- kích thước vi sinh vật:
Virus: 0.003 - 0.05 um
Bacteria: 3 - 5 um
- vi khuẩn đã xuất hiện trên trái đất từ 3.5 tỷ năm trước,
trong khi con người là 4 triệu năm
- một thế hệ của vi khuẩn là khoảng 20 phút, còn con người
là 20 năm
- 1674: Anton van Leeuwenhock, nhà sinh học Hà Lan, chế tạo kính
hiển vi
- 1928: Flemings:
Penicillin (sulfonamide-1935, streptomycin-1943)
@ Phân loại vi khuẩn và virus:
Phân loại cổ điển
+ Dựa vào hình thể
+ Dựa vào đặc điểm nuôi cấy
+ Dựa vào tính chất sinh vật hoá học, kháng nguyên
+ Dựa vào khả năng gây bệnh
Phân loại hiện đại
+ Cấu trúc, trình tự, đặc điểm di truyền
@ Phân loại ký
sinh trùng:
1. ký sinh trùng thuộc giới động vật
1.1. đơn bào
- cử động bằng chân giả (Rhizopoda):
amip
- cử động bằng roi (Flagellata):
trùng roi (máu, tiêu hóa)
- cử động bằng lông (Ciliata):
trùng lông
- không có bộ phận vận động: sinh
sản bằng bào tử (trùng bào tử/bào tử trùng/ sporozoda)
+ Coccididae: Plasmodidae (KST
SR), isospora
+ Sarcosporidae: Toxoplasma,
Sarcosystis
1.2. đa bào (metazoaire)
- giun sán
+ giun tròn (Nematoda): đơn tính như giun đũa,
tóc, móc, mỏ, kim, xoắn
+ sán lá (Trematoda)
Lưỡng giới: sán lá gan, sán lá ruột, sán lá phổi
Đơn giới: sán máng (sán máu)
+ sán dây (Cestoda): lưỡng tính (sán dây lợn,
bò, ...)
- chân đốt/ chân khớp/
tiết túc (Arthropoda)
+ lớp côn trùng (Inseta)
+ lớp nhện (Archinida)
+ lớp giáp xác (Cyclop)
+ lớp cận chân đốt
+ lớp thân mềm (Mollusque)
2. Ký sinh trùng thuộc
giới thực vật
- nấm đơn bào
- nấm đa bào
@ Vi sinh vật trong
môi trường
1. vi sinh vật trong
đát:
- kho chứa vi sinh vật
- điều kiện thuận lợi
- phân bố theo địa lý
- từ nguồn khác xâm nhập vào đất
- lây truyền
- Clostridia, Pseudomonas, Actinomycetes
2. vi sinh vật trong
nước
- nhiều vi sinh vật
- điều kiện thuận lợi
- phân bố theo địa lý
- từ nguồn
khác (đất, nước, khác) xâm nhập
- lây truyền
- Salmonella, Shigella, Vibrio cholerae...
3. vi sinh vật trong
không khí
- ít vi sinh vật
- điều kiện không thuận lợi
- từ nguồn khác (đất, nước, khác)
- lây truyền nhanh
- vi khuẩn lao, trực khuẩn bạch hầu, liên cầu
tan máu nhóm A, tụ cầu vàng, virus cúm, virus sởi...
@ vi sinh vật ký sinh
trong cơ thể người
- người bình thường có 300 - 400 loài sinh vật,
vi khuẩn chiếm đa số
- vị trí vi sinh vật ký sinh:
. da và niêm mạc
. trong đường tiêu hóa
. trên đường hô hấp
. trên đường sinh dục, tiết niệu
. trên niêm mạc mắt
. trong các mô, cơ quan
+ Trong đường tiêu
hóa:
Dạ dày:
- pH rất thấp
- rất ít vi sinh vật tồn tại được ở đây
- Helicobacter pylori
+ vi sinh vật ở đường
sinh dục, tiết niệu:
Bên ngoài:
Nam: Mycobacterium smegmatis, lỗ niệu đạo có tụ
cầu, trực khuẩn Gram (-)
Nữ: tụ cầu, trực khuẩn giả bạch hầu, cầu khuẩn
đường ruột, trực khuẩn E.coli và thường không có vi sinh vật gây bệnh.
