ĐỘC CHẤT HỌC LÂM SÀNG ĐẠI CƯƠNG
TS.Trần
Thanh Tùng
Bộ môn Dược
lý
Đại học Y
Hà Nội
Mục tiêu học tập
1. Trình
bày được một số vấn đề cơ bản về độc chất học
2. Trình
bày được động học chất độc và cơ chế tác động của chất độc
3. Trình
bày được các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của chất độc
4. Trình
bày được các ngộ độc thường gặp trên lâm sàng. Áp dụng được được các kiến thức của độc chất học lâm sàng vào công tác chẩn đoán và điều trị
Nội dung trình bày
I. Đại cương
- Một số vấn
đề cơ bản: độc tính, chất độc, độc chất học
lâm sàng…
- Động học
chất độc
- Cơ chế
tác động của chất độc
- Các yếu tố
ảnh hưởng đến tác động của chất độc
II. Chẩn đoán và điều trị ngộ độc
III. Ngộ độc thường gặp
- Ngộ độc
thuốc
- Ngộ độc
các chất vô cơ
- Ngộ độc
hóa chất bảo vệ thực vật 3
I. Đại cương
Từ xa xưa,
đối tượng của độc chất học chỉ là một số ít chất độc được sử dụng để đầu độc người và súc vật.
Ngày nay, độc
chất học hiện đại nghiên cứu tính chất lý hóa
của các chất độc có nguồn gốc thực vật, khoáng và tổng hợp, cơ chế gây độc, mối tương tác giữa chất độc và cơ thể.
Nội dung của bài học này: giới thiệu
một số khái niệm cơ bản
trong độc chất học
Chất độc
Độc chất học
Độc chất học
lâm sàng
Các kiến thức
về các quá trình động học, cơ chế gây ngộ độc
và các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của chất độc.
Các loại ngộ
độc thường gặp ở nước ta, phân loại, cách nhận
biết, chẩn đoán và điều trị một số ngộ độc hay gặp trên lâm sàng.
1.1. Độc tính
* Độc tính cấp:
- Là những
tác động có hại cho cơ thể xảy ra sau lần dùng thuốc liều đầu đường uống, đường bôi trong vòng 24 giờ hoặc được hít trong vòng 4 giờ. Đánh
giá độc tính loại này thông
qua chỉ số LD50 và LC50
- LD50
(Lethal dose) hay LC50 (Lethal concentration) là liều lượng của chất phơi nhiễm trong cùng một thời điểm, gây ra cái chết cho 50% (một nửa) của
một nhóm động vật dùng
thử nghiệm.
+ Chỉ
số LD50 được dùng với đường uống hoặc tiếp xúc qua da.
+ LC50
được dùng với nồng độ của một hóa chất trong không khí (đường hít). Trong nghiên cứu môi trường, LC50 có nghĩa là nồng độ của một chất
hóa học trong nước.
- Độ an toàn của thuốc: được
xác định dựa trên TI:
Phạm vi điều
trị (TI - Therapeutic Index):
TI =
LD50/ED50
Trong đó
ED50 (Effective dose): là liều có tác dụng với
50% động vật thí nghiệm
Ý nghĩa lâm
sàng: TI của thuốc
càng cao thì trị số an toàn càng cao.
Chỉ số điều
trị (TI) là tỷ lệ giữa liều gây độc trên người (Toxic dose) hay chết trên động vật (Lethal dose) và liều
có tác dụng
Công thức tính TI của người và động vật:
TI (người) = TD50/ED50
TI (động vật) = LD50/ED50
Ví dụ:
Warfarin có an toàn thấp (khoảng tác dụng hẹp, ít được
dùng ở Việt Nam)
Penicilin có độ an toàn cao
* Độc
tính bán trường diễn:
- Là những
tác động có hại cho cơ thể xuất hiện do sử dụng thuốc liều thấp nhưng lặp đi lặp lại (repeated- dose toxicity), thường kéo dài trong 21-28 ngày.
- Với loại
độc tính này, người ta tiến hành so sánh các thông số của các nhóm động vật thực nghiệm, bao gồm:
+ Nhóm chứng
(không dùng thuốc)
+ Nhóm dùng
thuốc liều thấp
+ Nhóm dùng
thuốc liều cao.
