Sử dụng thuốc điều trị hen phế quản và COPD
Ths. Nguyễn
Thị Thanh Hà
Bộ môn Dược
lý
Mục tiêu học tập:
1. trình
bày được cách sử dụng các thuốc điều trị hen phế quản
2. trình
bày được cách sử dụng các thuốc điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)
3. trình
bày được cách sử dụng các thuốc điều trị hen phế quản, COPD ở một số đối tượng
đặc biệt
Nội dung:
1. sử dụng
thuốc điều trị hen phế quản (HPQ)
1.1. đại
cương
1.2. các
thuốc điều trị HPQ
1.3. hướng
dẫn điều trị HPQ
1.3.1. người
lớn và trẻ > 5 tuổi
1.3.2. trẻ
< 5 tuổi
1.3.3. đối
tượng đặc biệt
2. sử dụng
thuốc điều trị COPD
2.1. đại
cương
2.2. hướng
dẫn điều trị COPD
2.2.1. giai
đoạn ổn định
2.2.2. giai
đoạn cấp
2.3. COPD
và bệnh lý phối hợp
1. sử dụng thuốc điều trị HPQ
1.1. đại cương
1.1.1. sinh lý bệnh hen phế quản
1.1.2. nguyên tắc điều trị HPQ
- điều trị
cắt cơn
- điều trị
dự phòng
- thuốc điều
trị HPQ:
. giãn phế
quản
. chống
viêm
. kháng
leukotrien
. thuốc
khác
1.2. các thuốc điều trị HPQ
1.2.1. thuốc làm giãn phế quản
+ thuốc cường
β2 adrenergic:
SABA
|
LABA
|
salbutamol, terbutalin
|
Salmeterol, formoterol
|
Cắt cơn
|
Dự phòng
|
Phun sương định liều
Thuốc hít dạng bột khô
|
+ thuốc
kháng receptor muscarinic:
SAMA
|
LAMA
|
- ipratropium
- đợt cấp HPQ (phối hợp SABA)
|
- tiotropium
- dự phòng HPQ
- dùng 1 lần/ngày
- phối hợp ICS và LAMA cho bệnh
nhân trên 12 tuổi có tiền sử cơn hen kịch phát không đáp ứng ICS + LABA
|
+
methylxanthin:
-
theophylline viên uống giải phóng chậm, dùng dự phòng, kiểm soát hen
-
aminophylline truyền tĩnh mạch chậm dùng trong co thắt phế quản dai dẳng nghiêm
trọng
- GINA
2018: theophylline, aminophylline không nên dùng trong hen cấp tính
1.2.2. các thuốc chống viêm
+
glucocorticoid:
Hen cấp,
hen mạn tính nặng => uống, tiêm tĩnh mạch => nhiều ADR
Hen mạn
tính => đường hít (2 lần/ngày) => ít ADR, ảnh hưởng tới tăng trưởng của
trẻ ở tuổi dậy thì.
+ natri
cromolyn và natri nedocromil:
- vững bền
tế bào mast
- không có
tác dụng trên trương lực cơ trơn hô hấp, không hiệu quả điều trị co thứt phế quản
trong hen
- dự phòng hen, trẻ em
- đường
hít, ADR nhẹ (ho, khô miệng, tức ngực, thở rít)
- dùng thuốc
cường β2 dạng hít trước khi điều trị có thể giảm ADR
1.2.3. các thuốc kháng
leukotrien
+ thuốc
kháng receptor leukotrien
- đối kháng
receptor LTD4
-
montelukast, zafirlukast, pranlukast (Nhật Bản)
- lợi ích:
giảm nhu cầu dùng corticoid, cải thiện triệu chứng hen mạn
-
montelukast được dùng nhiều hơn (không liên quan bữa ăn, uống 1 lần/ngày, lúc
đi ngủ)
+ thuốc ức
chế 5-lipooxygenase
- Zileuton
- ức chế tổng
hợp leukotrien
- đường uống
- chuyển
hóa qua gan, có thể gây độc cho gan
- ít được
dùng so với thuốc đối kháng receptor leukotrien
1.2.4. các thuốc khác
+ kháng thể
đơn dòng kháng IgE: Omalizumab
- hỗ trợ điều
trị hen dị ứng nặng, dai dẳng không kiểm soát được với corticoid và LABA
- đường
tiêm dưới da, 2-4 tuần/lần
- có thể
gây phản ứng phản vệ sau tiêm (24h sau tiêm), bệnh nhân phải được tiêm và theo
dõi tại cơ sở y tế.
