thận (khi có viêm thận phải giảm liều). Thời gian bán thải khoảng 6h.
Chỉ định chính: viêm màng trong tim do tụ cầu kháng methicilin, cho bệnh nhân có dị ứng penicilin. Liều lượng 1g x 2 lần/ ngày hoặc 30mg/kg mỗi 12 giờ.
Nồng độ đáy (Cmin) mục tiêu: 10 mcg/ml, trong các nhiễm khuẩn nghiêm trọng nồng độ đáy mục tiêu là 10-15 mcg/ml.
Tác dụng không mong muốn: chỉ khoảng 10% và nhẹ. Thường gặp là kích ứng viêm tĩnh mạch tại chỗ tiêm truyền, rét run, sốt, độc với dây VIII.Tốc độ truyền nên giữ từ 5- 15 mcg/ mL (dưới 60 mcg/ mL) thì tránh được tác dụng phụ. Tiêm truyền nhanh gây trạng thái giống sốc: chóng mặt, giảm huyết áp, ban đỏ, ngứa…do vancomycin tác động lên dưỡng bào làm giải phóng histamin.
Chế phẩm dạng tiêm truyền: Vancomycin (Vancocin, Vancoled): lọ bột đông khô để pha dịch tiêm truyền 500 mg và 1,0g.
Chế phẩm dạng uống: dùng trị viêm ruột giả mạc do Clostridium difficile khi không đáp ứng với metronidazol. Viên nang: 125, 250 mg.
- Daptomycin:
chất tương tự vancomycin, dùng để chống các vi khuẩn Gr(+) kháng vancomycin.
Tác dụng diệt khuẩn phụ thuộc nồng độ.
Chỉ định:
+ trị nhiễm trùng da và cấu trúc da do MSSA, MRSA, và các Gr(+) khác đã kháng vancomycin.
+ Ngoài ra: nhiễm trùng huyết, viêm nội tâm mạc.
Tác dụng không mong muốn: rối loạn dạ dày ruột, phản ứng tại chỗ tiêm, tăng transaminase và CK.
Liều dùng 6mg/kg IV mỗi 24 giờ.
- Ramoplanin:
phổ tác dụng tương tự vancomycin nhưng mạnh hơn, đang được thử nghiệm để điều trị nhiễm khuẩn da.
- Teicoplanin:
cơ chế tác dụng, phổ kháng khuẩn, độc tính giống vancomycin.
Những vi khuẩn có MIC ≤ 8µg/ml được coi là nhạy cảm.
Là kháng sinh thay thế vancomycin trong các nhiễm khuẩn nặng như viêm màng trong tim, viêm xương tủy, viêm màng bụng.
Dạng uống của teicoplanin để thay thế vancomycin và metronidazol trong viêm ruột kết.
2.3. Kháng sinh nhóm polypeptid: bacitracin
Là hỗn hợp polypetid vòng phân lập từ Bacilus subtilis.Phổ kháng khuẩn rộng nhưng chủ yếu trên vi khuẩn Grdương kể cả tụ cầu kháng β lactam.
Thuốc nhiều độc tính trên thận khi dùng đường toàn thân nên chỉ dùng tại chỗ: ngậm, bôi ngoài da, nhỏ mắt, bơm vào khớp, uống không hấp thu để trị tiêu chảy do Clostridium.
2.4. Fosfomycin:
Kháng sinh diệt khuẩn đường uống, tác dụng trên tổng hợp thành/vách của vi khuẩn.Chủ yếu dùng trong nhiễm trùng đường tiết niệu không biến chứng. Không dùng trị nhiễm khuẩn hệ thống. Liều dùng 3 gam pha trong nước lạnh uống 1 lần duy nhất.
2.5. Cycloserin:
- Thuốc có nhiều độc tính trên thần kinh nặng: nhức đầu, run, cơn tâm thần cấp, co giật. Dùng điều trị nhiễm trùng nước tiểu (khi không có các thuốc khác), hoặc điều trị lao tái phát kháng thuốc.
III. Kháng sinh tác động màng vi khuẩn: polymycin
Polymycin B và polymycin E
- Phổ kháng khuẩn: hẹp, chủ yếu trị vi khuẩn Gr(-) như Pseudomonas, Acinetobacter, E. coli…. Hầu hết các vi khuẩn Gr (+) kháng tự nhiên.
- Lịch sử dùng thuốc: Thuốc này nhiều đôc tính nghiêm trọng, nên năm 1959 được đưa vào sử dụng nhiễm vi khuẩn Grâm nhưng ngay sau đó được thay thế bằng nhóm aminoglycosid. Dạng khí dung hạn chế ADR trên thận nhưng sau khi chuyển hóa gây độc nhu mô phổi có thể gây tử vong (nhất là những dạng pha thành dung dịch sẵn). Vì vậy, thuốc dùng ở dạng khí dung phải dùng ngay sau khi pha chế.
Gần đây được dùng đường toàn thân (tiêm tĩnh mạch) để điều trị nhiễm khuẩn đa kháng thuốc đặc biệt do Pseudomonas và Acinetobacter gây bệnh tại phổi.
+ Tác dụng không mong muốn chủ yêú trên thận gây viêm thận và hoại tử ống thận (8-58%), độc thần kinh, quá mẫn. Thường xảy ra sau 4-5 ngày dùng thuốc.
Colistin (polymyxin E) là một kháng sinh polymyxin được chiết tách từ một số chủng Bacillus polymyxa colistinus. Colistin có phổ tác dụng chống lại hầu hết các trực khuẩn Grâm. Colistin là kháng sinh tìm ra từ thập niên 50 nhưng ngay sau đó bị lãng quên do độc tính trên thận: chủ yếu là hoại tử ống thận, viêm ống thận kẽ. Thuốc tác động lên các vi khuẩn Grâm đa kháng như Pseudomonas aeruginosa , Klebsiella pneumoniae, Enterobacteriaceae và Acinetobacter. Có hai dạng: colistin sulfat và natri colistimethat (colistin natri methanesulfonat, colistin sulfomethate natri). Trong đó colistin sulfate là cation; natri colistimethat là anion . Colistin sulfat rất ổn định trong khi natri colistimethate là dễ dàng bị thủy phân.
- Natri colistimethat dùng tiêm tĩnh mạch để điều trị nhiễm khuẩn Pseudomonas aeruginosa trong bệnh xơ nang. Gần đây để điều trị các nhiễm khuẩn nghiêm trọng do Acinetobacter đa kháng thuốc. Natri colistimethat còn được tiêm trong vỏ để điều trị viêm màng não do Acinetobacter baumanii và Pseudomonas aeruginosa. Đặc biệt thuốc còn tác dụng với các chủng Acinetobacter baumannii đã kháng với carbapenem.
- Colistin sulfat có thể được sử dụng tiêm tĩnh mạch để điều trị nhiễm khuẩn Grâm toàn thân. Thuốc dùng điều trị tại chỗ dưới dạng thuốc uống, kem bôi, bột, thuốc đặt.
Natri colistimethat dạng khí dung (Promixin; Colomycin) được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn phổi, đặc biệt là ở bệnh xơ nang. Người lớn liều 1-2.000.000 đơn vị tương đương 80-160 mg natri colistimethat khí dung hai lần mỗi ngày.
IV. Kháng sinh tác động lên quá trình tổng hợp acid folic
4.1. Sulfamid kìm khuẩn
Năm 1935 Domagk đã phát hiện ra tính kháng khuẩn của một phẩm nhuộm là sulfamidochrysoidin (Prontosil), từ đó mở ra kỳ nguyên của các thuốc chống nhiễm khuẩn trước khi có penicilin.
Nguồn gốc và tính chất
Sulfamid đều là các chất tổng hợp, dẫn xuất của sulfanilamid do thay thế nhóm - NH2 hoặc nhóm - SO2NH2. Là bột trắng, rất ít tan trong nước, dễ tan hơn trong huyết thanh và mật.
Cơ chế tác dụng và phổ kháng khuẩn
PABA (para amino benzoic acid) là nguồn nguyên liệu cần thiết cho vi khuẩn tổng hợp acid folic để phát triển. Do có cấu trúc hóa học gần giống với PABA nên sulfamid đã tranh chấp với PABA ngăn cản quá trình tổng hợp acid folic của vi khuẩn.