- Các thông
số được đánh giá bao gồm:
+ Chức năng
sống (tình trạng chung, thể trọng, mức độ ăn uống, bài tiết của động vật thực nghiệm);
+ Các thông
số huyết học (số lượng hồng cầu, hemoglobin, hematocrit, thể tích trung bình hồng cầu, số lượng bạch
cầu, công thức bạch
cầu, số lượng tiểu cầu);
+ Mức độ hủy
hoại tế bào gan (qua hoạt độ AST, ALT); chức năng gan (albumin, bilirubin, prothrombin); chức năng
thận (creatinin);
+ Xét nghiệm
đánh giá đại thể và vi thể nhu mô các cơ quan (gan, thận, lách, dạ dày, tim, phổi, ruột).
- Nghiên cứu
độc tính bán trường diễn cung cấp thông tin chi tiết về ảnh hưởng của
thuốc lên các chức phận và cơ quan chính của cơ thể.
- Thông tin
này giúp đưa ra quyết định có đưa thuốc đó ra thử nghiệm lâm sàng hay không, và nếu có thử nghiệm thì
+ Cần theo
dõi những độc tính nào
+ Ưu tiên
chú trọng các độc tính đã biết trước ở nghiên cứu.
Đây là mô
hình nghiên cứu độc tính phổ biến trên động vật hiện nay.
* Độc
tính trường diễn:
Độc tính
trường diễn là những tác động có hại cho cơ thể xuất hiện sau thời gian sử dụng thuốc kéo dài, trung
bình từ 18 - 24 tháng trở lên. Nghiên cứu độc tính loại
này chủ yếu sử dụng trong
đánh giá ung thư (carcinogenicity).
- Độc tính trên sinh sản (toxicity on reproduction and
development) Nghiên cứu sẽ cung
cấp các thông tin liên quan đến khả năng
sinh sản, hành vi giao phối của thế hệ bố mẹ và sự phát triển của các con con cho đến
thời kỳ trưởng thành; thường
sử dụng nghiên cứu đánh giá trên 2 thế hệ hoặc 1 thế hệ và kết hợp với nghiên cứu độc tính liều lặp lại
1.2. chất độc
Định nghĩa:
chất độc (poison) là những chất vô cơ hay hữu
cơ có nguồn gốc thiên nhiên hay do tổng hợp, khi nhiễm vào cơ thể và đạt đến nồng độ nhất định có thể gây hại
cho cơ thể sống.
Gary D. Osweiler đưa ra định nghĩa: chất độc là những chất rắn, lỏng hoặc khí, khi nhiễm
vào cơ thể theo đường uống
hoặc các đường khác sẽ gây ảnh hưởng đến các quá trình sống của các tế bào của các cơ quan, tổ chức.
Các tác động
này phụ thuộc vào bản chất và độc lực của các
chất độc.
Các chất độc
có nguồn gốc từ các quá trình sinh học của cơ
thể được gọi là độc tố sinh học (biotoxin).
Đặc điểm của chất độc: Paracelsus cho rằng tất cả mọi
chất đều là chất độc. Liều lượng thích hợp sẽ phân biệt được một chất độc và một thuốc điều
trị. (poison is in everything, and no thing is without
poison. The dosage makes it either a poison or a redemy).
1.3. Phân loại chất độc
Theo tính
chất vật lý: lỏng, rắn,…
Theo nguồn
gốc: mỹ phẩm, thuốc, dùng trong nông nghiệp,…
Theo độc lực:
chia theo mức độ độc
Phân loại
theo tác động của chất độc trên các hệ cơ quan của cơ thể:
- Các chất
độc tác động trên hệ thần kinh: cafein, strychnin, cyanid, chì, thuốc trừ sâu clo hữu
cơ...
- Các chất
độc tác động trên hệ tiêu hoá: asen, selen, calci clorua, sulfat đồng
1.4. Các triệu chứng thường gặp khi
bị ngộ độc
Hội chứng
thần kinh
Suy hô hấp
và thiếu oxy tổ chức
Rối loạn nhịp
tim
Suy tuần
hoàn cấp
Suy thận cấp
Methemoglobin
máu
Tan hồng cầu
Rối loạn
đông máu
Các rối loạn
tiêu hóa
1.5. Độc chất học và độc chất học
lâm sàng
Định nghĩa về độc chất học (Toxicology)
Nguồn gốc từ
tiếng Hy Lạp:
toxikon -
chất độc
logos -
khoa học
- Là một
ngành khoa học chuyên nghiên cứu về các chất độc và tác động của nó lên cơ thể sống, độc chất học
bao gồm nhiều phân
môn như độc chất học môi trường, độc chất
học phân tích, độc chất học pháp y, độc chất học lâm sàng…
Độc chất học lâm sàng (Clinical Toxicology)
- Là lĩnh vực
nghiên cứu độc tính hay tác dụng không mong muốn của các chất như thuốc hay hóa chất
đối với cơ thể con người.