+ kháng thể
kháng interleukin - 5:
- được lựa
chọn thêm vào cho bệnh nhân >= 18 tuổi bị hen nặng không kiểm soát, có tăng bạch cầu ái toan và đang điều trị hen bậc
4
-
mepolizumab: tiêm dưới da
-
reslizumab: truyền tĩnh mạch
+ magnesi
sulfat:
- GINA 2017: Magnesi sulfat truyền tĩnh mạch
có thể cân nhắc dùng cho bệnh nhân có cơn
hen cấp, nặng không đáp ứng với điều trị ban đầu (không khuyến cáo dùng thường
quy)
- tác dụng giãn phế quản: ức chế Ca2+ vào
tế bào, tăng khả năng gắn receptor của thuốc cường β2, ức chế giải phóng
histamin từ tế bào mast
- hiệu quả
tác dụng chưa rõ ở trẻ < 5 tuổi
- có thể
cân nhắc magnesi sulfat khí dung cho trẻ > 2 tuổi có cơn hen nặng cấp tính
(phối hợp salbutamol và ipratropium) hoặc truyền tĩnh mạch chậm.
1.3. hướng dẫn điều trị HPQ
GINA 2018:
Global Initiative for Asthma = chiến lược toàn cầu về quản lý và dự phòng hen
phế quản.
1.3.1. người lớn và trẻ > 5 tuổi
+ Điều trị dự phòng:
|
Bậc 1
|
Bậc 2
|
Bậc 3
|
Bậc 4
|
Bậc 5
|
Chọn kiểm soát thích hợp
|
|
Liều thấp ICS
|
Liều thấp ICS / LABA
|
Liều trung bình/cao ICS/LABA
|
Điều trị thêm, ví dụ tiotropium,
kháng IgE, kháng IL-5
|
Lựa chọn kiểm soát khác
|
Cân nhắc liều thấp ICS
|
Đối kháng leukotrien (LTRA) / liều
thấp theophyllin
|
- Liều trung bình/cao ICS
- Liều thấp ICS + LTRA (hoặc +
theophyllin)
|
- Thêm tiotropium
- Liều trung bình/cao ICS + LTRA
(hoặc + theophyllin)
|
Thêm liều thấp corticoids đường uống
|
Cắt cơn
|
SABA khi cần
|
SABA khi cần hoặc liều thấp
ICS/formoterol
|
- tăng bậc
điều trị:
. duy trì
tăng bậc (ít nhất 2-3 tháng): xem xét kỹ thuật hít, sự tuân thủ, yếu tố nguy
cơ, bệnh kèm theo nếu còn triệu chứng và cơn kịch phát sau điều trị kiểm soát
2-3 tháng
. tăng bậc
ngắn hạn (1-2 tuần): ví dụ trong đợt nhiễm virus
. điều chỉnh
hằng ngày: cho bệnh nhân dùng liều thấp beclomethason/formoterol hoặc duy trì bằng
budesonid/formoterol và thuốc cắt cơn
- giảm bậc
điều trị:
. khi kiểm soát
hen tốt và duy trì được trong 3 tháng
. chọn thời
gan thích hợp: không nhiễm khuẩn hô hấp, không đi du lịch, không mang thai
. ghi nhận
tình trạn cơ bản: kiểm soát triệu chứng và chức năng hô hấp, lập kế hoạch, giám
sát, khám kiểm tra
. giảm bậc:
giảm liều ICS từ 25-50% cách mỗi 2-3 tháng
. không ngừng
hoàn toàn ICS: trừ trường hợp được yêu cầu tạm thời
+ điều trị cơn hen cấp tính:
- Tại nhà
hoặc y tế tuyến cơ sở:
. SABA ngay
lập tức
. có thể lặp
lại 3 lần/giờ
. đánh giá
đáp ứng theo triệu chứng
- tại bệnh
viện:
. lựa chọn
ưu tiên: SABA
. cơn trung
bình/nặng: dùng sớm corticoid đường uống, ngắn hạn (7 ngày)
- chỉ dùng
theophyllin, aminophyllin, ipratropium khi không có SABA, chú ý liều lượng
- magnesi
sulfat IV khi không đáp ứng điều trị ban đầu
- kháng
sinh chỉ dùng trong nhiễm khuẩn phối hợp
1.3.2. ở trẻ < 5 tuổi
+ điều trị dự phòng hen:
- trẻ <= 5 tuổi: sinh lý bệnh, diễn biến bệnh
khác với trẻ lớn, khi điều trị cần phân tích toàn diện, cụ thể trên từng đối tượng
|
Bậc 1
|
Bậc 2
|
Bậc 3
|
Bậc 4
|
Chọn kiểm
soát thích hợp
|
|
ICS liều
thấp hàng ngày
|
Nhân đôi
ICS liều thấp
|
Tiếp tục
thuốc kiểm soát và chuyển đến chuyên gia để đánh giá
|
Lựa chọn
kiểm soát khác
|
|
- Kháng
leukotrien (LTRA)
- ICS từng
đợt
|
ICS liều
thấp + LTRA
|
- Cho
thêm LTRA
- Tăng tần
số ICS
- Cho
thêm ICS từng đợt
|
Cắt cơn
|
SABA khi
cần (tất cả trẻ em)
|
+ điều trị cơn hen cấp tính:
- tại nhà:
SABA
- tại cơ sở
y tế: có thể dùng SABA, corticoid đường uống hoặc hít, ipratropium, magnesi
sulfat IV
1.3.3. ở một số đối tượng đặc biệt
+ phụ nữ có thai
- tình trạng kiểm soát hen có thể nặng lên hoặc
nhẹ đi, cần theo
dõi chặt chẽ, đề phòng cơn hen cấp
- cơn hen cấp: điều trị tích cực bằng thuốc cắt cơn SABA, thờ
oxy, corticoid đường toàn thân
- trong chuyển dạ, sinh con: ít gặp cơn hen cấp, nhưng khi thở
nhanh dẫn đến co thắt phế quản, cần điều trị SABA
Nhóm thuốc
|
Lưu ý
|
Cường β2
|
- SABA có thể dùng là salbutamol
- LABA có thể dùng là formoterol
|
Corticoid đường hít
|
- ICS là lựa chọn điều trị dài hạn ở phụ nữ có thai bị hen
- budesonid thường được dùng nhiều
- hoặc có thể dùng beclomethason, fluticason, mometason,
ciclesonid và triamcinolon
|
Theophyllin
|
Có thể dùng nhưng cần dùng liều thấp
nhất có hiệu quả để giảm các tác dụng không mong muốn trên cả mẹ và trẻ
|
Kháng cholinergic
|
Có thể dùng ipratropium trong trường
hợp dùng các thuốc SABA, ICS, LABA không hiệu quả
|
Kháng leukotrien
|
Có thể dùng montelukast, zafirlukast khi thuốc khác không hiệu quả.
Tuy nhiên cần theo dõi tình trạng
phát triển của thai trong 3 tháng đầu.
|
Omalizumab
|
Không phải lựa chọn điều trị trừ
trường hợp dùng các thuốc khác không hiệu quả.
|
Kháng thể kháng IL-5
|
Không nên dùng do chưa có bằng chứng
rõ ràng về sự an toàn.
|
Magnesi sulfat
|
Không dùng (IV: bất thường thai,
suy hô hấp ở trẻ sơ sinh). Cân nhắc trong tiền sản giật, sản giật
|
+ phụ nữ cho con bú:
Nhóm thuốc
|
Lưu ý
|
Cường β2
|
Terbutalin,
salbutamol và fenoterol là lựa chọn kiểm soát hen.
Bambuterol, clenbuterol, tulobuterol
đường uống và đường tiêm hạn chế dùng, trong trường hợp có chỉ định thì có thể
thay thế bằng formoterol hoặc salmeterol.
|
Corticoid đường hít
|
- có thể dùng
- budesonid là thuốc được lựa
chọn ưu tiên (0.3% qua sữa mẹ)
|
Theophyllin
|
Có thể dùng với liều thấp nhất có hiệu quả, tránh dùng các chế phẩm,
thực phẩm chứa nhiều caffein trong thời gian điều trị
|
Kháng cholinergic
|
Ipratropium có thể dùng kiểm soát hen
|
Kháng leukotrien
|
Montelukast có thể dùng nhưng phải theo dõi
tình trạng trẻ. zafirlukast khuyến
cáo không nên dùng.
|
Omalizumab
|
Không nên dùng
|
Kháng thể kháng IL-5
|
Không nên dùng mepolizumab.