Ngoài ra, sulfamid còn ức chế dihydrofolat synthetase, một enzym tham gia tổng hợp acid folic.Vì vậy sulfamid là chất kìm khuẩn. Tế bào động vật có vú và vi khuẩn nào có thể sử dụng trực tiếp acid folic từ môi trường thì đều không chịu ảnh hưởng của sulfamid.
Về mặt lý thuyết, phổ kháng khuẩn của sulfamid rất rộng, gồm hầu hết các cầu khuẩn, trực khuẩn Gr(+) và (-).Nhưng hiện nay, tỷ lệ kháng thuốc và kháng chéo giữa các sulfamid đang rất cao nên đã hạn chế việc sử dụng sulfamid rất nhiều.Vi khuẩn kháng thuốc bằng cách tăng tổng hợp PABA hoặc giảm tính thấm với sulfamid.
Dược động học
- Các sulfamid được hấp thu nhanh qua dạ dày và ruột (trừ loại sulfaguanidin), 70- 80% liều uống vào được máu, gắn với protein huyết tương 40- 80%, nồng độ tối đa đạt được sau 2- 4h.
- Từ máu, sulfamid khuếch tán rất dễ dàng vào các mô, vào dịch não tuỷ (bằng 1/2 hoặc tương đương với nồng độ trong máu), qua rau thai, gây độc.
- Các quá trình chuyển hóa chủ yếu ở gan của sulfamid gồm:
. Acetyl hóa, từ 10- 50% tuỳ loại. Các sản phẩm acetyl hóa rất ít tan, dễ gây tai biến khi thải trừ qua thận. Các sulfamid mới có tỷ lệ acetyl hóa thấp (6-16%) và sản phẩm acetyl hóa lại dễ tan.
. Liên hợp với acid glucuronic (sulfadimethoxin), rất dễ tan
. Oxy hóa
Thải trừ: chủ yếu qua thận (lọc qua cầu thận và bài xuất qua ống thận). Dẫn xuất acetyl hóa (25- 60% trong nước tiểu) không tan, tạo tinh thể có thể gây đái máu hoặc vô niệu. Vì vậy, cần uống nhiều nước (1g/ 0,5 lít).
Độc tính
- Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
- Thận: do sulfamid ít tan và các dẫn xuất acetyl hóa kết tủa trong ống thận gây cơn đau bụng thận, đái máu, vô niệu (điều trị, dự phòng bằng uống nhiều nước và base hóa nước tiểu). Viêm ống kẽ thận do dị ứng.
- Ngoài da: các biểu hiện dị ứng từ nhẹ đến rất nặng như hội chứng Stevens- Johnson, hội chứng Lyell. Thường gặp với loại sulfamid chậm.
- Máu: thiếu máu tan máu (do thiếu G6PD), giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, suy tủy.
- Gan: tranh chấp với bilirubin để gắn vào protein huyết tương, dễ gây vàng da, độc. Không dùng cho phụ nữ có thai và trẻ em mới đẻ.
Không dùng cho người suy gan, suy thận, thiếu G6PD, địa tạng dị ứng.
Chế phẩm cách dùng
Do có nhiều độc tính và đã có kháng sinh thay thế, sulfamid ngày càng ít dùng một mình. Thường phối hợp sulffamethoxazol với trimethoprim. Hiện còn được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Dùng bôi tại chỗ: Bạc sulfadiazin (Silvaden): 10mg/ g kem bôi da, dạng xịt cho các vết bỏng.
- Dạng nhỏ mắt: do tan trong nước và tác dụng ở pH trung tính: sulfacetamid
4.2. Phối hợp sulfamid và trimethoprim
Cơ chế tác dụng và phổ kháng khuẩn
Sulfamid và trimethoprim tác dụng lên 2 quá trình trong quá trình tổng hợp acid folic. Hai thuốc ức chế tranh chấp với 2 enzym của vi khuẩn ở 2 khâu của quá trình tổng hợp nên có tác dụng hiệp đồng mạnh hơn 20- 100 lần so với dùng sulfamid một mình.
Trimethoprim là một chất hóa học tổng hợp có tác dụng ức chế dihydrofolat reductase của vi khuẩn 50.000- 100.000 lần mạnh hơn trên người, và ức chế trên enzym của ký sinh trùng sốt rét 2000 lần mạnh hơn người.
Phổ kháng khuẩn rộng và chủng kháng lại ít hơn so với sulfamid. Co-trimoxazol có tác dụng diệt khuẩn trên một số chủng. Không tác dụng trên Pseudomonas, S.perfringens và các xoắn khuẩn.
Dược động học
Tỷ lệ lý tưởng cho hiệp đồng tác dụng của nồng độ thuốc trong máu của sulfamethoxazol (SMZ): trimethoprim (TMP) là 20: 1. Vì TMP hấp thu nhanh hơn SMZ (pic huyết thanh là 2 và 4h) và t/2 ≈ 10h, cho nên nếu tỷ lệ SMZ: TMP trong viên thuốc là 5: 1 (400 mg sulfamethoxazol + 80 mg trimethoprim), sau khi uống, nồng độ trong máu sẽ đạt được tỷ lệ 20: 1. Cả 2 thuốc được hấp thu qua đường uống, phân phối tốt vào các mô (dịch não tuỷ, mật, tuyến tiền liệt). Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu với nồng độ còn hoạt tính.
Độc tính và chống chỉ định
Thuốc phối hợp này có tất cả các độc tính của sulfamid. Ngoài ra, trên những người thiếu folat, TMP có thể gây thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, tỷ lệ bị ban cũng cao hơn. Không dùng cho phụ nữ có thai và trẻ em sơ sinh.
Chế phẩm và cách dùng
Thuốc kết hợp được chỉ định chính trong nhiễm khuẩn tiết niệu, tai- mũi- họng, đường hô hấp, đường tiêu hóa (thương hàn, tả), bệnh hoa liễu (Clamydia)
- Phối hợp: trimethoprim + sulfamethoxazol:
. Viên bactrim, co-trimoxazol, gồm trimethoprim (40, 80 hoặc 160 mg) và sulfamethoxazol (200, 400 hoặc 800 mg).
. Dịch tiêm truyền: TMP 80 mg + SMZ 400 mg trong ống 5 mL. Hoà trong 125 mL dextrose 5% truyền tĩnh mạch trong 60- 90 phút.
V. Kháng sinh tác động lên sự nhân lên của ADN:
5.1. Nhóm Quinolon
Nguồn gốc và tính chất lý hóa
Là kháng sinh hoàn toàn tổng hợp. Loại kinh điển có acid nalidixic (1963) là tiêu biểu. Loại mới, do gắn thêm fluor vào vị trí 6, gọi là 6- fluoroquinolon (pefloxacin 1985) có phổ kháng khuẩn rộng hơn, uống được. Tất cả đều là các acid yếu, cần tránh ánh sáng.
Cơ chế tác dụng và phổ kháng khuẩn
Các quinolon đều ức chế ADN gyrase, là enzym mở vòng xoắn ADN, giúp cho sự sao chép và phiên mã, vì vậy ngăn cản sự tổng hợp ADN của vi khuẩn. Ngoài ra còn tác dụng cả trên ARNm nên ức chế tổng hợp protein vi khuẩn. Các quinolon đều là kháng sinh diệt khuẩn.
Acid nalidixic (còn gọi là quinolon thế hệ 1) chỉ ức chế ADN gyrase nên chỉ có tác dụng diệt khuẩn Gr(-) đường tiết niệu và đường tiêu hóa. Không tác dụng trên trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa).
Các fluoroquinolon có tác dụng lên 2 enzym đích là ADN gyrase và topoisomerase IV của vi khuẩn (Drlica, 1997) nên phổ kháng khuẩn rộng hơn, hoạt tính kháng khuẩn cũng mạnh hơn từ 10- 30 lần.
Các fluoroquinolon thế hệ đầu, còn gọi là quinolon thế hệ 2 (pefloxacin, norfloxacin, ofloxacin, ciprofloxacin... 1987- 1997) có khác nhau tương đối về tác động trên gyrase và topoisomerase IV: trên vi khuẩn Gr(-), hiệu lực kháng AND gyrase mạnh hơn; còn trên vi khuẩn Gr(+), lại có hiệu lực kháng topoisomerrase IV mạnh hơn.