- Đối tượng
độc chất học lâm sàng: tính chất của chất độc, nguyên nhân gây ngộ độc, sinh bệnh học, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị ngộ độc.
- Công việc
của các nhà độc chất học lâm sàng: nhận biết, chẩn đoán và điều trị cho bệnh nhân sau khi tiếp xúc với các chất độc.
2.
Động học chất độc
Động học của
chất độc (toxicokinetics) chuyên nghiên cứu các quá trình chuyển vận của chất độc (nói chung là các chất lạ - xenobiotics) từ lúc được hấp
thu vào cơ thể cho đến
khi bị thải trừ hoàn toàn.
Các quá
trình đó là: hấp thu (Absorption); phân bố (Distribution);
chuyển hóa (Metabolism); thải trừ (Excretion,
Elimination).
- Sự xâm nhập của chất độc
Các chất độc
trước khi nhập vào cơ thể, phải vượt qua nhiều
“hàng rào” bảo vệ của cơ thể (da, niêm mạc, các mô,...)
vì vậy sự
xâm nhập của chất độc phụ thuộc một phần vào bản chất các hàng rào và một phần vào chính các đặc điểm phân tử của chất độc (độ lớn phân tử,
tính hoà tan trong mỡ/nước,
pH, mức độ ion hoá,...).
3. Cơ chế tác động của chất độc
- Cơ sở phân tử của tổn thương tế
bào do ngộ độc, nhiễm độc:
Các chất độc
(xenobiotics) khi qua chuyển hóa tạo thành
các chất ưa điện tử (electrophile), gốc tự do (free radical), … Cơ chế tác dụng của chất
độc được giải thích dựa
trên tác hại của các chất chuyển hoá này.
- Cơ chế gây độc đặc trưng trên cơ
quan, tổ chức được
giải thích đối với từng
cơ quan, hệ cơ quan của cơ thể. Tùy theo
cách gây độc thông qua cơ chế hóa học, cơ chế gây hoại tử biểu mô… từ
đó sẽ gây độc trên toàn bộ cơ thể hoặc
lên từng cơ quan: hệ thần kinh, tim mạch, máu, gây quá thai, chết thai, ung thư…
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tác động
của chất độc
- Lứa tuổi
+ Trẻ em
+ Người trưởng
thành
- Các yếu tố ảnh hưởng đến tác động
của chất độc bao gồm:
+ Các yếu tố
thuộc về chất độc: thường có ảnh hưởng đến quá trình tương tác của chất độc với thụ thể hoặc màng tế
bào.
+ Các yếu tố
thuộc về bệnh nhân: thường làm thay đổi mức độ gây độc, giải độc hoặc sự thích ứng của cơ thể với chất
độc.
+ Các yếu tố
trong môi trường có ảnh hưởng đến chất độc hoặc bệnh nhân.
II.
Chẩn đoán và điều trị ngộ độc
1. Chẩn
đoán ngộ độc:
- Hỏi
bệnh: khoảng 95% chẩn đoán nguyên nhân
ngộ độc là do hỏi bệnh
- Yêu
cầu người nhà mang đến vật chứng
nghi gây độc
- Khám
toàn diện phát hiện các triệu
chứng
- xét
nghiệm
- Hỏi bệnh
+ Để chẩn
đoán nguyên nhân ngộ độc: hỏi bệnh đóng vai trò quan trọng; cần kiên trì hỏi người bệnh, người nhà, nhiều lần, để nắm được thông tin
trung thực.
+ Yêu cầu
người nhà mang đến vật chứng nghi gây độc, cần
thiết cho việc chẩn đoán độc chất.
- Khám bệnh: Khám
phát hiện các triệu chứng, tập hợp thành hội chứng bệnh lí giúp cho việc chẩn đoán nguyên nhân;
- Xét nghiệm độc chất và các xét
nghiệm khác giúp chẩn đoán độc chất, đánh giá mức độ ngộ độc
và biến chứng.
Triệu chứng
- Mắt nhìn
nhoè, thị lực mờ, nói năng không rõ ràng, và
nhược cơ.