Có thể dùng reslizumab khi thật cần
thiết.
|
Magnesi sulfat
|
Không dùng
|
+ phẫu thuật ở người bệnh hen: Nếu đang điều trị corticoid đường
toàn thân trong 6 tháng, nên được dùng methyl prednisolon 40 mg tiêm tĩnh mạch
mỗi 8 giờ trong thời gian phẫu thuật và giảm liều nhanh sau 24 giờ.
+ người cao tuổi: nhiều bệnh lý kèm theo, cần được xem xét và cân
nhắc điều trị để tránh gánh nặng cho bệnh nhân.
+ viêm mũi và viêm xoang:
- thường đi
kèm với hen
- viêm mũi
xoang mạn tính thường kèm hen nặng hơn
- viêm mũi
dị ứng: corticoid xịt mũi giúp cải thiện kiểm soát hen
+ bệnh hô hấp kịch phát do aspirin:
- tiền sử
cơn kịch phát sau uống aspirin hoặc thuốc NSAIDs khác
- thường
kèm hen nặng, polyp mũi
- điều trị
chủ yếu: ICS (có thể dùng corticoid đường uống)
+ dị ứng thức ăn và sốc phản vệ:
- hiếm khi
khởi phát hen nhưng là yếu tố nguy cơ tử vong liên quan đến hen
- cần có kế
hoạch tránh sốc phản vệ, phòng tránh dị ứng và luôn có sẵn bơm tiêm tự độn
epinephrin
2. sử dụng thuốc điều trị COPD
2.1. đại cương
2.1.1. bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
COPD -
chronic obstructive pulmonary disease
2.1.2. nguyên tắc điều trị
+ giai đoạn ổn định:
- ngừng tiếp
xúc với yếu tố nguy cơ (khói thuốc lá thuốc lào, bụi, khói bếp củi than, khí độc,...)
- cai nghiện
thuốc lá, thuốc lào
- tiêm
vaccine phòng nhiễm trùng đường hô hấp
- phục hồi
chức năng hô hấp
- phát hiện
sớm và điều trị kịp thời các nhiễm trùng tai mũi họng, răng hàm mặt và các bệnh
lý khác đi kèm
+ giai đoạn cấp:
- đợt cấp mức
độ nhẹ: tăng thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh (ưu tiên dạng hít), corticoid
khí dung
- đợt cấp mức
độ trung bình: điều trị kháng sinh, thuốc giãn phế quản, sử dụng corticoid toàn
thân, thở oxy
- đợt cấp mức
độ nặng: kháng sinh (uống, tiêm truyền), thuốc giãn phế quản tại chỗ và toàn
thân, corticoid toàn thân. Bệnh nhân có nguy cơ nhiễm P.aeruginosa, có biểu hiện
suy hô hấp về lâm sàng và khí máu, có chỉ định thông khí không xâm nhập
- đợt cấp mức
độ rất nặng: có chỉ định thông khí không xâm nhập hoặc xâm nhập
2.1.3. các thuốc điều trị COPD
- cường β2
- đối kháng
receptor muscarinic
-
glucocorticoid
-
methylxanthin
-
roflumilast (ức chế PDE4)
- kháng
sinh khi có bội nhiễm
-
SABA/SAMA, LABA/LAMA và LABA/ICS
+ phối hợp thuốc:
- SABA/SAMA
có ưu điểm cải thiện triệu chứng và chỉ số FEV1 (thể tích thở ra gắng sức trong
giây đầu tiên)
- LABA/LAMA
có ưu điểm cải thiện chức năng của phổi
- COPD mức
độ vừa đến nặng, có kèm đợt cấp tính, dùng phối hợp LABA/ICS hiệu quả hơn LABA
hoặc ICS đơn độc, có tác dụng cải thiện chức năng phổi và giảm tần suất các đợt
cấp tính.
+ phối hợp thuốc: LABA/LAMA/ICS
- LAMA +
LABA/ICS: cải thiện chức năng phổi, đặc biệt là giảm nguy cơ các đợt cấp tính
- ICS +
LABA/LAMA: chưa được đề cập tới, cần thêm nhiều bằng chứng để khẳng định về lợi
ích này trên bệnh nhân COPD
+ phối hợp thuốc: ICS/LAMA/LABA
-
fluticason furoat/umeclidinium/vilanterol (Trelegy Ellipta) (FDA 9/2017) phối hợp
3 thuốc trong điều trị COPD
-
vilanterol (LABA):
. nguy cơ
tăng tỷ lệ chết do hen khi so sánh với các LABA khác.