Các fluoroquinolon thế hệ mới còn gọi là quinolon thế hệ 3 (levofloxacin, trovafloxacin, gemifloxacin, moxifloxacin có tác động cân bằng trên cả 2 enzym vì vậy phổ kháng mở rộng trên Gr(+), nhất là các nhiễm khuẩn đường hô hấp và vi khuẩn khó kháng thuốc hơn vì phải đột biến 2 lần trên 2 enzym đích.
Phổ kháng khuẩn của fluoroquinolon gồm: E.coli, Salmonella, Shigella, Enterobacter, Neisseria, P.aeruginosa, Enterococci, phế cầu, tụ cầu (kể cả loại kháng methicilin). Các vi khuẩn trong tế bào cũng bị ức chế với nồng độ fluoroquinolon huyết tương như Clammydia, Mycoplasma, Brucella, Mycobacterium...
Dược động học
Acid nalidixic dễ hấp thu qua tiêu hóa và thải trừ nhanh qua thận, vì vậy được dùng làm kháng sinh đường tiết niệu, nhưng phần lớn bị chuyển hoá ở gan, chỉ 1/4 qua thận dưới dạng còn hoạt tính.
Các fluorquinolon có sinh khả dụng cao, tới 90% (pefloxacin), hoặc trên 95%, ít gắn vào protein huyết tương (10% với ofloxacin, 30% với pefloxacin). Rất dễ thấm vào mô và vào trong tế bào, kể cả dịch não tuỷ. Bị chuyển hoá ở gan chỉ một phần. Pefloxacin bị chuyển hóa thành norfloxacin vẫn còn hoạt tính và chính nó bị thải trừ qua thận 70%.Thời gian bán thải từ 4h (ciprofloxacin) đến 12h (pefloxacin). Nồng độ thuốc trong tuyến tiền liệt, thận, đại thực bào, bạch cầu hạt cao hơn trong huyết tương.
Chỉ định Chủ yếu điều trị các nhiễm khuẩn Gram âm toàn thân
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu và viêm tuyến tiền liệt, acid nalidixic, norfloxacin, ciprofloxacin, ofloxacin, tác dụng giống nhau, tương tự như trimethoprim- sulfamethoxazol.
- Bệnh lây theo đường tình dục:
. Bệnh lậu: uống liều duy nhất ofloxacin hoặc ciprofloxacin
. Nhuyễn hạ cam: 3 ngày ciprofloxacin
. Các viêm nhiễm vùng chậu hông: ofloxacin phối hợp với kháng sinh chống vi khuẩn kỵ khí (clindamycin, metronidazol)
- Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa: do E. coli, S.typhi, viêm phúc mạc trên bệnh nhân phải làm thẩm phân nhiều lần.
- Viêm đường hô hấp trên và dưới, viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, viêm xoang: các fluoroquinolon mới như levofloxacin, trovafloxacin, moxifloxacin.
- Nhiễm khuẩn xương- khớp và mô mềm: thường do trực khuẩn Gr(-) và tụ cầu vàng, liều lượng phải cao hơn cho nhiễm khuẩn tiết niệu (500- 750 mg x 2 lần/ ngày) và thường phải kéo dài (7- 14 ngày, có khi phải tới 4- 6 tuần)
Độc tính
Khoảng 10%, từ nhẹ đến nặng: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, dị ứng ngoài da, tăng áp lực nội sọ (chóng mặt, nhức đầu, lú lẫn, co giật, ảo giác). Trên trẻ nhỏ, có acid chuyển hóa, đau và sưng khớp, đau cơ.
Bể, vỡ gân chịu lực (hiếm gặp)
Thực nghiệm trên súc vật còn non thấy mô sụn bị huỷ hoại cho nên không dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi, phụ nữ có mang và đang nuôi con bú. Không dùng cho người thiếu G6PD.
Chế phẩm và cách dùng
trong thực hành điều trị, các quinolon được chia thành 3 thế hệ:
thế hệ 1: Loại quinolon kinh điển, acid nalidixic (Negram) và những chất tương tự.
→ nhiễm khuẩn tiết niệu do trực khuẩn Gr(-), trừ Pseudomonas aeruginosa. Uống 2g/ ngày, chia 2 lần. Đường tiêm IV chỉ được dùng trong bệnh viện khi thật cần thiết.
thế hệ 2, 3: Loại fluorquinolon (có gắn thêm fluor), nhờ có fluor nên thuốc dễ ngấm vào mô, phổ kháng khuẩn mở rộng ra Gr(+), yếm khí (ngược với cephalosporin)
→ dùng cho các nhiễm khuẩn bệnh viện do các chủng đa kháng kháng sinh như viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, màng tim, nhiễm khuẩn xương cần điều trị kéo dài.
Vd:
thế hệ 2:
Pefloxacin (Peflacin) : uống 800 mg/ 24h chia 2 lần
Norfloxacin (Noroxin): uống 800 mg/ 24h chia 2 lần
Ofloxacin (Oflocet) : uống 400- 800 mg/ 24h chia 2 lần
Ciprofloxacin (Ciflox): uống 0,5- 1,5g/ 24 h chia 2 lần
thế hệ 3:
Levofloxacin (Levaquin): uống 500 mg
moxifloxacin
gemifloxacin
Hiện nay fluoroquinolon là thuốc kháng sinh được dùng rộng rãi vì:
- Phổ rộng
- Hấp thu qua tiêu hóa tốt, đạt nồng độ huyết tương gần với truyền tĩnh mạch.
- Phân phối rộng, cả các mô ngoài mạch
- t/2 dài, kháng sinh diệt khuẩn phụ thuộc nồng độ nên không cần dùng nhiều lần
- Dễ dùng nên có thể điều trị ngoại trú
- Rẻ hơn so với điều trị bằng kháng sinh tiêm truyền khác.
- Tương đối ít tác dụng không mong muốn
Vì vậy đã sinh ra lạm dụng thuốc. Nên tránh dùng cho các nhiễm khuẩn thông thường. Nên dành FQ thế hệ 3 cho các nhiễm khuẩn nặng, khó trị như: Pseudomonas aeruginosa, tụ cầu vàng kháng methicilin, E. coli và khuẩn Gr(-) kháng trimethoprim- sulfamethoxazol.
5.2. Nhóm 5- nitro- imidazol
Nguồn gốc và tính chất
Là dẫn xuất tổng hợp, ít tan trong nước, không ion hóa ở pH sinh lý, khuếch tán nhanh qua màng sinh học. Lúc đầu (1960) dùng chống đơn bào (Trichomonas, amip), sau đó (1970) thấy có tác dụng kháng khuẩn kỵ khí.
Cơ chế tác dụng và phổ kháng khuẩn
Nitro- imidazol có độc tính chọn lọc trên các vi khuẩn kỵ khí và cả các tế bào trong tình trạng thiếu oxy. Trong các vi khuẩn này, nhóm nitro của thuốc bị khử bởi các protein vận chuyển electron đặc biệt của vi khuẩn, tạo ra các sản phẩm độc, diệt được vi khuẩn, làm thay đổi cấu trúc của ADN.
Phổ kháng khuẩn: mọi cầu khuẩn kỵ khí, trực khuẩn kỵ khí Gr(-), trực khuẩn kỵ khí Gr(+) tạo được bào tử. Loại trực khuẩn kỵ khí Gr(+) không tạo được bào tử thường kháng được thuốc (Propionibacterium).
Dược động học
Hấp thu nhanh qua tiêu hóa, ít gắn vào protein huyết tương, thấm được vào mọi mô, kể cả màng não, t/2 từ 9h (metronidazol) đến 14h (ornidazol). Thải trừ qua nước tiểu phần lớn dưới dạng còn hoạt tính, làm nước tiểu có thể bị xẫm màu.
Độc tính
Buồn nôn, miệng có vị kim loại, sần da, rối loạn thần kinh, giảm bạch cầu, hạ huyết áp.
Chế phẩm, cách dùng:
Thường được dùng trong viêm màng trong tim, apxe não, dự phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật vùng bụng- hố chậu, nhiễm khuẩn răng miệng: phối hợp với spiramycin; nhiễm HP trong viêm loét dạ dày tá tràng: thường phối hợp với clarithromycin...
Có tác dụng hiệp đồng với kháng sinh nhóm β lactam và aminoglycosid. Metronidazol (Flagyl), ornidazol, tinidazol (Tiberal), secnidazol và nimodazol: uống 1,5g hoặc 30- 40 mg/ kg/ 24h. Trong đó metronidazol có hiệu lực trên vi khuẩn kị khí mạnh nhất.
