2016-06-08

thuốc điều chỉnh rối loạn tiêu hóa (official)

THUỐC ĐIỀU CHỈNH RỐI LOẠN TIÊU HÓA
1. Nêu được tác dụngcơ chế tác dụng, tác dụng không mong muốnáp dụng lâm sàng của các thuốc kháng acid tại chỗ, thuốc kháng histamin H2 và thuốc ức chế bơm H+/ K+- ATPase.
2. Phân tích được vị trí tác dụngchỉ định của các thuốc gây nôn và chống nôn.
3. Phân tích được cơ chế, chỉ địnháp dụng điều trị của các thuốc nhuận tràng và tẩy.
4. Phân biệt được cơ chế của các thuốc lợi mật và thông mật, cho ví dụáp dụng.
A. thuốc chữa viêm loét dạ dày - tá tràng (ANTIULCER AGENTS)
1. Đại cương

Loét dd-tt là hậu quả của sự mất cân bằng giữa:
- yếu tố xâm hại:
Nội sinh: HCl, pepsin, muối mật
Ngoại sinh: vi khuẩn HP, NSAIDs corticoid, rượu, cà phê…
- yếu tố bảo vệ: Lớp nhày-bicarbonat, lớp tế bào biểu mô, Prostaglandin
→ điều trị: tăng cường các yếu tố bảo vệ và loại trừ các yếu tố xâm hại
2. ĐIỀU TRỊ VIÊM LOÉT DẠ DÀY-TÁ TRÀNG
2.1. chống các yếu tố xâm hại:
+ Kháng acid: toàn thân & tại chỗ
+ Giảm tiết acid và pepsin: kháng histamin H2, ức chế bơm proton
+ Các kháng sinh diệt HP
2.2. tăng cường các yếu tố bảo vệ:
+ Các muối bismuth
+ Sulcralfat
+ Misoprostol
2.1.1. thuốc kháng acid (antacid)
Thuốc kháng acid toàn thân
Các thuốc: NaHCO3, CaCO3
đặc điểm:
- hấp thu vào máu
- giải phóng nhanh CO2
- dễ chảy máu, thủng ổ loét
- tác dụng nhanh song chóng hết
- rebound (phản ứng): gây tiết acid hồi ứng
- gây base máu
- giữ Na và Ca
(!) hiện nay ít dùng


Thuốc kháng acid tại chỗ:
tạo phức hợp base không tan nên không có tác dụng toàn thân

* Magnesi hydroxyd: Mg(OH)2
- ở da dày, Magnesi hydroxyd phản ứng nhanh với acid clohydric: Mg(OH)2 + 2HCl → MgCl2 + 2H2O
- xuống ruột: kết hợp với PO4
3-, CO32-
- Mg2+ giữ nước nên hay gây tiêu chảy. Khắc phục bằng cách dùng cùng CaCO3 hoặc Al(OH)3
Vd: Kremil-S = 325mg Al(OH)3 + 325mg MgCO3

* nhôm hydroxyd: Al(OH)3
Al(OH)3 + 3HCl <--> AlCl3 + 3H2O
- kết tủa pepsin
- tác dụng trung hoà yếu nên không gây tiết acid hồi ứng
- tạo nhôm phosphat ở ruột, kéo phosphat từ xương nên gây nhuyễn xương
- kết hợp với proten ruột nên hay gây táo. Khắc phục: dùng cùng Mg(OH)2
Thuốc thường dùng: Mg(OH)2: tiêu chảy, Al(OH)3: táo bón, phối hợp.
vd: Maalox: 400mg Mg(OH)2 + 400mg Al(OH)3. Nhắc BN nhai kỹ trước khi nuốt.
2.1.2. thuốc làm giảm tiết HCl và pepsin dạ dày
Thuốc kháng histamin H2 (H2 receptor blockers, H2 antagonists)
*cimetidin:
- cơ chế tác dụng:
+ Công thức cấu tạo giống Histamin → tranh chấp trên receptor H2 tại dạ dày → giảm tiết acid
+ các nguyên nhân gây tăng tiết Histamin tại dạ dày: cường
phó giao cảm, thức ăn…
- tác dụng: giảm tiết cả số lượngnồng độ HCl, mức độ phụ thuộc vào liều:
   + uống cimetidin liều 200mg: làm tăng pH lên trong 1.5h
   + uống liều 400mg trước khi đi ngủ sẽ giữ pH dạ dày = 3.5 suốt đêm
   + uống 1000mg/ngày → tỉ lệ liền sẹo 60% sau 4 tuần và 80% sau 8 tuần
- ADR và theo dõi sử dụng:
   + thường gặp:
      o tiêu hoá: phân lỏng, buồn nôn
      o thần kinh: chóng mặt, nhức đầu, đau cơ