. không được
dùng trong co thắt phế quản cấp tính/hen phế quản
. 1 lần/ngày,
điều trị duy trì cho bệnh nhân COPD (gồm viêm phế quản mạn tính và/hoặc khí phế
thũng) đang dùng phối hợp fluticason furoat và vilanterol điều trị tắc nghẽn đường
thở.
2.2. hướng dẫn điều trị COPD
GOLD 2018
= global
initiative for chronic obstructive lung disease
= chiến lược
toàn cầu về chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
- có nhiều
điểm tương đồng với điều trị hen phế quản
- thuốc
giãn phế quản: ưu tiên loại kéo dài, dạng hít, khí dung
- SABA,
SAMA, SABA/SAMA: giảm triệu chứng cấp tính
- LABA,
LAMA: khó thở, hạn chế vận động
- ICS: giảm
tần suất đợt cấp ở bệnh nhân tắc nghẽn thông khí nặng, tiền sử nhiều đợt cấp
- kháng
sinh: chỉ định thường xuyên trong đợt cấp
2.2.1. giai đoạn ổn định
+ hướng dẫn
lựa chọn thuốc điều trị COPD theo GOLD 2018:
- hiệu quả
cao
- ít ADR
- sự sẵn có
trên thị trương của mỗi quốc gia
- khả năng
chi trả cho bệnh nhân của bảo hiểm y tế
Nhóm A: ít
triệu chứng, nguy cơ kịch phát thấp
Nhóm B: nhiều
triệu chứng, nguy cơ kịch phát thấp
Nhóm C: ít
triệu chứng, nguy cơ kịch phát cao
Nhóm D: nhiều
triệu chứng, nguy cơ kịch phát cao
+ sử dụng các thuốc dạng hít trong COPD:
- LABA và
LAMA được ưu tiên chọn hơn SABA, SAMA
- có thể bắt
đầu bằng 1 hay 2 thuốc giãn phế quản tác dụng dài
- vẫn khó
thở với 1 thuốc giãn phế quản thì nên dùng 2 loại
- thuốc
giãn phế quản dạng hít nên đuọc chọn hơn dạng uống
-
theophyllin không được khuyến cáo trừ khi không có các loại giãn phế quản tác dụng
dài
- không
khuyến cáo đơn trị liệu ICS dài hạn, corticoid dạng uống dài hạn
- ICS +
LABA kéo dài có thể dùng cho bệnh nhân vẫn bị kịch phát dù đã dùng đúng thuốc
giãn phế quản kéo dài
2.2.2. giai đoạn cấp
Theo hướng
dẫn của Bộ Y tế Việt Nam 2018:
Đợt cấp mức
độ nhẹ => trung bình => nặng
+ đợt cấp mức độ nhẹ:
- thuốc
giãn phế quản: kết hợp nhiều nhóm, ưu tiến thuốc tác dụng nhanh, ngắn. tăng liều
tối đa dạng phun xịt, hít, khí dung, uống
- corticoid:
khí dung
- thuốc
giãn phế quản kết hợp: SABA/SAMA, LABA/ICS
+ đợt cấp mức độ trung bình:
- thuốc
giãn phế quản như đợt cấp mức độ nhẹ
- thêm
corticoid đường uống / tĩnh mạch, không quá 5-7 ngày
- kháng
sinh khi bệnh nhân có dấu hiệu đờm mủ (betalactam/ kháng betalactamase,
cefuroxim, moxifloxacin, levofloxacin)
+ đợt cấp mức độ nặng:
- tăng số lần
xịt, khí dung các thuốc giãn phế quản (cường β2/ kháng cholinergic), không đáp ứng
chuyển truyền tĩnh mạch.