5.3. Nitrofurantoin
Đây là tiền thuốc vì vào cơ thể bị khử 5 nitro thành anion nitro, sau đó thành gốc tự do gây độc ADN của vi khuẩn.
Vi khuẩn ít kháng thuốc, các enzym của vi khuẩn khử nitrofurantoin nhanh hơn các tế bào động vật có vú nên thuốc ít độc tính.
Hoạt tính kháng khuẩn tăng lên khi pH nước tiểu ≤ 5,5. Do không ổn định trong máu nên thường không dùng cho các nhiễm khuẩn toàn thân.
Chủ yếu dùng để trị nhiễm trùng đường tiết niệu, hoặc bôi ngoài da trong nhiễm trùng do bỏng và ghép da.
VI. Kháng sinh tác động lên quá trình tổng hợp protein:
6.1. Nhóm aminosid hay aminoglycosid (AG)
Đều lấy từ nấm, cấu trúc hóa học đều mang đường (ose) và có chức amin nên có tên aminosid. Một số là bán tổng hợp.
Đặc tính chung của nhóm AG:
- Là cation mang điện tích dương và trọng lượng phân tử cao nên hầu như không hấp thu qua đường tiêu hóa.
- Cùng một cơ chế tác dụng, là kháng sinh diệt khuẩn phụ thuộc nồng độ: chế độ dùng 1 lần/24 giờ có hiệu quả hơn, đồng thời ít ADR hơn chế độ đa liều.
- Phổ kháng khuẩn hẹp. Dùng chủ yếu để chống vi khuẩn hiếu khí Gr(-).
- Độc tính chọn lọc với dây thần kinh VIII và với thận (tăng creatinin máu, protein niệu. Thường phục hồi).
Thuốc tiêu biểu trong nhóm này là streptomycin. Ngoài ra còn: kanamycin, amikacin, gentamycin, tobramycin, netilmicin, neomycin và spectinomycin.
Cơ chế tác dụng của AG:
- Sau khi nhập vào vi khuẩn, AG gắn vào tiểu phần 30 S của ribosom, làm vi khuẩn đọc sai mã thông tin ARNm, tổng hợp protein bị gián đoạn.
- Các AG là các cation mang điện tích dương nên gắn vào điện tích âm ở màng vi khuẩn làm rối loạn màng này. Điều này giải thích tác dụng diệt khuẩn phụ thuộc vào nồng độ của các AG.
- AG có tác dụng sau kháng sinh (PAE: post antibiotic effect) AG có tác dụng tiếp tục ức chế sự phát triển vi khuẩn ngay cả khi không còn kháng sinh trong môi trường. PAE là cơ sở để dùng AG 1 lần trong ngày có tác dụng tốt hơn và ít tác dụng không mong muốn hơn chế độ dùng nhiều lần trong ngày dù t/2 của các AG đều ngắn.
- AG thấm được vào tế bào vi khuẩn nhờ 2 điều kiện:
Hệ thống vận chuyển phụ thuộc oxygen nên AG chỉ tác động trên vi khuẩn hiếu khí, không tác dụng trên vi khuẩn kỵ khí.
Gradient điện hóa trong và ngoài màng cung cấp năng lượng để vận chuyển kháng sinh qua màng, pH tối ưu là 7,8 (cho nên cần alcali (kiềm) hóa nước tiểu nếu điều trị nk tiết niệu). Khi pH thấp sẽ làm giảm gradient nên AG ít đi qua màng. Vết thương bẩn (pH thấp), thiếu oxygen trong apxe sẽ làm giảm tác dụng của AG. Sử dụng thêm kháng sinh β lactam cải thiện được sự giảm pH nên 2 kháng sinh này hiệp lực tác dụng.
Chỉ định chung của AG:
- Phổ hẹp chủ yếu điều trị các nhiễm khuẩn Gram âm hiếu khí.
- Khoảng cách an toàn điều trị hẹp, độc tính cao, đặc biệt khi dùng kéo dài nên chỉ nên dùng AG trong thời gian ngắn và cần theo dõi nồng độ thuốc trong máu.
- Thường phối hợp AG với các kháng sinh tác động trên thành/vách tế bào như β lactam, vancomycin để các tăng hiệu lực tác dụng trên Enterococci, Streptococci, Pseudomonas
Liều dùng của AG:
- Chế độ đa liều: 1-2 mg/kg mỗi 8 giờ cần xác định nồng độ đỉnh và đáy. Nồng độ đáy được xác định trước khi bắt đầu dùng lần mới. Nồng độ đỉnh được xác định 60 phút sau khi dùng đường IM, 30 phút sau tiêm truyền tĩnh mạch.
- Chế độ 1 liều: đã được chứng minh có hiệu quả ít nhất là tương đương và ít độc hơn chế độ đa liều. Riêng trường hợp viêm màng trong tim do Enterococcus, nếu dùng 1 lần/ngày không có đầy đủ tác dụng hiệp đồng với nhóm β lactam nên đây là trường hợp duy nhất bắt buộc dùng chế độ đa liều.
Độc tính ủa AG:
- Độc với thận là độc tính chính của các AG. Độc tính này phụ thuộc thời gian dùng thuốc và chế độ liều vì liên quan tới nồng độ đáy. Chế độ đa liều độc hơn chế chế 1 liều. Độc tính trên thận có thể phục hồi hoặc tổn thương vĩnh viễn. Tránh dùng AG với các thuốc độc thận như amphotericin B, NSAIDs, polymycin.... Các thuốc verapamil và calci làm giảm độc thận nhưng cũng làm giảm hoạt tính kháng khuẩn.
- Dây VIII rất dễ bị tổn thương, nhất là khi điều trị kéo dài và có suy thận. Độc tính ở đoạn tiền đình thường nhẹ và ngừng thuốc sẽ khỏi, còn độc ở đoạn ốc tai có thể gây điếc vĩnh viễn kể cả ngừng thuốc. Khi dùng AG trên 14 ngày nên làm xét nghiệm theo dõi. Streptomycin là AG độc trên dây VIII nhiều hơn trên thận. Độc tính trên ốc tai và tiền đình tăng lên khi dùng chung AG với các thuốc như vancomycin, furosemid, acid ethacrynic. Calci làm giảm độc tính trên tai. Dihydrostreptomycin có tỉ lệ độc ốc tai cao hơn nên ko còn được dùng nữa.
- AG ức chế thần kinh cơ do AG thay thế calci ở tấm vận động. Độc tính này có ý nghĩa ở những người nhược cơ, sau dùng thuốc giãn cơ trong phẫu thuật, người hạ calci huyết. AG Có tác dụng mềm cơ kiểu cura nên có thể gây ngừng hô hấp do liệt cơ hô hấp vì dùng AG sau phẫu thuật có gây mê. Xử trí bằng tiêm truyền tĩnh mạch calci.
- Phản ứng quá mẫn ít gặp. Có thể thấy viêm da do tiếp xúc ở điều dưỡng (người tiêm thuốc).
- Streptomycin
Nguồn gốc và đặc tính
Lấy từ nấm Streptomyces griseus (1944). Thường dùng dưới dạng muối dễ tan, vững bền ở nhiệt độ dưới 25oC và pH = 3- 7.
Phổ kháng khuẩn:
- Khuẩn Gr(+): tụ cầu, phế cầu, liên cầu (có tác dụng hiệp đồng với kháng sinh nhóm β lactam)
- Khuẩn Gr(-): Salmonella, Shigella, Haemophilus, Brucella.
- Xoắn khuẩn giang mai
- Là kháng sinh hàng đầu chống trực khuẩn lao (BK)
Vi khuẩn kháng streptomycin: khuẩn kỵ khí, trực khuẩn mủ xanh và một số nấm.
Dược động học
- Hấp thu: uống, bị thải trừ hoàn toàn theo phân. Tiêm bắp, hấp thu chậm hơn penicilin, nhưng giữ được lâu hơn nên chỉ cần tiêm mỗi ngày 1 lần. Gắn vào protein huyết tương 30- 40%.