   + dùng lâu:
      o thiểu năng tình dục, vú to ở đàn ông (giảm gắn testosteron vào receptor, tăng tiết prolactin, ức chế CYP chuyển hóa estradiol)
      o giảm bạch cầu, suy tủy (có hồi phục)
   + 2 tai biến cần theo dõi:
      o tiết acid hồi ứng của dạ dày
      o ung thư dạ dày: vi khuẩn tạo nitrosamin từ thức ăn.
- chỉ định:
   + loét dạ dày – tá tràng lành tính
   + bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD - gastroesophageal reflux disease)
   + hội chứng tăng tiết acid dịch vị (Zollinger – Ellison)
   + làm giảm tiết acid dịch vị trong một số trường hợp loét đường tiêu hóa khác có liên quan đến tăng tiết acid dịch vị.
   + làm giảm các triệu chứng rối loạn tiêu hóa do thừa acid dịch vị.
* Các thuốc kháng histamin H2 thế hệ sau (ranitidin, nizatidin, famotidin)
Nhìn chung là an toàn hơn.
- ít có tác dụng lên hormon sinh dục nam nên ít gây biến chứng suy giảm ham muốn tình dục ở nam giới.
- ít có tác động lên các men chuyển hóa ở gan nên cũng ít ảnh hưởng tới chuyển hóa các thuốc được sử dụng đồng thời.
Đây là 2 tác dụng được cải thiện nhất so với cimetidin.
* ranitidin: tác dụng mạnh hơn cimetidin 4-10x, ít ADR hơn, thời gian tác dụng dài hơn.
* nizatidin: tác dụng tương đương ranitidin
* famotidin: mạnh hơn cimetidin 30x. dùng liều thấp, ngày 1 lần 40mg trước khi đi ngủ. Ức chế H2 mạnh nhất, ít ức chế Cyt P450, ít ADR nhất.
Thuốc ức chế bơm proton (PPI – proton pump inhibitors)
Lịch sử nhóm thuốc PPIs:
- từ năm 1967 bắt đầu nghiên cứu thuốc ức chế bơm proton nhưng không thành công khi muốn chuyển thành sản phẩm thuốc.
- năm 1979 tìm ra omeprazol có tác dụng ức chế bơm proton và không gây độc trên súc vật.
- năm 1982 lần đầu công bố nghiên cứu lâm sàng thuốc nhóm PPI: omeprazol
- Tác dụng và cơ chế:
   + thuốc ức chế bơm proton là những “tiền thuốc” (prodrug)
   + ở tb thành (parietal cell) của dạ dày: thuốc chuyển hóa thành các chất có hoạt tính, gắn vào bơm proton, ức chế đặc hiệu và không hồi phục bơm → làm giảm bài tiết acid do bất kỳ nguyên nhân nào. Tác dụng mạnh hơn nhóm thuốc kháng histamin H2.
   + rất ít ảnh hưởng đến: khối lượng dịch vị, sự bài tiết pepsin, yếu tố nội tại của dạ dày.
   + dùng một liều, bài tiết acid dạ dày bị ức chế trong 24h.
- ADR:
nói chung thuốc dung nạp tốt, có thể gặp:
   + khô miệng, RL tiêu hóa, đau đầu, chóng mặt, tăng enzym gan, RL thị giác, thay đổi về máu, viêm thận, liệt dương, dị ứng.
   + tăng nguy cơ gây ung thư dạ dày
   + tiêu chảy do tăng sinh Clostridium difficile (làm giảm độ acid dạ dày → tăng nguy cơ nhiễm khuẩn tiêu hóa)
   + tăng nguy cơ gãy xương khi dùng kéo dài trên người già (dùng lâu PPIs làm tăng pH dạ dày → giảm hấp thu calci)
- chỉ định:
   + loét dạ dày – tá tràng lành tính
   + phòng và điều trị các trường hợp loét do dùng thuốc NSAIDs
   + bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (GERD)
   + hội chứng Zollinger – Ellison
   + esomeprazol có thêm tác dụng: diệt HP và ngăn ngừa nguy cơ tái nhiễm ở bệnh nhân loét dạ dày - tá tràng (phối hợp với kháng sinh)
- chống chỉ định: quá mẫn với thuốc
- thận trọng: bệnh gan, phụ nữ có thai hoặc cho con bú. Phải loại trừ khả năng ung thư dạ dày trước khi dùng.
* các thuốc ức chế bơm proton thế hệ sau:
Các thuốc: omeprazol, lanzoprazol, pantoprazol, rabeprazol, esomeprazol, dexlanzoprazol.
so sánh với omeprazol:
- Ít hoặc không bị chuyển hóa bởi hệ men cytocrom P450 trong gan (Chủ yếu là CYP2C19) nên hạn chế tương tác với thuốc khác.
- Ức chế tiết acid mạnh hơn
.
- Esomeprazol là đồng phân S của omeprazol, Dexlanzoprazol là
đồng phân S của lanzoprazol (dạng có hoạt tính)
Tác dụng ức chế tiết acid kéo dài
(Omeprazol là đồng phân R – phải chuyển thành đồng phân S mới có hoạt tính)
Lưu ý khi sử dụng:
- Thuốc ức chế bơm proton bị phá huỷ trong môi trường acid nên phải dùng dưới dạng viên nang hoặc viên nén bao tan trong ruột (enteric coated tablets). Khi uống phải nuốt nguyên cả viên với nước (không nhai, không nghiền)
- Nên uống thuốc 30 phút trước ăn (sáng hoặc tối): cần thời gian chuyển tới tế bào thành ở dạ dày và chuyển thành dạng có hoạt tính. Thức ăn có ảnh hưởng tới hấp thu thuốc.