-
methylprednisolon tiêm tĩnh mạch, không quá 5-7 ngày
- kháng
sinh: ceftriaxone, ceftazidime phối hợp với aminoglycoside hoặc Quinolone
(levofloxacin, moxifloxacin)
+ Hội chứng chồng lấp hen - COPD:
Asthma -
COPD overlap syndrome: ACOS
- điều trị
bằng ICS liều thấp hoặc trung bình tùy mức độ triệu chứng và nguy cơ xuất hiện
ADR
- kết hợp với
LABA và/hoặc LAMA
- hoặc duy
trì bằng LABA/LAMA/ICS nếu có chỉ định
2.3. COPD và bệnh lý phối hợp
2.3.1. bệnh lý tim mạch
+ suy tim:
- không cần
phác đồ riêng cho suy tim mạn, cấp
- suy tim mạn:
khuyến cáo điều trị bằng thuốc chẹn β1 (tăng tỷ lệ sống)
- lợi tiểu
liều cao => kiềm chuyển hóa
- digoxin
làm giảm chức năng phổi => ít dùng
+ loạn nhịp:
- COPD kèm
rung nhĩ không cần phác đồ riêng
- thuốc
giãn phế quản có thể gây "tiền loạn nhịp
- thận trọng
khi dùng SABA, theophyllin (gây rung nhĩ)
+ tăng huyết áp:
- điều trị
như thông thường
- lưu ý:
. thuốc chẹn
kênh calci: đối kháng sự co thắt của cơ trơn phế quản, có thể tăng hiệu quả của
thuốc cường β2
. thuốc lợi
tiểu: lưu ý tác dụng giảm K+ trong máu nhất là khi dùng chung thuốc cường β2 và
corticoid toàn thân. Nên dùng kèm loại giữ K+
2.3.2. loãng xương
- hay gặp
trên bệnh nhân COPD: corticoid, tuổi, thuốc lá, đợt cấp tính
- tránh
dùng corticoid đường uống lặp lại nhiều lần khi điều trị các đợt cấp tính
2.3.3. giãn phế quản
+ nên điều
trị theo phác đồ
+ trên bệnh
nhân COPD:
- có thể phải
điều trị kháng sinh tích cực, dài ngày hơn
- không nên
dùng ICS ở bệnh nhân có nhiễm khuẩn hoặc nhiễm khuẩn hô hấp dưới tái phát
2.3.4. một số bệnh
khác
- lo âu và trầm
cảm, ung thư phổi, hội chứng chuyển hóa, GERD, hội chứng ngừng thở lúc ngủ
- "đa
bệnh lý": mắc cùng lúc >=2 bệnh mạn tính
- không cần
thay đổi phác đồ
- chú ý giảm
gánh nặng điều trị cho bệnh nhân
2.3.5. bệnh nhân suy gan, suy thận
Thuốc
|
Lưu ý
|
Cường β2
|
Không cần điều chỉnh liều
|
Kháng cholinergic
|
Không cần điều chỉnh liều
Suy thận mức độ vừa đến nặng: theo dõi tác dụng kháng cholinergic (nồng
độ thuốc trong máu tăng)
|
Theophyllin
|
Thận trọng trên bệnh nhân suy gan, giảm liều.
Không cần chỉnh liều ở người lớn và trẻ > 3 tháng tuổi. ở trẻ sơ
sinh, cần giảm liều, theo dõi nồng độ thuốc trong máu
|
Corticoid
|
Xem bài sử dụng corticoid
|
Kháng leukotrien
|
Montelukast không cần điều chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan, suy thận.
Zafirlukast chống chỉ định trên bệnh nhân suy gan do làm tăng enzym
gan (ALT).
Zafirlukast không cần điều chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận mức độ
nhẹ, chưa có báo cáo trên bệnh nhân suy thận mức độ vừa đến nặng nên cần thận
trọng ở đối tượng này.
|
Natri cromolyn, nedocromil
|
Không cần chỉnh liều
|
Zileuton
|
Không cần chỉnh liều trên bệnh
nhân suy thận. thuốc chống chỉ định dùng trên bệnh nhân có bệnh gan tiến triển
hoặc có nồng độ enzym gan cao hơn gấp 3 lần giới hạn trên, do làm tăng enzym
gan (ALT), vì vậy cần làm xét nghiệm theo dõi enzym gan trước và định kỳ
trong điều trị mỗi tháng 1 lần trong 3 tháng đầu và 3 tháng 1 lần trong 9
tháng tiếp theo.
|
Omalizumab
|
Không cần chỉnh liều
|
Mepolizumab, reslizumab
|
Không cần chỉnh liều
|
Magnesi sulfat
|
Thải trừ qua thận, giảm liều và theo dõi nồng độ thuốc trong máu.
Không cần chỉnh liều trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan.
|
Kháng sinh
|
Xem bài sử dụng kháng sinh an toàn
|