- Phân phối: do tan nhiều trong nước và bị ion hóa ở pH huyết tương, streptomycin khó thấm ra ngoài mạch. Gắn nhiều hơn vào thận, cơ, phổi, gan. Nồng độ trong máu thai nhi bằng 1/2 nồng độ huyết tương. Ít thấm vào trong tế bào (không diệt được BK trong đại thực bào như isoniazid). Không qua được hàng rào máu não.
- Thải trừ: khoảng 85- 90% liều tiêm bị thải trừ qua lọc cầu thận trong 24h. Không dùng cho người nhược cơ và phụ nữ có thai.
Cách dùng:
Do độc tính nên chỉ giới hạn giành cho các nhiễm khuẩn sau:
- Lao: phối hợp với 1 hoặc 2 kháng sinh khác, ưu tiên dành để trị lao.
- Một số nhiễm khuẩn khác: nên hạn chế dùng như nhiễm khuẩn tiết niệu, dịch hạch phối hợp với tetracyclin, nhiễm khuẩn huyết nặng do liên cầu: phối hợp với penicilin G.
Lọ streptomycin sulfat 1g. Liều thông thường tiêm bắp 1g/ ngày. Trong điều trị lao, tổng liều không quá 80- 100g.
- Kanamycin:
Tác dụng, dược động học và độc tính tương tự như streptomycin. Thường dùng phối hợp trong điều trị lao kháng thuốc (thuốc hàng 2). Liều 2- 4g IV/ngày
- Gentamicin:
Phổ kháng khuẩn rộng hơn trong nhóm AG. Là thuốc được chọn lựa cho nhiễm khuẩn bệnh viện do Enterococcus và Pseudomonas earuginosa. Dùng phối hợp với penicilin trong sốt giảm bạch cầu và nhiễm trực khuẩn Gr(-) như viêm nội tâm mạc, nhiễm khuẩn huyết, viêm tai ngoài ác tính. Các chỉ định này có thể thay thế giữa gentamicin, tobramycin, amikacin và netilmicin.
Gentamicin sulfat đóng trong ống 160, 80, 40 và 10 mg. Liều hàng ngày là 3- 5 mg/ kg, tiêm bắp chế độ 1 liều hoặc đa liều. ko dùng gentamycin và β lactam trong cùng bơm kim tiêm.
- Amikacin:
Là thuốc có phổ kháng khuẩn rộng nhất trong nhóm và kháng được các enzym làm mất hoạt aminoglycosid nên có vai trò đặc biệt trong nhiễm khuẩn bệnh viện Gr(-) đã kháng với gentamycin và tobramycin.
Liều lượng một ngày 15 mg/ kg tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 1 liều hoặc đa liều. Ống 500 mg, 250mg.
- Netilmicin: là AG mới nhất, ít độc tính trên tai và thận nhất. Phổ kháng khuẩn tương tự amikacin. Dùng trong nhiễm khuẩn đã kháng gentamicin, tobramycin. Lọ 100 mg, IM hoặc IV.
- Neomycin:
Không dùng toàn thân, thường dùng dưới dạng thuốc tại chỗ như nhỏ mắt, đặt âm đạo, bôi ngoài da để điều trị nhiễm khuẩn da- niêm mạc trong bỏng, vết thương, vết loét và các bệnh ngoài da bội nhiễm. Dùng neomycin đơn độc hoặc phối hợp với polymyxin, bacitracin, kháng sinh khác hoặc corticoid.
- Spectinomycin: hoạt tính kém, độc tính cao nhất. Sử dụng hạn chế. Thường chỉ định trong lậu khi dị ứng với nhóm β lactam.
6.2. Cloramphenicol và dẫn xuất
Nguồn gốc và tính chất lý hóa
Phân lập từ nấm Streptomyces venezualae (1947) và ngay sau đó đã tổng hợp được Là bột trắng, rất đắng, ít tan trong nước, vững bền ở nhiệt độ thường và pH từ 2- 9, vì thế có thể uống được.
Cơ chế tác dụng và phổ kháng khuẩn
Cloramphenicol có tác dụng kìm khuẩn, gắn vào tiểu phần 50s của ribosom nên ngăn cản ARNm gắn vào ribosom, đồng thời ức chế transferase nên acid amin được mã hóa không gắn được vào polypeptid.
Cloramphenicol cũng ức chế tổng hợp protein của ty thể ở tế bào động vật có vú (vì ribosom của ty thể cũng là loại 70s như vi khuẩn), hồng cầu động vật có vú đặc biệt nhạy cảm với cloramphenicol.
Phổ kháng khuẩn rất rộng: phần lớn các vi khuẩn Gr(+) và Gr(-), xoắn khuẩn, tác dụng đặc hiệu trên thương hàn và phó thương hàn.
Dược động học
- Hấp thu: sau khi uống, nồng độ tối đa trong máu đạt được sau 2 giờ, t/ 2 từ 1,5- 3 giờ, khoảng 60% gắn vào protein huyết tương.
- Phân phối: thấm dễ dàng vào các mô, nhất là các hạch mạc treo, nồng độ đạt được cao hơn trong máu (rất tốt cho điều trị thương hàn). Thấm tốt vào dịch não tuỷ nhất là khi màng não bị viêm, có thể bằng nồng độ trong máu. Qua được rau thai.
- Chuyển hóa: phần lớn bị mất hoạt tính do quá trình glycuro- hợp ở gan hoặc quá trình khử.
- Thải trừ: chủ yếu qua thận, 90% dưới dạng chuyển hóa.
Độc tính:
Đây là kháng sinh có nhiều độc tính nghiêm trọng nên không dùng trong các nhiễm khuẩn thông thường và phòng nhiễm khuẩn. Hai độc tính rất nguy hiểm:
- Suy tủy:
. Loại phụ thuộc vào liều: khi liều cao quá 25 mcg/ mL có thể thấy sau 5- 7 ngày xuất hiện thiếu máu nặng, giảm mạnh hồng cầu lưới, bạch cầu, hồng cầu non. Liều uống 0,5g sẽ có pic huyết thanh 6- 10 mcg/ mL
. Loại không phụ thuộc liều, thường do đặc ứng: giảm huyết cầu toàn thể do suy tuỷ thực sự, tỷ lệ tử vong từ 50- 80% và tần xuất mắc từ 1: 150.000 đến 1: 6.000
- Hội chứng xám (grey baby syndrome) gặp ở nhũ nhi sau khi dùng liều cao theo đường tiêm: nôn, đau bụng, tím tái, mất nước, người mềm nhũn, trụy tim mạch và chết. Đó là do gan chưa trưởng thành, thuốc không được khử độc bằng quá trình glycuro- hợp và thận không thải trừ kịp cloramphenicol.
- Ngoài ra, ở bệnh nhân thương hàn nặng, dùng ngay liều cao cloramphenicol, vi khuẩn chết giải phóng quá nhiều nội độc tố có thể gây trụy tim mạch và tử vong. Vì vậy, duy nhất trong trường hợp thương hàn nặng phải dùng từ liều thấp.
Tương tác thuốc
Cloramphenicol ức chế các enzym chuyển hóa thuốc ở gan nên kéo dài t/2 và làm tăng nồng độ huyết tương của nhiều thuốc dùng cùng như: phenytoin, tolbutamid, warfarin...
Chế phẩm và cách dùng:
Vì có độc tính nặng nên phải cân nhắc trước khi dùng cloramphenicol.Chỉ dùng cloramphenicol khi không có thuốc tác dụng tương đương, kém độc hơn thay thế.
- Thương hàn và nhiễm Salmonella toàn thân trước đây là chỉ định tốt của cloramphenicol. Nay không dùng nữa và được thay bằng cephalosporin thế hệ 3 (ceftriaxon) hoặc fluoroquinolon.
- Viêm màng não do trực khuẩn Gr(-) (H. influenzae) là chỉ định tốt vì cloramphenicol dễ thấm qua màng não. Hiện nay cũng có thể thay bằng cephalosporin thế hệ 3.
- Bệnh do xoắn khuẩn Rickettsia: Tetracyclin là chỉ định tốt nhất. Nhưng khi tetracyclin có chống chỉ định thì thay bằng cloramphenicol.
Liều lượng: uống từ 25- 50 mg/ kg/ 24h. Chia làm 4- 6 lần
- Thiophenicol (thiamphenicol): chế phẩm tổng hợp, nhóm NO2 trong cloramphenicol được thay bằng CH3 - SO2 -. Độc tính ít hơn, dễ dung nạp, nhưng tác dụng cũng kém hơn, vì vậy liều dùng gấp 2 lần cloramphenicol và ít dùng.