Nexium (Esomeprazol) với cấu trúc đa tiểu vi hạt:
saccarose: lõi trơ mang dược chất.
MUPS – multi unit pellet system: đa tiểu vi hạt
1 viên Nexium mups 20mg chứa 1000 vi hạt
1 viên Nexium mups 40mg chứa 2000 vi hạt
Kích cỡ vi hạt MUPS nhỏ hơn các PPIs khác và nhỏ hơn trong viên nang → Công nghệ bào chế giúp tăng hiệu quả điều trị
2.1.3. kháng sinh diệt Helicobacter pylori
Test HP(+) → dùng kháng sinh: vết loét liền nhanh và tránh tái phát
Ví dụ 2 phác đồ
* Phác đồ 3 thuốc dùng trong 1 tuần:
1 thuốc ức chế bơm proton + 2 kháng sinh (amoxicilin + clarithromycin hoặc amoxicilin + metronidazol hoặc metronidazol + clarithromycin)
VD: lanzoprazol 30mg x 2 lần/ngày + Amoxicilin 1g x 2 lần/ngày + clarithromycin 0,5g x 2 lần/ngày. Phác đồ này diệt H.pylory 85% trường hợp
* Phác đồ 4 thuốc dùng trong 2 tuần: 1 thuốc ức chế bơm proton + muối bismuth + 2 kháng sinh
Các phác đồ diệt HP
Phác đồ đầu tiên FDA đã chấp thuận một số phác đồ trở nên phổ biến khắp nơi trên thế giới. Phác đồ đầu tiên do Borody (người Úc) đề nghị được gọi là triple therapy (dùng 3 thuốc)
Phác đồ chuẩn (dual therapy, standard therapy)
Phác đồ tiếp nối (sequential therapy) chuyển tiếp gồm: dùng PPI + Amoxicillin trong 5 ngày → Dùng PPI + Quinolon trong 5 ngày tiếp theo
Phác đồ cứu vãn (salvage therapy)
Phối hợp thuốc trong bộ (kit)
Đóng gói