- Trẻ sơ
sinh bị ngộ độc sẽ bị hôn mê, kém ăn, táo bón, khóc ư ử và nhão cơ.
- Buồn nôn,
nôn, tiêu chảy , đau bụng, sốt .
- Khi bệnh
ngộ độc do thực phẩm bị nhiễm độc gây ra, các
triệu chứng thường xuất hiện trong vòng 18 tới 36 giờ đồng hồ
- Nếu không
được điều trị, những người bị ngộ độc có thể
tiếp tục bị tê cánh tay, chân, thân mình, và các cơ hô hấp.
Tóm tắt một
số hội chứng ngộ độc:
Nhóm
chất độc
|
Huyết
áp
|
Mạch
|
Hô
hấp
|
Nhiệt
độ
|
Thần
kinh
|
Đồng
tử
|
Tiêu
hóa
|
Mồ
hôi
|
Khác
|
Kích
thích giao cảm (amphetamin, ecstasy...)
|
Tăng
|
Tăng
|
Tăng
|
Tăng
|
Kích
thích, sảng
|
Giãn
|
Tăng
co bóp
|
Tăng
|
Đỏ
da
|
Thuốc
an thần/gây ngủ, rượu
|
Giảm
|
Giảm
|
Giảm
|
Giảm
|
Giảm
|
Co
|
Giảm
|
Giảm
|
Giảm
phản xạ
|
Anticholinergic
(atropin...)
|
+-
|
Tăng
|
Tăng
|
Tăng
|
Kích
thích, sảng
|
Giãn
|
Liệt
ruột
|
Giảm
|
Da
khô, đỏ, có cầu bàng quang
|
Cholinergic
(phospho hữu cơ, carbamate...)
|
Giảm
|
Giảm,
loạn nhịp
|
Co
thắ, tăng tiết phế quản
|
|
Máy
cơ, liệt
|
Co
nhỏ
|
Tăng
co, nôn, ỉa chảy
|
Tăng
|
Tăng
tiết các tuyến và co thắt các cơ
|
Opioids
|
Giảm
|
Giảm
|
Giảm
|
Giảm
|
Hôn
mê
|
Co
nhỏ
|
Giảm
|
Giảm
|
Có
thể phù phổi cấp
|
2. Điều trị ngộ độc
Cấp cứu ban đầu: Xử
trí các trường hợp nguy kịch đe dọa tính mạng, ổn định các chức năng sống cho BN
- Đặt nội
khí quản khi có suy hô hấp, bệnh nhân hôn mê có nguy cơ hít sặc
- Lập đường
truyền tĩnh mạch
- Theo dõi
huyết áp, điện tâm đồ.
Hồi sức: đảm bảo chức năng hô hấp, tuần
hoàn, thân nhiệt, điều
chỉnh các rối loạn nước điện giải , toan kiềm…
- Khi chất
độc đã vào cơ thể phải tìm mọi biện pháp để nhanh chóng loại trừ ra khỏi cơ thể: qua đường tiêu hóa, tiết niệu, qua
phổi và lọc ngoài thận.
@ Qua
đường tiêu hóa: Các
biện pháp loại trừ chất độc gồm có: gây nôn, rửa dạ
dày, tẩy và thụt tháo. Lựa chọn biện pháp phụ thuộc vào tình trạng ý thức của bệnh nhân.
Đối với bệnh
nhân tỉnh:
- Gây
nôn:
+ Kích
thích họng bằng một bút lông,
một cái lông gà, thìa, ngón
tay.
Lưu ý:
Không dùng ngón tay ngoáy
vào họng một người uống
thuốc phospho hữu cơ.
+ Uống bột
ipeca 1,5 -2g trong 1/2 cốc nước ấm
+ Tiêm dưới
da apmorphin 0,005g
- Rửa
dạ dày:
+ Bệnh nhân
nằm đầu thấp, nghiêng trái.
+ Số lượng
nước rửa dạ dày trung bình là 5 lít.
+ Rửa dạ
dày cho đến khi nước lấy hết độc chất.
+ Sau đó
hòa 20g sorbitol trong một cốc nước, bơm
vào dạ dày trước
khi rút ông thông.
Bệnh nhân hôn mê:
- Rửa
dạ dày:
+ Đặt ống
thông nhỏ vào dạ dày
+ Bơm mỗi lần
khoảng 100 - 200ml nước rồi hút ra
+ Tiếp tục
làm cho đến khi nước trong.