6.3. Nhóm tetracyclin.
Nguồn gốc và tính chất lý hóa
Đều là kháng sinh có 4 vòng 6 cạnh, lấy từ Streptomyces aureofaciens (clotetracyclin, 1947), hoặc bán tổng hợp. Là bột vàng, ít tan trong nước, tan trong base hoặc acid.
Cơ chế tác dụng và phổ kháng khuẩn
Các tetracyclin đều là kháng sinh kìm khuẩn, có phổ kháng khuẩn rộng nhất trong các kháng sinh hiện có. Các tetracyclin đều có phổ tương tự, trừ minocyclin: một số chủng đã kháng với tetracyclin khác có thể vẫn còn nhạy cảm với minocyclin.
Tác dụng kìm khuẩn là do gắn trên tiểu phần 30s của ribosom vi khuẩn, ngăn cản RNAt chuyển acid amin vào vị trí A trên phức hợp ARNm- riboxom để tạo chuỗi polypeptid. Tác dụng trên:
. Cầu khuẩn Gr(+) và Gr(-): nhưng kém penicilin
. Trực khuẩn Gr(+) ái khí và yếm khí
. Trực khuẩn Gr(-), nhưng Proteus và trực khuẩn mủ xanh rất ít nhạy cảm
. Xoắn khuẩn (kém penicilin), Rickettsia, amip, Trichomonas...
. Helicobacter pilori, P. acnes
Chỉ định
Do phổ kháng khuẩn rộng, tetracyclin được dùng bừa bãi, dễ gây kháng thuốc. Vì vậy chỉ nên dùng cho các bệnh gây ra do vi khuẩn trong tế bào vì tetracyclin rất dễ thấm vào đại thực bào.
- Nhiễm Rickettsia
- Nhiễm Mycoplasma, Pneumoniae
- Nhiễm Clamydia: bệnh Nicolas- Favre, viêm phổi, phế quản, viêm xoang, Psittacosis, bệnh mắt hột.
- Bệnh lây truyền qua đường tình dục
- Nhiễm trực khuẩn: Brucella, Tularemia, bệnh tả, lỵ, E.coli.
- Trứng cá: do tác dụng trên vi khuẩn Propionibacteria khu trú trong nang tuyến bã và chuyển hóa lipid thành acid béo tự do gây kích ứng viêm. Dùng liều thấp 250 x 2lần/ ngày.
- Helicobacter pilori khi có kháng thuốc.
Dược động học
- Các tetracyclin khác nhau về tính chất dược động học, các dẫn xuất mới có đặc điểm hấp thu tốt hơn, thải trừ chậm hơn và do đó có thể giảm được liều dùng hoặc uống ít lần hơn.
- Hấp thu qua tiêu hóa 60- 70%. Dễ tạo phức với sắt, calci, magnesi và casein trong thức ăn và giảm hấp thu. Nồng độ tối đa trong máu đạt được sau 2- 4 giờ.
- Phân phối: gắn vào protein huyết tương từ 30% (oxytetracyclin) đến 50% (tetracyclin) hoặc trên 90% (doxycyclin). Thấm được vào dịch não tuỷ, rau thai, sữa nhưng ít. Đặc biệt là thấm được vào trong tế bào nên có tác dụng tốt trong điều trị các bệnh do Brucella. Gắn mạnh vào hệ lưới nội mô của gan, lách, xương, răng. Nồng độ ở ruột cao gấp 5- 10 lần nồng độ trong máu.
- Thải trừ: qua gan (có chu kỳ gan - ruột) và thận, phần lớn dưới dạng còn hoạt tính. Thời gian bán thải là từ 8h (tetracyclin) đến 20h (doxycyclin)
Bảng 1. Các tetracyclin thường dùng


Tên thuốc
Hấp thu theo đường uốn (%)
Độ thanh thải của thận (mL/ phút)
t/2
Phân loại tác dụng
Clortetracyclin
30
35
6-8h
Tác dụng ngắn
Oxytetracyclin Tetracyclin
60- 70
-
90
65
-
-
-
Demeclocyclin Methacyclin
-
-
35
31
12h
-
Tác dụng Trung bình
Doxycyclin Minocyclin
90- 100
-
16
10
16- 18h
-
Tác dụng dài
Tigecyclin




Độc tính

- Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, do thuốc kích ứng niêm mạc, nhưng thường là do loạn khuẩn
- Vàng răng trẻ em: tetracyclin lắng đọng vào răng trong thời kỳ đầu của sự vôi hóa (trong tử cung nếu người mẹ dùng thuốc sau 5 tháng có thai, cho con bú hoặc trẻ em dưới 8 tuổi).
- Độc với gan thận: khi dùng liều cao, nhất là trên người có suy gan, thận, phụ nữ có thai có thể gặp vàng da gây thoái hóa mỡ, urê máu cao dẫn đến tử vong.
- Các rối loạn ít gặp hơn: dị ứng, xuất huyết giảm tiểu cầu, tăng áp lực nội sọ ở trẻ đang bú, nhức đầu, phù gai mắt...
Vì vậy, phải thận trọng theo dõi khi sử dụng và tránh dùng: cho phụ nữ có mang và trẻ em dưới 8 tuổi.
Chế phẩm, cách dùng
Dù sao, tetracyclin vẫn là kháng sinh có phổ rộng, ít gây dị ứng, ít độc, đặc biệt là thấm được vào trong tế bào nên được dành cho điều trị bệnh do Brucella, nhiễm khuẩn đường mật, mũi- họng, phổi.
Một số dẫn xuất chính:
- Tetracyclin: uống 1- 2 g/ ngày, chia 3- 4 lần. Viên 250- 500 mg; dịch treo 125 mg/ 5mL
- Clotetracyclin (Aureomycin): uống, IV 1- 2 g.
- Oxytetracyclin (Terramycin): uống 1- 2 g; IM hoặc IV 200 mg- 1g.
- Minocyclin (Mynocin): uống 100 mg x 2 lần; IM hoặc IV 100 mg. Viên 50- 100 mg; dịch treo 50 mg/ 5 mL
- Doxycyclin (Vibramycin): uống liều duy nhất 100- 200 mg. Viên 50- 100 mg; dịch treo 25- 50 mg/ mL
* Tigecyclin: cấu trúc tương tự tetracyclin, cơ chế tác dụng giống tetracyclin, tác dụng được trên các vi khuẩn đã kháng tetracyclin. Thuốc được FDA phê duyệt vào 2005. Dùng cho những chủng kháng thuốc như Staphylococcus aureus và Acinetobacter baumannii . Thuốc không có hoạt tính chống Pseudomonas spp hoặc Proteus spp.
Tigecyclin dùng cho nhiễm trùng da và nhiễm trùng da có biến chứng, nhiễm trùng vùng bụng có biến chứng. Nên dùng kháng sinh này cho các nhiễm khuẩn có biến chứng do Acinetobacter, Enterobacter, K pneumoniae kháng đa thuốc. Không dùng cho nhiễm khuẩn huyết vì không đạt nồng độ cao trong huyết tương.
Lọ 50 mg tiêm truyền tĩnh mạch.
6.4. Nhóm macrolid và lincosamid
Hai nhóm này tuy công thức khác nhau nhưng có nhiều điểm chung về cơ chế tác dụng, phổ kháng khuẩn và đặc điểm sử dụng lâm sàng.
Nguồn gốc và tính chất
Nhóm macrolid phần lớn đều lấy từ Streptomyces, công thức rất cồng kềnh, đại diện là erythromycin (1952), ngoài ra còn clarithromycin và azithromycin.
Các lincosamid cũng lấy từ Streptomyces, công thức đơn giản hơn nhiều, đại diện là lincomycin (1962) và clindamycin.
Hai nhóm này có đặc tính:
- Tác dụng trên các chủng đã kháng penicilin và tetracyclin, đặc biệt là Staphylococus.
- Giữa chúng có kháng chéo do cơ chế tương tự
- Thải trừ chủ yếu qua đường mật
- Ít độc và dung nạp tốt
Cơ chế tác dụng và phổ kháng khuẩn
Gắn vào tiểu phần 50s của ribosom vi khuẩn, cản trở tạo chuỗi đa peptid (ngăn cản chuyển vị của ARNt) của vi khuẩn.