+ vi sinh vật ở mắt: Tụ cầu, một số trực khuẩn
+ tuần hoàn, phủ tạng: Không có
@ Vai trò của vi sinh
lâm sàng
1. phát hiện căn nguyên bệnh nhiễm trùng
- chẩn đoán
- điều trị
- phòng bệnh
2. kiểm soát nhiễm khuẩn
3. đào tạo
4. nghiên cứu khoa học
===============
Phương pháp chẩn đoán trực tiếp và gián tiếp xác định nhiễm
vi sinh vật
+ trực tiếp:
- nhuộm soi
- nuôi cấy,
phân lập: áp dụng với căn nguyên chưa xác định được
- tìm kháng
nguyên, tìm gen đích: áp dụng đối với căn nguyên đang nghi ngờ
- xác định:
. tính chất
sinh vật hóa học
. tính chất
kháng nguyên
. ly giải
. gây bệnh
thực nghiệm
. vật liệu
di truyền, phân tử
+ gián tiếp:
- tìm kháng
thể
- áp dụng:
. với các
căn nguyên khó/không nuôi cấy được
. kiểm tra
xem đã phơi nhiễm hay chưa
. kiểm tra
đáp ứng điều trị
- các kỹ
thuật miễn dịch:
. ngưng kết
. ELISA
. miễn dịch
huỳnh quang
. miễn dịch
phóng xạ ...
Có 2 giai đoạn trong khi tạo ra đáp ứng miễn dịch:
+ đáp ứng
miễn dịch tiên phát: lần đầu tiên tiếp xúc với kháng nguyên
- đáp ứng
chậm do ít tế bào B phản ứng với kháng nguyên
- vi sinh vật
có thời gian gây bệnh
- tạo ra
IgM và tế bào B ghi nhớ
+ đáp ứng
miễn dịch thứ phát: lần sau khi tiếp xúc với kháng nguyên
- đáp ứng
nhanh, mạnh hơn
- tế bào B
ghi nhớ nhận ra kháng nguyên => phát triển, phân chia mạnh
- tạo ra
nhiều tế bào sản xuất kháng thể
Công nghệ, kỹ thuật thường dùng:
- khuếch
tán miễn dịch
- miễn dịch
huỳnh quang
- miễn dịch
gắn enzyme
- điện hóa
phát quang
Các loại chỉ định xét nghiệm vi sinh
|
Thời gian trả kết quả
|
Chỉ định soi trực tiếp: Nhuộm, soi tươi
|
2 tiếng
|
Chỉ định nuôi cấy định danh: Nuôi cấy, xác định
tính chất sinh hóa
|
2 – 5 ngày
|
Chỉ định xác định độ nhạy cảm với kháng
sinh
|
2 – 5 ngày
|
Chỉ định Miễn dịch (Kháng nguyên/ kháng thể)
|
30 phút – 4 tiếng tùy loại
|
Chỉ định xác định gen kháng thuốc, định typ bằng kỹ thuật
SHPT
|
4 – 8 tiếng tùy loại
|
.
Phương pháp
xác định |
Nguyên lý / mục đích
|
Ý nghĩa
|
Quan sát đại thể
|
Quan sát bằng mắt thường khả năng mọc trên các môi trường khác nhau. Nhận xét
kích thước, cách mọc và sắc tố của
khuẩn lạc vi khuẩn.
|
Sơ bộ định hướng
căn nguyên gây bệnh => lựa chọn khuẩn lạc nghi ngờ.
|
Quan sát vi
thể (kính hiển vi)
|
Nhân xét kích thước, cách sắp xếp của tế bào vi khuẩn, quan sát các thể vùi nội bào,
các cấu trúc phụ khác của tế
bào.
|
Kết hợp với phương pháp nhuộm để phân loại căn nguyên => lựa chọn phương thức định danh
|
Nhuộm
|
Kiểm tra khả năng bắt màu với các thuốc nhuộm đặc hiệu. Phương pháp này thường phối hợp với phương pháp quan sát vi
thể để phân loại vi khuẩn.
|
Kết hợp với quan sát vi thể
|
Điều kiện nuôi cấy
|
Xác định các điều kiện cần thiết giúp vi khuẩn mọc ví dụ như: điều kiện nhiệt độ, sự
có mặt của oxy hoặc các khí
khác, điều kiện pH, sự có mặt của
các ion và muối…
|
Giúp định hướng phân biệt. Ví dụ: nghi ngờ căn nguyên mọc ở 28 oC => phải cấy ở 2 điều kiện song song (28 và 37 oC) để so sánh và kiểm chứng.
|
Điều kiện dinh dưỡng
|
Xác định khả năng của vi khuẩn sử dụng carbon và nitrogen làm nguồn dinh dưỡng giúp
vi khuẩn mọc trong các điều kiện
cụ thể.
