2016-06-08

thuốc kháng histamin H1 (official)

THUỐC KHÁNG HISTAMIN H1
Trình bày được phân loại, cơ chế tác dụng, tác dụng, tác dụng không mong muốn và áp dụng điều trị của thuốc kháng histamin H1.
HISTAMIN VÀ KHÁNG HISTAMIN H1
MỤC TIÊU HỌC TẬP
qHistamin = histo + amin
qChất trung gian hóa học quan trọng trong phản ứng viêm, dị ứng, bài tiết dịch vị, chất dẫn truyền TK
qKhông có ứng dụng LS, nhưng các thuốc kháng histamin có những ứng dụng điều trị quan trọng

qSinh tổng hợp: histidin ---- histidin decarboxylase ----> histamin
qPhân bố:
• Trong TB: histamin + 1 số chất = phức hợp không có tác dụng sinh học
• Tế bào mast: kho dự trữ histamin
• Mô có chứa nhiều TB mast → nồng độ histamin cao (da, niêm mạc đường hô hấp, tiêu hóa)

qSự giải phóng histamin
• Phản ứng KN-KT xảy ra trên bề mặt dưỡng bào
• Ánh sáng mặt trời, bỏng, nọc độc của côn trùng, morphin, chấn thương

qReceptor của histamin:
Receptor
Phân bố
Tác dụng
H1
Cơ trơn, TB nội mô, não
Co thắt khí PQ, giãn mạch, ↑ tính thấm thành mạch
H2
TB thành dạ dày, cơ tim, TB mast, não
Kích thích tiết dịch vị dạ dày
H3
TKTW: trước synap
Điều hòa sinh tổng hợp & giải phóng histamin, và 1 số chất dẫn truyền TK
H4
BC ưa acid, BCTT, tế bào TCD4
Thay đổi hóa hướng động TB mast, BC ái toan
qTác dụng sinh học:
H1 receptor:
- Đường hô hấp: Tăng tính thấm + Tăng tiết nhầy + Co thắt cơ trơn → Nghẹt mũi, chảy nước mũi, hắt xì + Co thắt khí phế quản, khó thở.
- Cơ trơn ruột: co thắt → đau bụng + tăng nhu động ruột, tiêu chảy
- Tận cùng TK cảm giác: kích thích → ngứa, đau
H1 và H2 receptor:
- Hệ tim mạch: giãn mạch → RL nhịp tim, hạ HA, shock phản vệ + (tkTƯ) chóng mặt, đau đầu, buồn nôn, nôn.
- Da: giãn mạch, tăng tính thấm, kích thích tận cùng tk cảm giác → ngứa, đỏ + mề đay
H2 receptor:
- Dạ dày: bài tiết dịch vị → kích thích bài tiết HCl dịch vị