Phổ tác dụng tương tự penicilin G: cầu khuẩn và Rickettsia. Hoàn toàn không tác dụng trên trực khuẩn đường ruột và Pseudomonas.
Tác dụng kìm khuẩn mạnh, có tác dụng diệt khuẩn trên một số chủng nhưng yếu.
Dược động học
Bị dịch vị phá huỷ một phần, nếu dùng dạng bào chế thích hợp, có thể uống được tốt. Nồng độ tối đa đạt được trong máu sau 1- 4h và giữ không quá 6 giờ nên phải uống 4 lần mỗi ngày. Gắn vào protein huyết tương khoảng 70% (lincomycin) đến 90% (erythromycin), t/2 từ 1h 30 đến 3h.
Thấm mạnh vào các mô, đặc biệt là phổi, gan, lách, xương, tuyến nhiếp hộ, dịch tiết hô hấp. Nồng độ trong đại thực bào và bạch cầu đa nhân gấp 10- 25 lần trong huyết tương do có vận chuyển tích cực. Rất ít thấm qua màng não.
Thải trừ chủ yếu qua mật dưới dạng còn hoạt tính (nồng độ trong mật gấp 5 lần trong huyết tương).
Chỉ định
Là thuốc được chọn lựa chỉ định cho nhiễm Corynebacteria (bạch hầu), nhiễm nấm (Corynebacterium minutissimum); nhiễm Clamydia đường hô hấp, sinh dục, mắt, viêm phổi mắc phải ở cộng đồng; thay thế penicilin cho bệnh nhân bị dị ứng với penicilin khi nhiễm tụ cầu, liên cầu hoặc phế cầu; dự phòng viêm nội tâm mạc trong phẫu thuật răng miệng cho những bệnh nhân có bệnh van tim.
Độc tính
Nói chung ít độc và dung nạp tốt chỉ gặp các rối loạn tiêu hóa nhẹ (buồn nôn, nôn, tiêu chảy) và dị ứng ngoài da.
Tuy nhiên, lincomycin và clindamycin có thể gây viêm ruột kết mạc giả, đôi khi nặng, dẫn đến tử vong; có thể gây viêm da ứ mật, vàng da.
Chế phẩm, cách dùng
Nhóm macrolid
- Erythromycin (Erythromycin, Erythrocin): uống 1- 2g/ ngày, chia làm 4 lần
- Spiramycin (Rovamycin): uống 1- 3g/ ngày, truyền chậm IV1,5 triệu UIx3 lần/ ngày
- Azithromycin: thấm rất nhiều vào mô (trừ dịch não tuỷ), đạt nồng độ cao hơn huyết tương tới 10- 100 lần, sau đó được giải phóng ra từ từ nên t/2 khoảng 3 ngày. Vì thế cho phép dùng liều 1 lần/ ngày và thời gian điều trị ngắn. Ví dụ với viêm phổi cộng đồng, ngày đầu cho 500 mg uống 1 lần; 4 ngày sau uống 250 mg/ lần/ ngày hoặc mỗi ngày 500 mg, dùng 3 ngày. Viên nang 250 mg.
Tất cả các thuốc nhóm macrolid cần uống xa bữa ăn để giảm tương tác với thức ăn và đạt sinh khả dụng cao.
- Telithromycin: là ketolid có cấu trúc gần giống macrolid. Phổ tác dụng tương tự macrolid nhưng trên cả những chủng đã kháng với các macrolid. Thuốc gây độc gan, rối loạn thị giác và tăng nhược cơ. Telithromycin là thuốc đầu tiên thuộc nhóm kháng sinh ketolide được sử dụng lâm sàng. Thuốc được chỉ định để điềutrị viêm xoang cấp do vi khuẩn và đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn tính do vi khuẩn, viêm phổi mắc phải cộng đồng từ nhẹ tới mức độ vừa phải. Sau đó năm 2007 FDA cắt bỏ 2 chỉ định, nay chỉ còn dùng trong viêm phổi mắc phải cộng đồng .
- Các chất tương tự erythromycin: Flurithromycin, midecamycin, rokitamycin, triacetyloleandomycin, virginiamycin
Nhóm lincosamid
- Lincomycin (Lincocin): uống 2g/ ngày, chia làm 4 lần.Viên nang 500 mg. IM hoặc IV 0,6- 1,8g/ ngày
- Clindamycin (Dalacin): uống 0,6- 1,2g/ ngày, chia làm 4 lần (0,15- 0,3g/ lần) Kháng sinh 2 nhóm này thường dùng cho nhiễm cầu khuẩn Gr(+), nhất là trong tai mũi họng, viêm phổi, nhiễm khuẩn đường hô hấp.
Nhóm lincosamid do thấm mạnh được vào xương nên còn được chỉ định tốt cho các viêm xương tủy.
6.5. Kháng sinh oxazolidion (linezolid):
Linezolid là một dẫn xuất của nhóm oxazolidinon, linezolid là kháng sinh kìm khuẩn, có cơ chế ức chế quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn. Thuốc có phổ tác dụng trên hầu hết các vi khuẩn Grdương gây bệnh, trong đó có liên cầu khuẩn, Enterococci kháng vancomycin (VRE), và tụ cầu kháng methicilin methicillin- resistant Staphylococcus aureus (MRSA). Các chỉ định của linezolid là nhiễm trùng da và mô mềm và viêm phổi (đặc biệt là viêm phổi ở bệnh viện ). Sinh khả dụng đường uống 100% nên liều tiêm và uống bằng nhau. Là thuốc duy nhất điều trị nhiễm khuẩn thần kinh trung ương dùng đường uống.
Liều thường dùng cho hầu hết các chỉ định 600 mg PO hoặc IV mỗi 12 giờ.
6.6. Streptogramin: quinupristin và dalfopristin:
Quinupristin/dalfopristin (Synercid) là một sự kết hợp của hai loại kháng sinh dùng để điều trị nhiễm khuẩn do tụ cầu kháng methicilin và liên cầu kháng vancomycin .
Quinupristin và dalfopristin đều là kháng sinh nhóm streptogramin, có nguồn gốc từ pristinamycin. Hai chất này được kết hợp trong một tỷ lệ đến 70% dalfopristin và 30% quinupristin theo trọng lượng.
Thuốc chỉ định cho các nhiễm khuẩn nghiêm trọng đe dọa tính mạng do các vi khuẩn Grdương kháng đa thuốc.
Nhiễm khuẩn huyết do Enterococcus kháng vancomycin, nhiễm khuẩn hô hấp do cầu khuẩn Grdương, nhiễm khuẩn da và cấu trúc dưới da có biến chứng: 7,5 mg/kg, IV mỗi 8-12 giờ, ít nhất 7 ngày.
Tác dụng phụ lưu ý là làm kéo dài đoạn QT trên điện tâm đồ, tiêu chảy và viêm ruột, đau và sưng tại chỗ tiêm.
VII. Một số vấn đề về sử dụng kháng sinh
7.1. Nguyên tắc dùng kháng sinh
1. Chẩn đoán nguyên nhân:
Cần biết chắn chắn có nhiễm khuẩn hay không, nhiễm virus không dùng.
2. Lựa chọn kháng sinh:
Dựa vào các yếu tố sau đây:
-Phổ kháng khuẩn (nên làm kháng sinh đồ và xác định MIC)
-Dựa vào tính chất dược lực học
-Yếu tố người bệnh
-Nơi nhiễm khuẩn
3. Cách sử dụng:
-Dùng sớm
-Dùng đủ liều, không dùng liều tăng dần, không ngắt quãng, ko giảm liều để tránh kháng thuốc.
-Thời gian dùng: phụ thuộc vào tình trạng nặng nhẹ, tác nhân gây bệnh, nơi nhiễm trùng, hệ miễn dịch của bệnh nhân nên khó ghi định thời gian cụ thể.
Vd: viêm amidan: 1 tuần; viêm phổi, phế quản: 2 tuần; nhiễm khuẩn huyết: 4-6 tuần; viêm màng trong tim: 4-6 tuần…
4. Sự phối hợp kháng sinh:
* Lợi ích:
-Ngăn chặn sự kháng thuốc khi dùng kéo dài
-Có các loại nhiễm khuẩn do vi khuẩn phối hợp
-Tăng hiệu lực kháng sinh vd: chữa nk như Enterococi dùng vancomycin hoặc β lactam chỉ ức chế chứ không tiêu diệt được vi khuẩn, nên phối hợp thêm với gentamicin.