Mỗi vỉ PARETOC KIT có chứa:
- 2 viên tinidazol (500mg),
- 2 viên clarithromycin (250mg)
- 2 viên rabeprazol (20mg)
Liều lượng
•Mỗi vỉ được sử dụng cho 1 ngày điều trị:
Buổi sáng uống:
+ 1 viên rabeprazole
+ 1 viên tinidazole
+ 1 viên clarithromycin.
Buổi tối uống như buổi sáng.
* Liều khuyến cáo cho một đợt điều trị là 7 ngày.
Không nhai hoặc nghiền nhỏ rabeprazol.
Nên uống trước bữa ăn từ 30 đến 60 phút.
(!) Sau khi dùng hết 7 vỉ thì dùng tiếp rabeprazol cho đủ 4-8 tuần
2.2. tăng cường các yếu tố bảo vệ
*các muối bismuth dùng dạng keo:
- bảo vệ tế bào niêm mạc dạ dày do:
   + tăng tiết dịch nhày và bicarbonat
   + ức chế hoạt tính của pepsin
   + bao phủ chọn lọc lên đáy ổ loét, tạo chelat với protein, làm thành hàng rào bảo vệ ổ loét.
   + diệt HP. Khi phối hợp với kháng sinh và thuốc ức chế bơm proton → tăng khả năng diệt khuẩn.
 - bismuth dạng keo ít hấp thu qua đường uống (~1%) nên ít gây độc với liều thông thường
- Chống chỉ định: quá mẫn với thuốc, suy thận nặng, phụ nữ có thai.
- Tác dụng phụ: buồn nôn, nôn, đen miệng, đen lưỡi, đen phân (phản ứng với H2S của vi khuẩn tạo bismuth sulfit có màu đen)
-Chế phẩm: Bismuth subcitrat viên nén 120 mg
   + Uống mỗi lần 1 viên, ngày 4 lần vào 30 phút trước các bữa ăn và 2 giờ sau bữa ăn tối
   + Hoặc mỗi lần uống 2 viên, ngày 2 lần vào 30 phút trước bữa ăn sáng và tối. Điều trị trong 4- 8 tuần

* Sucralfat (Ulcar, Antepsin)