@ Qua
thận:
Khi chất độc
đã ngấm vào máu, ta
phải tìm cách loại trừ chất
độc qua đường nước tiểu, bằng
cách gây đái nhiều hoặc tăng
khả năng thải trừ chất độc nhanh.
@ Lọc
ngoài thận:
Lọc màng bụng
và thận nhân tạo khi được chỉ định: Nhiễm
độc quá nặng, thận không đủ sức
để thải trừ chất độc nhanh
chóng.
@ Qua
phổi:
Một số chất
độc bay hơi như benzene, aceton được thải trừ
qua phổi.
III.
Ngộ độc thường gặp
Ngộ độc thuốc:
paracetamol
Ngộ độc các
chất vô cơ: methanol
Ngộ độc hóa
chất bảo vệ thực vật: phospho hữu cơ,
paraquat
1. Ngộ độc thuốc
+ Các thuốc
bao gồm thuốc tân dược, thuốc y học cổ truyền.
Thuốc dùng để chữa bệnh nhưng tất cả các thuốc đều có thể gây ngộ độc.
+ Ngộ độc
thuốc là một khái niệm rộng bao gồm:
- Các tác dụng
có hại do dùng quá liều thuốc
- Các tác dụng
phụ có hại khi dùng đúng liều lượng, xảy ra
không mong muốn khi dùng đúng liều).
Nguyên nhân
có thể do bản thân thuốc, do tác dụng qua lại
giữa các thuốc dùng đồng thời hoặc giữa thuốc với thức ăn hoặc do một số yếu tố đặc biệt của cơ thể người bệnh.
Một số triệu chứng lâm sàng thường gặp
gợi ý khi ngộ độc một số chất:
Triệu
chứng
lâm sàng gợi ý |
Chất
nghi ngờ gây ngộ độc
|
Hôn mê
|
Dẫn xuất barbiturat,
benzodiazepin, opiat, methanol, chống trầm
cảm loại 3 vòng, tricloroethanol
|
Co giật
|
Amphetamin, metamphetamin,
theophylin, chống trầm cảm loại
3 vòng, mã tiền (strychnin)
|
Tăng huyết áp và tăng nhịp tim
|
Amphetamin, cocain, kháng
cholinnergic
|
Tụt huyết áp và chậm nhịp tim
|
Các thuốc chẹn kênh calci, chẹn
ß-adrenergic, clonidin, thuốc
an thần gây ngủ
|
Tụt huyết áp và tăng nhịp tim
|
Chống trầm cảm loại 3 vòng,
trazodon, quetiaquin, các thuốc
giãn mạch
|
Thở nhanh
|
Salicylat, carbon monoxid
|
Sốt cao
|
Thuốc giống giao cảm, salicylat,
thuốc kháng cholinergic, metamphetamin,
các chất ức chế MAO
|
Co đồng tử
|
Các opioid, clonidin, dẫn
xuất phenothiazin, các chất ức chế cholinesterase bao gồm cả các chất phospho
hữu cơ, carbamat, pilocarpin
|
Giãn đồng tử
|
Amphetamin,cocain, LSD,
atropin, và các thuốc kháng cholinergic khác, các chất ức chế MAO, dẫn xuất phenothiazin, quinin,
kháng histamin thế hệ I, các thuốc
giống giao cảm, chống trầm cảm loại 3 vòng |
Phù phổi cấp
|
Aspirin, ethylenglycol,
chống trầm cảm loại 3 vòng, paraquat,các opiat, các phospho hữu cơ
|
Toan lactic
máu |
Cyanid, Co, ibuprofen, INH,
metformin, salicylat, acid valproic, thuốc gây co
giật,
|
Hạ kali máu
|
Bari, cafein, theophylin,
lợi niệu thiazid và lợi niệu quai
|
Một số thuốc đối kháng thường dùng
trong giải độc:
Chất
đối kháng
|
Chất
gây độc
|
Acetylcystein
|
Paracetamol
|
Acid
folinic
|
Các chất đối kháng acid folic như: methotrexat, Fansidar, Biseptol..