|
Giúp xác định tính chất sinh vật hóa học
|
Khả năng đề
kháng
|
Khả năng đề kháng của vi khuẩn với các kháng sinh cụ thể, với các kim loại nặng hoặc
với độc tố
|
Xác định khả năng đề kháng tự nhiên, hoặc đề kháng mới. Giúp định hướng trong điều trị.
|
Đặc tính kháng nguyên
|
Sử dụng các phương pháp huyết thanh và miễn dịch học để xác định mối liên hệ giữa các nhóm vi khuẩn.
|
Định type
|
Đặc tính dưới tế bào
|
Sử dụng các phương pháp khác nhau để xác định các đặc điểm cấu trúc của tế bào vi khuẩn, ví dụ như xác định thành phần màng tế bào, vách tế bào, thành phần ezyme…
|
Xác định khả năng gây bệnh, cơ chế gây bệnh của vi khuẩn
|
Đặc tính phân tử
|
Sử dụng các phương pháp phân tử để xác định trình tự gene của vi khuẩn, định type, hoặc tìm tỉ lệ các Nu
|
Xác định nguồn gốc của chủng vi khuẩn mới.
|
.
.
.
.
===============
Xét nghiệm VS sử dụng kỹ thuật nhuộm - soi
Các kỹ thuật thu thập bệnh phẩm
Nguyên tắc chung:
- bệnh phẩm
nuôi cấy phân lập: có vi sinh vật và vi khuẩn còn sống
- bệnh phẩm
phát hiện thành phần vi sinh vật: có thành phần vi sinh vật
Kỹ thuật bảo quản, vận chuyển bệnh phẩm
1. Dịch não tủy:
Lấy 2 mẫu
Vi sinh vật
ở dịch não tủy:
Trẻ < 2 tháng tuổi:
.
Escherichia coli
. các
Enterobacteriaceae khác (Salmonella spp, Citrobacter spp)
.
Streptococcus agalactiae (nhóm B)
. Listeria monocytogenes
Các lứa tuổi khác:
. Haemophilus
influenzae type b (tác nhân
thường gặp nhất gây viêm màng não mủ ở bệnh nhân 6 tháng - 2 tuổi, hiếm gặp
> 5 tuổi)
. Neisseria
meningitidis
. Streptococcus
pneumoniae
. Mycobacterium
tuberculosis
. Listeria
monocytogenes, Cryptococcus
neoformans (gặp ở người bị suy
giảm miễn dịch)
. Staphylococci (gặp ở người chịu phẫu thuật sọ não
hay sau dẫn lưu)
Bảo quản bệnh phẩm dịch não tủy:
- 5 - 10 ml
dịch não tủy được lấy vào 2 tube vô trùng nắp chặt (có thể dùng tube vô trùng
hay tube Eppendorf biopure) rồi gửi ngay đến phòng
xét nghiệm, không chậm trễ.
Một tube
xét nghiệm vi khuẩn học và tube còn lại xét nghiệm sinh hóa tế bào.
- có thể cấy ngay tại giường với chai 2 mặt thạch với dịch
não tủy và các dịch không tạp nhiễm
2. máu và tủy xương
- cấy máu sớm
ngay khi mới mắc bệnh => dương tính sẽ cao. Vi khuẩn ở máu sẽ mất đi nhanh
chóng sau khi điều trị kháng sinh. Điều trị kháng sinh lần đầu cho kết quả cấy
máu dương tính ít hơn cấy tủy xương
- tuần đầu cấy máu cho kết quả (+) 90%, tuần thứ hai 75%, tuần thứ ba 40% và tuần thứ
tư 10%
- môi trường
cấy máu tốt nhất là canh thang BHI (Brain
Heart Infusion Broth)
Vi sinh vật gây bệnh trong máu:
Gram (-):
Escherichia
Coli
Klebsiella spp.
Enterobacter
spp.
Proteus
spp.
Samonella
typhi
Samonella
(ngoài S. typhi)
Pseudomonas
aeruginosa
Neisseria
meningitidis
Haemophilus
influenzae
Bacteroides
fragilis
Brucella
spp
Pseudomonas
pseudomallei
Gram (+) và nấm men:
Staphylococcus
aureus
S. epidermidis
S. pyogenes
(nhãm A)
S.
agalactiae (nhãm B)
Streptococci
tan máu alpha (viridans)
Streptococcus
pneumoniae
E. faecalis
(nhóm D)
Listeria
monocytogenes
Clostridium
perfringens
Peptococcus
spp.