-Là phức hợp của nhôm hydroxydsulfat sucrose.
-Ít hấp thu, chủ yếu tác dụng tại chỗ
-Gắn với protein tại ổ loét, bao phủ vết loét, bảo vệ khỏi bị tấn công bởi acid dịch vị, pepsin và acid mật.
-Ngoài ra: kích thích sản xuất prostaglandin (E2, I1,) tại chỗ, nâng pH
dịch vị, hấp phụ các muối mật.
- Sucralfat làm giảm hấp thu của nhiều thuốc→ thuốc dùng đồng thời
phải uống trước sucralfat 2 giờ
* Misoprostol (Cytotec)
- Là prostaglandin E1 tổng hợp
- Tác dụng:
   + Kích thích cơ chế bảo vệ ở niêm mạc dạ dày
   + Giảm bài tiết acid, làm tăng liền vết loét dạ dày- tá tràng hoặc dự phòng loét dạ dày do dùng thuốc chống viêm phi steroid.
- Hấp thu được vào máu → gây tác dụng phụ: tiêu chảy, đầy bụng,
khó tiêu, buồn nôn, đau quặn bụng, chảy máu âm đạo bất thường, gây sẩy thai, phát ban, chóng mặt, hạ huyết áp.
- Chống chỉ định phụ nữ có thai, cho con bú.
B. THUỐC ĐIỀU CHỈNH CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG, BÀI TIẾT ĐƯỜNG TIÊU HÓA
1. Thuốc kích thích và điều chỉnh vận động đường tiêu hóa
2. Thuốc chống co thắt và làm giảm nhu động
đường tiêu hóa
3. Thuốc chống tiêu chảy
4. Thuốc lợi mật và thông mật
1. Thuốc kích thích và điều chỉnh vận động đường tiêu hóa
- Thuốc gây nôn
- Thuốc làm tăng nhu động ruột
- Thuốc điều hòa chức năng vận động đường tiêu hóa
1.1. thuốc gây nôn
- Trung ương: apomorphin (kích thích vùng nhận cảm hóa học)
- ngoại biên: CuSO4, ZnSO4 (kích thích thần kinh lưỡi hầu và dây phế vị)
- gây nôn hỗn hợp: ipeca
   + chỉ định: ngộ độc cấp tính qua đường tiêu hóa
   + CCĐ: người hôn mê, nhiễm độc chất ăn da
1.2. Thuốc làm tăng nhu động ruột
* Thuốc nhuận tràng:
- Là thuốc làm tăng nhu động ruột già, dùng khi bị táo bón, tránh lạm dụng thuốc vì có thể gây hậu quả hạ kali máu và mất trương lực đại tràng.
- Theo cơ chế tác dụng, thuốc nhuận tràng chia thành các nhóm
:
+ Thuốc nhuận tràng làm tăng khối lượng phân: methylcellulose.
+ Thuốc nhuận tràng kích thích: bisacodyl, glycerin
+ Chất làm mềm phân: parafin lỏng
+ Thuốc nhuận tràng thẩm thấu: muối magnesi, sorbitol
- Bisacodyl: Làm tăng nhu động ruột do kích thích đám rối thần kinh trong thành ruột, làm tăng tích lũy ion và dịch trong lòng đại tràng.
- Magnesi sulfat: Là thuốc nhuận tràng thẩm thấu. Do ít được hấp thu, magnesi sulfat làm tăng áp lực thẩm thấu trong lòng ruột, giữ nước, làm tăng thể tích lòng ruột, gây kích thích tăng nhu động ruột. liều thấp 5g có tác dụng thông mật, nhuận tràng.
* Thuốc tẩy
- Là thuốc tác dụng ở ruột non và ruột già, dùng tống mọi chất chứa trong ruột ra ngoài (chất độc, giun sán), thường chỉ dùng 1 lần.
- Thuốc tẩy muối: ít hấp thu, làm tăng áp lực thẩm thấu, giữ nước, làm tăng thể tích lòng ruột. VD magnesi sulfat liều cao 15-30g với nhiều nước có tác dụng tẩy
- Thuốc tẩy dầu: Thường dùng dầu thầu dầu có chứa triglycerid của acid ricinoleic.
1.3. Thuốc điều hòa chức năng vận động đường tiêu hóa
- Làm hồi phục lại nhu động ruột đã bị ỳ, đồng thời hấp phụ hơi, trung hòa acid
- Điều trị chứng khó tiêu, đầy hơi
Các thuốc:
+ Cường
phó giao cảm đường tiêu hóa: Prepulsid
+ Tác dụng trên hệ enkephalinergic
: Trimebutin (Debridat)


+ Thuốc kháng dopamin:
Domperidon
Metoclopramid
- Đối kháng với dopamin chỉ ở ngoại biên
- Chống nôn trung ương: ức chế receptor dopamin vùng nhận cảm hóa học ở sàn não thất IV (nằm ngoài HRMN)
- Tăng tốc độ đẩy các chất chứa trong dạ dày xuống ruột
- Tăng trương lực cơ thắt tâm vị, chống trào ngược dạ dày- thực quản
- Phong bế receptor dopamin. Đối kháng dopamin cả trung ương và ngoại biên
- Ngoại biên tác dụng tương tự như domperidon.
- Có tác dụng an thần