|
Atropin
|
Các chất kháng cholinesterase: phospho hữu cơ, carbamat
|
Calcium
|
Fluorid, thuốc chẹn kênh calci
|
Carbamid
|
Formaldehyd
|
Deferoxamin
|
Ion sắt
|
Ethanol
|
Methanol, ethylenglycol, etherglycol, alcoxysistan
|
Esmolol
|
Theophyllin, cefein,
metaproterenol
|
Flumazenil
|
Dẫn xuất benzodizepin
|
Fomepizol
|
Methanol, ethylenglycol
|
Glucagon
|
Các thuốc chẹn thụ thể
ß-adrenergic
|
Hydroxocobalamin
|
Cyanid
|
Kháng thể kháng digoxin
|
Digoxin và các glycosid tim
|
Methionin
|
Paracetamol
|
Nalorphin
|
Các dẫn xuất opiat
|
Naloxon
|
Các dẫn xuất opiat
|
Natribicarbonat
|
Chống trầm cảm 3 vòng, quinidin
|
Natrinitrit
|
Cyanid
|
Natrithiosulfat
|
Cyanid
|
Neostigmin
|
Thuốc giãn cơ: pancuronium,
tubocurarin, galamin,
rocuronium, verocunium
|
Penicilamin
|
Chì, thủy ngân, đồng
|
Physostigmin
|
Các thuốc kháng cholinergic
|
Pilocarpin
|
Belladon, atropin
|
Pralidoxim
(2-PAM)
|
Các phospho hữu cơ, các chất ức chế cholinesterase
|
Protamin sulfat
|
Heparin
|
Than
hoạt
|
Các chất
|
Vitamin
B6
|
Isoniazid (INH)
|
Vitamin
K
|
Dẫn xuất coumarin
|
Dimercaprol (BAL)
|
Arsen, thủy ngân, chì, muối vàng
|
Dinatri
EDTA
|
Chì
|
@ Ngộ
độc paracetamol
Liều paracetamol có thể gây ngộ độc theo lứa tuổi:
Cách uống
|
Người lớn và trẻ em > 6 tuổi
|
Trẻ em 0 - 6 tuổi
|
Uống 1 liều
|
≥ 10g or
≥ 200mg/kg, in <
8h
|
≥ 200mg,
in < 8h
|
Uống quá liều, nhắc lại nhiều lần
|
≥ 10g or
≥ 200mg/kg, in 24h
≥ 6g or ≥ 150mg/kg/24h, in 48h > 4g/d or > 100mg/kg ở BN có yếu tố nguy cơ |
≥
200mg/kg, in 24h
≥ 150mg/kg/24h, in 48h ≥ 100mg/kg/24h, in 72h |
Chuyển hóa và cơ chế gây độc của
paracetamol:
Cơ chế gây độc
- Bình
thường khoảng 5% thải trừ nguyên vẹn qua thận, 45- 55% acetaminophen chuyển hóa ở gan theo con đường glucoronyl và 35-45% theo con
đường sulfat hóa tạo
thành sản phẩm không có độc tính.
- Dưới tác
dụng của CYP2E1 5-10% paracetamol được chuyển
hóa thành NAPQI là gốc tự do có độc tính. Ở điều kiện bình thường thì NAPQI bị glutathion bất hoạt thành acid mercaptopuric và cystein
không độc.
(!) NAPQI
= N-acetyl-p-benzoisoquinolein
- Khi uống
quá liều paracetamol, chất chuyển hóa có độc tính là NAPQI tăng lên, vượt quá khả năng trung hòa của glutathion nội sinh sẽ gắn vào tế
bào gan, thận gây tổn thương
gan, thận.
- Tác dụng
độc với gan, thận sẽ xảy ra khi lượng glutathion
giảm trên 30% so với bình thường. Do vậy, muốn
giảm độc tính của paracetamol trên gan, thận sẽ phải tăng glutathion nội sinh.
Độc tăng lên
trên các đối tượng:
- Bệnh
nhân nghiện rượu
- Dùng
cùng với các chất gây cảm ứng CYP2E1 hoặc CYP3A4
như : barbiturat, carbamazepin, rifampicin, isoniazid
- Những
người có nguy cơ thiếu hụt glutathion như: nhịn đói kéo dài, bệnh cấp tính, nôn kéo dài mất nước, nhiễm HIV-AIDS, viêm gan virus, viêm gan
do rượu.
Triệu chứng
lâm sàng: Chia làm 4 giai đoạn theo thời gian.
+ Giai đoạn 1 (0,5-24 giờ): ngay sau uống: thường
không có triệu chứng
nhưng có thể gặp: Buồn nôn, nôn. Vã mồ hôi, khó chịu. Có thể tăng AST, ALT.