- Các phối hợp kháng sinh có lợi:
Nhóm β lactam với aminoglycosid
Phối hợp trimethoprim và sulfamethoxazol
Phối hợp β lactam với các chất kháng β lactamase
Phối hợp polymycin với bactrim hoặc với rifampin để chống lại Serratia, amphotericin B và flucytosin để chống lại Candida và Cryptococus
*Một số phối hợp kháng sinh gây bất lợi:
-Không phối hợp 2 kháng sinh cùng cơ chế.
-Không nên phối hợp kháng sinh kìm khuẩn và diệt khuẩn vd nhóm β lactam và nhóm teracyclin.
- Một số phối hợp làm tăng độc tính: vd dùng β lactam (ampicilin) phối hợp với cloramphenicol điều trị viêm màng não làm tăng tỷ lệ tử vong khi dùng riêng rẽ 1 kháng sinh.
7.2. Những nguyên nhân thất bại trong việc dùng kháng sinh
- Chọn kháng sinh không đúng phổ tác dụng
- Kháng sinh không đạt được tới ngưỡng tác dụng tại ổ nhiễm khuẩn, do liều lượng không hợp lý, do dược động học không thích hợp, do tương tác thuốc làm giảm tác dụng của kháng sinh
- Do vi khuẩn đã kháng thuốc. Cần thay kháng sinh khác hoặc phối hợp kháng sinh.
7.3. Vi khuẩn kháng kháng sinh
- Kháng tự nhiên: vi khuẩn đã có tính kháng từ trước khi tiếp xúc với kháng sinh, như sản xuất β lactamase, cấu trúc của thành vi khuẩn không thấm với kháng sinh.
- Kháng mắc phải: vi khuẩn đang nhạy cảm với kháng sinh, sau một thời gian tiếp xúc, trở thành không nhạy cảm nữa, do:
* Đột biến hoặc kháng qua nhiễm sắc thể.
Mọi vi khuẩn đều có "protein đích" để gắn với kháng sinh cụ thể tại ribosom, DNA gyrase, RNA polymerase... Do đột biến, các "protein đích" đã thay đổi, không gắn kháng sinh nữa.
*Kháng qua plasmid: có nhiều dạng. Thường là sản xuất các enzym làm bất hoạt kháng sinh, hoặc giảm ái lực của kháng sinh với "protein đích", hoặc thay đổi đường chuyển hóa.
Vi khuẩn kháng kháng sinh có thể phát triển sự kháng chéo với kháng sinh trong cùng họ. Qua plasmid có thể kháng nhiều loại kháng sinh một lúc. Người lần đầu nếu nhiễm vi khuẩn đã kháng kháng sinh, mặc dầu chưa dùng kháng sinh bao giờ đã có kháng kháng sinh.
Loại kháng mắc phải thường là do dùng kháng sinh không đúng liều hoặc lạm dụng thuốc, đang gây một trở ngại rất lớn cho việc điều trị.
7.4. Phối hợp kháng sinh
Chỉ định phối hợp kháng sinh
1. Nhiễm 2 hoặc nhiều vi khuẩn một lúc
2. Nhiễm khuẩn nặng mà nguyên nhân chưa rõ
3. Sử dụng tác dụng hiệp đồng làm tăng hoạt tính kháng sinh trong một số nhiễm khuẩn đặc biệt:
. Viêm nội tâm mạc: penicilin + streptomycin
. Trimethoprim + sulfamethoxazol
. Kháng sinh β lactam + chất ức chế lactamase
4. Phòng ngừa xuất hiện vi khuẩn kháng kháng sinh.
Chỉ phối hợp kháng sinh cho một số ít các trường hợp nhiễm khuẩn trong bệnh viện như cầu khuẩn ruột, một số trực khuẩn Gr(-) (trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn một loại Serratia, Enterobacter, Citrobacter…).
Nhược điểm của phối hợp kháng sinh:
Khi thầy thuốc không hiểu rõ và phối hợp không đúng sẽ:
. Dễ gây kháng do sự chọn lựa của vi khuẩn
. Tăng độc tính của kháng sinh
. Hiệp đồng đối kháng
. Giá thành điều trị cao
Nói chung, nên hạn chế phối hợp vì đã có kháng sinh phổ rộng
Một số nhiễm khuẩn thường gặp và cách chọn kháng sinh.
Bảng Lựa chọn kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn
Vi khuẩn
Bệnh
Thuốc chọn thứ 1
Thứ 2
Thứ 3
Cầu khuẩn Gr(+)
Tụ cầu vàng
- Abces
- Nhiễm khuẩn huyết
- Viêm nội tâm mạc
- Viêm phổi
- Viêm xương- tuỷ
- Oxacillin
- Nafcillin
- Cephalosporin I
- Vancomycin
- Clindamycin
- Erythromycin
- Co- trimoxazol
- Ciprofloxacin + rifampin
Liên cầu sinh mủ
(nhóm A)
- Viêm họng
- Viêm tai giữa, xoang
- Viêm phổi
- Nhiễm khuẩn huyết
- Penicilin
- Amoxicilin
- Cephalosporin I
- Vancomycin
- Erythromycin
- Clindamycin
Streptococcus viridans
- Viêm nội tâm mạc
- Nhiễm khuẩn huyết
- Penicilin G
- Gentamicin
Ceftriaxon (III)
Vancomycin
Phế cầu
- Viêm phổi
- Viêm khớp
- Viêm xoang
- Viêm tai
- Penicilin
- Amoxicilin
- Cephalosporin I
- Co-trimoxazol
- Cloramphenicol
- Macrolid
- Clindamycin
Cầu khuẩn Gr(-)
- Moraxella
- catarrhalis
- Viêm tai
- Viêm xoang
- Viêm phổi
- Amox+clavulanat
- Ampi+sulbactam
- TMP + SMZ
- Cephalosporin II-III
- Ciprofloxacin
- Tetracyclin
- Erythromycin
Neisseria meningitis

- Pen.
- G-Rifampin
- Ceft.Cefot.minocyclin
- Ciprofloxacin
Trực khuẩn Gr(+)
Corynebacterium diphteriae
- Viêm họng
- Viêm phổi
- Viêm thanh phế quản
- Erythromycin
- Clindamycin
- Cephalosporrin I
- Rifampin
Corynebacterium species, ái khí
- Viêm nội tâm mạc
- Nhiễm khuẩn huyết
- PenicilinG+aminoglycosid
- Vancomycin
- Rifampicin+penicilin G
- Ampicilin+sulbactam

Trực khuẩn Gr(-)
Escheria coli
Nhiễm khuẩn tiết niệu
- TMP- SMZ
- Ciprofloxacin
- Ampi+AG
- Pen+ức chế penicilinase
- Aminoglycosid
- Aztreonam
- Nitrofurantoin
- Doxycyclin
Proteus
Nhiễm khuẩn tiết niệu
Ampi/ Amox
- Cephalosporin
- Aminoglycosid
- Ciprofloxacin
- hoặc Ofloxacin
Pseudomonas aeruginosa
- Nhiễm khuẩn tiết niệu
- Viêm phổi
- Nhiễm khuẩn huyết
- Pen. phổ rộng
- Ceftazidim
- Ciprofloxacin
- Aminoglycosid
- Aminoglycosid
- Aztreonam
- Ceftazidim+Aminoglycosid
- Ciprofloxacin
- Imipenem
- Imipenem+aminosid
- Aztreonam+Aminoglycosid
Salmonella
- Thương hàn
- Phó thương hàn
- Nhiễm khuẩn huyết
- Ciprofloxacin
- Ceftriaxon
- TMP + SMZ
Ampicilin
Cloramphenicol
Shigella
Viêm ruột cấp
ciprofloxacin
TMP + SMZ
Amoxiclin
Hemophilus influenzae
- Viêm tai giữa
- viêm xoang
- viêm phổi
- TMP + SMZ
- Amoxicilin + clavulinat
- Cefuroxim
- amox/ampi
- Ciprofloxacin
- Azithromycin
Vibrio cholerae
Tả
- Doxycyclin
- ciprofloxacin
TMP + SMZ
Cloramphenicol