2. Thuốc chống co thắt, giảm nhu động tiêu hóa
- Thuốc chống nôn
- Thuốc chống co thắt cơ trơn đường tiêu hóa
2.1. Thuốc chống nôn
- Gây tê ngọn dây cảm giác ở dạ dày
- Thuốc ức chế phó giao cảm
- Thuốc kháng histamin H1
- Thuốc kháng receptor D2 (hệ dopaminergic)
- Thuốc kháng serotonin
- Các thuốc khác
2.2. Thuốc chống co thắt cơ trơn đường tiêu hóa
Chống co thắt cơ trơn với cơ chế khác nhau, điều trị triệu chứng các cơn đau do co thắt đường tiêu hóa, đường mật, sinh dục, tiết niệu.

- hủy phó giao cảm ngoại biên: không vào tkTƯ do là amin bậc 4. Vd: Buscopan (hyoscine butylbromide)
- thuốc chống co thắt cơ trơn trực tiếp: Alverin (alverin citrat), Spasmaverin (alverin citrat), Spasfon (phloroglucinol)



3. Thuốc chống tiêu chảy
3.1. bệnh tiêu chảy?
Tiêu chảy là sự gia tăng số lần đi tiêu trong một ngày (trên 3 lần)
 Phân chứa trên 90% nước
 Nguyên nhân:
nhiễm vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, thuốc, rối loạn đường ruột
3.2. Thuốc điều trị tiêu chảy
Phân loại:
- thuốc uống bù nước và điện giải
- các chất hấp phụ, bao phủ niêm mạc ruột
- các chất làm giảm tiết dịch ruột, giảm nhu động ruột
- các chất là vi khuẩn, nấm
3.2.1. Thuốc uống bù nước và điện giải
- Thành phần một gói bột (ORS của Unicef) pha với 1 lít nước
:
   +
Natri clorid 3,5g
   +
Kali clorid 1,5g
   +
Natribicarbonat 2,5g
   +
Glucose 20,0g.
- Cơ chế tác dụng: hấp thu của natri và nước ở ruột được tăng cường
bởi glucose.
- Chỉ định: phòng, điều trị mất nước và điện giải mức độ nhẹ và vừa.
- Chống chỉ định: giảm niệu hoặc vô niệu do giảm chức năng thận,
mất nước nặng, nôn nhiều và kéo dài, tắc ruột, liệt ruột.
(!) ORS = oral rehydration salts
ORS có độ thẩm thấu thấp: Năm 2008, WHO và UNICEF lại đưa ra khuyến cáo dùng oresol có tỷ trọng thấp (245mOsm/l) (so với oresol cũ – 311mOsm/l)
(ORSTTT: ORS thẩm thấu thấp)
Các nghiên cứu cho thấy nhóm trẻ dùng ORS mới làm:
- Giảm tới 33% số trẻ phải truyền dịch
- Giảm 20% số lượng phân bài tiết
- Giảm 30% số trẻ bị nôn so với nhóm trẻ dùng dung dịch oresol cũ (có tỷ trọng cao hơn).
Lưu ý: Oresol được đóng gói trong giấy nhôm hàn kín, pha trong nước đun sôi để nguội, không được pha đặc hay loãng hơn. Dung dịch pha xong chỉ nên uống trong ngày, qua ngày hôm sau thừa phải đổ đi và pha gói mới.
Bổ sung kẽm:
- là vi chất quan trọng cho sức khỏe và sự phát triển của trẻ
- quan trọng trong hệ thống miễn dịch của trẻ
- tác dụng trong tiêu chảy (đã được chứng minh):
   + phục hồi biểu mô ruột
   + giảm thời gian tiêu chảy, giảm số lượng phân
   + giảm độ nặng của tình trạng tiêu chảy, giảm thời gian mắc bệnh so với người tiêu chảy không dùng kẽm
→ bắt buộc phải dùng kẽm trong điều trị tiêu chảy cho trẻ em.