+ Giai đoạn 2 (24-72
giờ)
. Chán
ăn, buồn nôn, nôn.
. AST,
ALT tăng cao, bilirubin tăng, thời gian PT kéo dài, chức năng thận giảm.
+ Giai đoạn 3 (72-96 giờ):
. Suy
gan: vàng da, rối loạn đông máu, bệnh não gan, hôn mê gan dẫn đến tử vong.
. Suy
thận cấp: có thể phối hợp với suy gan. Suy đa tạng.
+ Giai đoạn 4 (từ 4-14 ngày): nếu bệnh nhân sống
thì chức năng gan hồi phục
hoàn toàn không để lại xơ hoá.
Chẩn đoán:
Xét nghiệm:
+ Định
tính: paracetamol dương tính trong dịch dạ dày hoặc nước tiểu, chỉ cho biết bệnh nhân có
uống paracetamol.
+ Định lượng
paracetamol máu: xác
định nguy cơ ngộ độc trong hầu hết các trường hợp, quyết định việc chỉ định hoặc kết
thúc điều trị đặc hiệu: lấy máu
vào thời điểm trong khoảng 4-24 giờ sau uống. Lấy máu sớm hơn kết quả không có ý nghĩa, lấy muộn hơn có thể nồng độ đã âm tính. Dựa vào kết quả này để quyết định có
dùng thuốc giải độc đặc
hiệu N-acetylcystein hay không .
2. Ngộ độc methanol
Methanol (CH3OH) và còn gọi là methyl
alcohol. Trước đây được
điều chế bằng phân hủy từ gỗ, nay tổng hợp bằng hydro và carbondioxid.
* Nguồn gốc: Methanol được sử dụng rộng rãi
trong nhiều ngành công nghiệp:
+ Dung môi
hòa tan các chất vô cơ, hữu cơ hay chiết xuất các loại dầu, dung môi pha sơn, dung dịch tẩy
+ Ngày nay,
methanol còn được thảo luận sử dụng như một nguồn
năng lượng thay thế trong động cơ đốt cháy.
+ Methanol
còn được sử dụng trong các phòng xét nghiệm, thí nghiệm. Để tránh nhầm lẫn với rượu uống (ethanol) thường cho chất màu xanh vào
methanol, nên vẫn quen gọi là
cồn xanh.
* Nguyên nhân ngộ độc methanol:
- Uống nhầm
hoặc cố ý uống các dung dịch có methanol. thường do uống rượu lậu, cồn công
nghiệp, cồn tẩy sơn, …
- Một trong
các nguyên nhân là cho cồn methanol vào rượu: người sản xuất rượu thủ công thường cho loại
cồn khô (chứa methanol cao)
vào khi chưng cất, pha rượu (từ cồn), rượu sẽ chóng ra hơn, dậy mùi hơn.
Chuyển hóa của methanol và cơ chế giải
độc:
* Điều
trị:
- Ethanol
và fomepizol: ngăn cản methanol chuyển
hóa thành các chất độc (axit formic và format), methanol tự do sẽ được đào thải khỏi cơ thể qua thận hoặc lọc máu.
- Ethanol
hiệu quả, rẻ tiền nhưng có một số tác dụng phụ (tác dụng trên thần kinh trung ương, hạ đường huyết, rối loạn nước điện giải). Chế phẩm
ethanol tĩnh mạch dễ dùng cho
bệnh nhân hơn, dễ theo dõi và điều chỉnh liều hơn ethanol đường uống. Tuy nhiên ở nước ta chưa có chế phẩm ethanol tĩnh mạch.
- Fomepizol
hiệu quả, dễ dùng và dễ theo dõi nhưng đắt, hiện nước ta chưa nhập thuốc này.
* Chẩn
đoán ngộ độc methanol:
- Có tiền sử
chắc chắn hoặc nghi ngờ bệnh nhân uống methanol.
- Nồng độ
methanol trong máu >20 mg/dl
- Định tính acid formic( format) hoặc
methanol dương tính ở giai đoạn
muộn kèm theo các triệu chứng nhiễm độc acid formic, đặc biệt là tổn thương ở mắt.