THUỐC KHÁNG HISTAMIN
• Tên đầy đủ: Thuốc đối kháng receptor của histamin (histamin receptor antagonists)
• là nhóm thuốc làm giảm hoặc làm mất các tác dụng sinh học của histamin
• Thuốc kháng H1 → dị ứng
• Thuốc kháng H2 → loét DD-TT
THUỐC KHÁNG HISTAMIN H1
Thuật ngữ “Antihistamines” chỉ được dùng cho thuốc kháng histamin H1
Phân loại
• Thế hệ 1
• Thế hệ 2
Thế hệ 1
Thế hệ 2
Qua hàng rào máu não dễ dàng → tác dụng trên receptor H1 cả trung ương và ngoại vi
Rất ít đi qua hàng rào máu não → ít tác dụng trên receptor H1 trung ương, chỉ có tác dụng trên H1 ngoại vi
An thần mạnh, chống nôn
Không an thần, không chống nôn
Kháng cholinergic giống atropin
Không kháng cholinergic
t/2 ngắn (4 – 6 giờ) → dùng nhiều lần/ngày
t/2 dài (12 – 24 giờ) → dùng 1 lần/ngày
Clopheniramin, promethazin, diphenhydramin, alimemazin…
Loratadin, fexofenadin, cetirizin, levocetirizin…
qTác dụng dược lý: Tác dụng kháng histamin thực thụ
• Ức chế cạnh tranh với histamin tại receptor H1: dư thừa histamin → histamin đẩy chất đối kháng ra khỏi receptor → thuốc giảm hoặc hết tác dụng kháng histamin
• Không ảnh hưởng đến sự hình thành hoặc giải phóng histamin
• Tác dụng dự phòng tốt hơn là chữa
• Tác dụng mạnh nhất ở cơ trơn PQ, cơ trơn ruột
→ làm giảm các biểu hiện gây ra do histamin.
Tác dụng dược lý khác:
- Kháng cholinergic: Khô miệng, bí tiểu, nhìn mờ. vd: Diphenhydramin, promethazin
- Kháng α-adrenergic: Tụt HA tư thế, chóng mặt, nhịp nhanh phản xạ. vd: Promethazin
- Kháng serotonin: Kích thích ăn ngon. Vd: Cyproheptadin (hiện không dùng trong siro ăn ngon nữa do làm giảm GH – growth hormon)
Thuốc kháng histamin H1 thế hệ 1:
- Tác dụng an thần:
   + Tác dụng an thần phụ thuộc nhóm thuốc, đáp ứng của BN
à không nên dùng thuốc vào ban ngày
   + Biểu hiện ở TE là kích thích, có thể co giật
(!)Thế hệ 2 rất ít hoặc không có tác dụng an thần hoặc tác dụng kích thích
- Tác dụng chống nôn, chống say tàu xe:
   + Diphenhydramin và dimenhydrinat
à chống say tàu xe
   + Doxylamin (phối hợp với pyridoxin)
à làm giảm các triệu chứng nôn và buồn nôn ở PNCT
- Tác dụng làm giảm các triệu chứng ngoại tháp:
   + Diphenhydramin làm giảm các triệu chứng ngoại tháp cấp tính do một số thuốc chống loạn thần gây ra
   + Diphehydramin đường tiêm làm giảm các phản ứng RL trương lực của các thuốc chống loạn thần
- Tác dụng gây tê tại chỗ :
   + Diphenhydramin, promethazin gây tê tại chỗ > procain
   + Sử dụng trên BN dị ứng với thuốc tê tại chỗ thông thường
qTác dụng không mong muốn
Phản ứng dị ứng
- Phản ứng quá mẫn sau khi dùng thuốc kháng H1 bôi ngoài da, đặc biệt khi có tổn thương da
- Quá mẫn chéo
Thế hệ 1
- Tác dụng trên TKTW: thay đổi tùy theo từng cá thể
   + Thường ức chế TK
   + Biểu hiện kích thích (trẻ còn bú)
- Kháng cholinergic → khô miệng, bí đái, tăng nhãn áp…
- Kháng α adrenergic → tụt HA tư thế
- Dẫn xuất piperazin (hydroxyzin, cyclizin, meclizin) gây quái thai trên ĐV thực nghiệm
Thế hệ 2
- Astemizol hoặc terfenadin có thể gây RL nhịp tim
hiện nay không dùng
qChỉ định
Chung: dị ứng do các nguyên nhân khác nhau
- Viêm mũi dị ứng, viêm mũi hàng năm
- Bệnh da dị ứng: mày đay cấp tính, ngứa do dị ứng, côn trùng đốt
- Phù Quincke
- Bệnh huyết thanh
- Phản ứng dị ứng thuốc khác (mày đay, ban đỏ, phản ứng huyết thanh), không tác dụng trên phản ứng toàn thể (sốc phản vệ)
Thế hệ 1
- Chống say tàu xe (diphenhydramin và promethazin)
- Giảm triệu chứng nôn và buồn nôn ở PNCT
qChống chỉ định
• Chung: ko dùng thuốc kháng H1 ngoài da khi có tổn thương da
• Thế hệ 1
- Tăng nhãn áp, tắc nghẽn đường tiêu hóa và tiết niệu
- Lái tàu xe, vận hành máy móc
- PNCT không dùng cyclizin và dẫn xuất (gây quái thai)
qThuốc kháng histamin H1 tác động kép (“Dual-acting” antihistamines):
Đối kháng receptor H1 + Ổn định TB mast → Dual-acting
Đặc điểm
- Tác dụng chọn lọc trên receptor H1
- Tác dụng ổn định TB mast > cromolyn, ức chế giải phóng histamin & các chất trung gian hóa học khác (leukotrien, PAF…)
- Dạng thuốc nhỏ mắt, nhỏ mũi
à điều trị viêm kết mạc dị ứng, viêm mũi dị ứng
- ADR: kích ứng tại chỗ, đau đầu, chóng mặt…
- Thuốc: olopatadin, ketotifen, azelastin, epinastin, bepotastin và alcaftadin