3.2.2. chất hấp phụ, bao phủ niêm mạc ruột
- Trọng lượng phân tử cao, cấu trúc phiến mỏng (leaflet structure)
- Tính chất dẻo dai → gắn với protein của niêm mạc đường tiêu hóa,
tạo thành một lớp mỏng bao phủ, bảo vệ niêm mạc.


* Smecta: bảo vệ niêm mạc ruột
*Actapulgit: bảo vệ niêm mạc ruột, hấp phụ độc tố vi khủa và hơi khí trong ruột, cầm máu. Lưu ý: uống xa bữa ăn, ko dùng điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ em.

* loperamid: là thuốc tổng hợp, tác dụng theo kiểu morphin do có cấu trúc tương tự.
tác dụng:
- chống xuất tiết niêm mạc ruột do tăng tái hấp thu nước
- làm chậm sự chuyển vận trong đại tràng
- có tác dụng nhanh, kéo dài, không có tác dụng trung ương.


3.2.4. chất là vi khuẩn, nấm
* vi khuẩn Lactobacillus acidophilus:
Cơ chế:
- bình thường:cân bằng giữa vi khuẩn phân hủy saccharose và vi khuẩn phân hủy protein (đều cộng sinh trong ruột)
- một số yếu tố (rượu, stress, kháng sinh,…) làm giảm vi khuẩn hủy saccharose và tăng vi khuẩn phân hủy protein gây têu chảy, táo bón, chướng bụng
Tác dụng:
- lập lại thăng bằng vi khuẩn cộng sinh trong ruột
- kích thích vi khuẩn hủy saccharose phát triển
- kích thích miễn dịch của niêm mạc ruột
- diệt khuẩn
Chỉ định: các tiêu chảy do loạn khuẩn
Chế phẩm: Antibio chứa vi khuẩn sống Lactobacillus acidophilus


* nấm Saccharomyces boulardii:
Tác dụng:
- tổng hợp các vitamin nhóm B
- kìm khuẩn, diệt nấm Candida albican
- kích thích miễn dịch
Chỉ định:
- điều trị và dự phòng tiêu chảy do kháng sinh
- tiêu chảy cấp ở mọi lứa tuổi
- các tiêu chảy do loạn khuẩn
Lưu ý:  chứa nấm men còn sống không có khả năng phát triển trong cơ thể không trộn vào thức ăn, nước >50oC hoặc quá lạnh, thức ăn có rượu. Không dùng cùng thuốc chống nấm.
Chế phẩm: Ultra-levure chứa nấm Saccharomyces boulardii đông khô
4. thuốc lợi mật và thông mật:
* thuốc lợi mật (choleretic):
- gồm loại bài tiết mật loãng và loại bài tiết mật thực thụ (như sinh lý). Có nguồn gốc động vật hoặc thực vật hoặc tổng hợp.
vd: bột nghệ, actiso,…
- chỉ định:
   + các chứng RL tiêu hóa: chướng bụng, đầy hơi, ợ hơi.
   + điều trị phụ trợ chống táo bón
- thận trọng: tắc đường mật và suy gan nặng.
* thuốc thông mật (cholagogues):
- là loại thuốc gây co thắt túi mật đồng thời làm giãn cơ tròn Oddi. Làm mật thoát khỏi túi mật.
- Sorbitol: gói 5g, uống trước bữa ăn, mỗi lần một gói
- magnesi sulfat: gói 5g, uống 2-5g
- chỉ định: các RL tiêu hóa như đầy bụng, chậm tiêu, ợ hơi, buồn nôn
- chống chỉ định: sỏi đường mật, có tiền sử amip.