3. Ngộ độc hóa chất bảo vệ thực vật
3.1. Ngộ độc phospho hữu cơ
Thuốc trừ
sâu phospho hữu cơ (PPHC) thuộc nhóm ức chế cholinesterase đang được sử dụng rộng rãi trong nông
nghiệp. Do sử dụng rộng
rãi như vậy nên ngộ độc cấp hóa chất trừ sâu
phospho hữu cơ là một bệnh cảnh cấp cứu thường gặp, chiếm khoảng 20 - 30% trường hợp ngộ
độc cấp thuốc trừ sâu phải
vào viện.
* Chẩn đoán:
Có 3 trong
4 tiêu chuẩn:
- Bệnh sử
nhiễm độc cấp: uống, tiếp xúc thuốc trừ sâu.
- Hội chứng
cường cholin cấp (+): gồm hội chứng muscarin, hội chứng nicotin và hội chứng thần kinh trung ương.
- Xét nghiệm
cholinesterase: giảm < 50% giá trị bình thường
tối thiểu.
- Xét nghiệm
độc chất nước tiểu hoặc trong máu, dịch dạ dày
(+) bằng phương pháp sắc kí lớp mỏng hoặc sắc kí khí.
* Điều trị: Thuốc đặc hiệu
- Atropin
Liều
atropin: tiêm 2 - 5mg đường tĩnh mạch (TM) nhắc lại sau 5, 10 phút mỗi lần đến khi đạt được
tinh trạng thấm atropin. Giảm
liều dần theo nguyên tắc dùng liều thấp nhất để đạt được hiệu quả.
Quá liều
atropin gây sốt, da nóng, thở rít, kích thích (sảng nhẹ), đồng tử giãn, mất phản xạ, …
- Pralidoxim (PAM)
Thuốc giải
độc đặc hiệu theo cơ chế trung hoà độc chất.
Liều dùng
tùy vào tình trạng nặng hay nhẹ
Điều chỉnh
PAM theo kết quả ChE hoặc theo liều lượng atropin
Ngừng PAM khi
atropin < 4mg/24 giờ và ChE > 50%.
3.2. Ngộ
độc paraquat
- Là
thuốc trừ cỏ trong nhóm hợp chất amonium bậc 4 bipyridylium hiện được dùng rất phổ biến ở nước
ra, trong khi trên thế giới một số nước
cấm sử dụng hoặc quản lý rất chặt chẽ.
- Paraquat
là một chất rất độc, có ái lực cao với phổi, gây tổn thương và xơ phổi tiến triển không hồi phục,
đây nguyên nhân chính dẫn tới tử vong.
- Cần nhận
thức được tính nguy hiểm của ngộ độc paraquat (tử vong cao), tầm quan trọng của việc áp dụng
các biện pháp tẩy độc và thải độc ngay
từ những giờ đầu trong việc làm giảm tỷ lệ tử vong.
Chẩn đoán xác định
- Tiếp xúc với paraquat
- Tổn
thương niêm mạc: miệng, họng, thực quản,...
- Nếu bệnh
nhân đến trong vòng 24 giờ: xét nghiệm nhanh paraquat trong nước tiểu giúp khẳng định chẩn đoán.
Điều trị
- Ngộ độc
các thuốc trừ cỏ paraquat là một cấp cứu,
cho dù bệnh
nhân có hay không có triệu chứng.
- Cấp cứu ngộ độc paraquat trong vòng
6 giờ đầu sau khi uống
rất quan trọng, là cơ hội để thực hiện lọc máu.
- Các biện
pháp: khẩn trương loại bỏ paraquat qua đường tiêu hoá (gây nôn, rửa dạ dày, than hoạt, G), qua thận
(đảm bảo chức năng
thận và thể tích nước tiểu đầy đủ), hạn chế cung cấp ôxy ở mức chấp nhận được và dùng corticoid kết hợp với cyclophosphamide chống xơ phổi.
(!) càng thở O2 mạnh thì độc chất càng vào mạnh.
- Paraquat
là chất cực độc với cơ thể, hiện chưa bằng chứng là sau một khoảng thời gian bao lâu thì nồng độ
paraquat trong phổi sẽ đạt
đến mức bão hoà, vì vậy, khi paraquat còn tồn
tại trong cơ thể là còn có khả năng gây tổn thương thêm cho cơ thể.
- Cách thức
điều trị ngộ độc paraquat hiện nay là khẩn cấp loại bỏ chất độc (tẩy độc và thải độc) nếu còn cơ hội,
áp dụng tích cực tất cả
các biện pháp có thể mang lại lợi ích. Điều thận trong duy nhất là việc thở ôxy cho bệnh
nhân.