Peptostreptococcus
spp.
Candida
albicans và các nấm men khác
Vi sinh vật ngoại nhiễm bệnh phẩm máu:
Từ da:
Staphylococcus
epidermidis
Propionobacterium
acnes
Diphtheroides
Từ môi trường xung quanh:
Clostridium
spp
Acinetobacter
spp
Bacillus
spp
Bảo quản bệnh phẩm máu
+ Bình cấy
máu thông thường:
- BHI, TSB
hay Columbia broth, cho vi khuẩn hiếu khí
- để cấy kỵ
khí, thêm vào môi trường các chất khử như Thioglycollate, L - cysteine
- để chống
đông, tốt nhất là dùng sodium polyanethol sulfonate (SPS), nếu không có thì
dùng citrate hay heparin
+ bình cấy
máu một phase/ hai phase
+ mang ngay
đến phòng xét nghiệm vi sinh
Vãng khuẩn huyết: đề cập đến sự hiện diện vi khuẩn trong dòng
máu và không gợi ý gì về tình trạng lâm sàng của bệnh.
Vãng khuẩn
huyết không có ý nghĩa lâm sàng, thoáng qua
và xuất hiện tương đối hằng hày, ví dụ: sau khi đại tiện hoặc trong khi đánh
răng và thường không có hậu quả lâm sàng.
Nhiễm khuẩn huyết: đề cập đến sự hiện diện của vi khuẩn trong máu
đi kèm với hậu quả lâm sàng, như sốt cao, rét run và huyết áp thấp. có một số
lượng lớn vi khuẩn nhân lên trong máu, trong đó có nhiều khả năng gây bệnh.
Sau này,
thuật ngữ vãng khuẩn huyết và nhiễm khuẩn huyết được thay bằng thuật ngữ "nhiễm trùng máu" (bloodstream
infection - BSI)
Nhiễm trùng
huyết được định nghĩa là rối loạn chức năng cơ quan đe dọa tính mạng gây ra bởi
phản ứng của cơ thể không kiểm soát với nhiễm trùng.
Chỉ định lâm sàng cho cấy máu:
+ các đặc
điểm lâm sàng của nhiễm trùng huyết gồm nhịp tim nhanh, nhịp thở nhanh, nhiệt độ
tăng hoặc dưới nhiệt độ bình thường và thay đổi chức năng cảm giác, hạ huyết áp
hoặc kiệt sức
+ nghi ngờ
viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
+ sốt không
rõ nguyên nhân
+ tăng hoặc
giảm bạch cầu không rõ nguyên nhân
+ nhiễm
trùng hệ thống hoặc tại chỗ gồm nghi ngờ viêm màng não, viêm tủy xương, viêm khớp
nhiễm trùng, viêm phổi do vi khuẩn cấp tính chưa được điều trị hoặc nhiễm khuẩn
khác có thể xảy ra
(!) cấy máu
là một quy trình sàng lọc
Có rất ít
vi khuẩn trong máu: 1 - 30 CFU/ml máu (ở trẻ em có thể cao hơn)
Độ nhạy của
nhuộm Gram là 10^5 vi khuẩn/ml, độ nhạy của nhuộm acridine orange là 10^4 vi
khuẩn/ml => không thể phát hiện ra
=> không
quan sát dứi kính hiển vi, không cấy trực tiếp trên đĩa thạch
=> cần
phải tăng sinh vi khuẩn: nuôi cấy trong canh thang giàu dinh dưỡng cho phép sự
phát triển của hầu hết các vi khuẩn khó mọc
=> cấy máu
Thể tích máu dùng cho cấy máu:
So với thể
tích 10 ml:
- 20 ml
tăng khả năng phát hiện 30%
- 30 ml
tăng khả năng phát hiện 47%
- 40 ml
tăng khả năng phát hiện 54%
Khuyến cáo lấy 30 - 40 ml máu ở người lớn
Khuyến cáo:
2 - 3 bộ cấy máu (2 chai/bộ) phải được thực hiện trong khoảng thời gian ngắn
(ví dụ: trong vòng 1 giờ)
Lấy máu
trong khoảng thời gian đều nhau, chẳng hạn 1-2 giờ, chỉ được khuyến cáo ở những
bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết/ nhiễm nấm huyết mà nghi ngờ có viêm màng trong tim
hoặc viêm nội tâm mạc mạch (ví dụ: liên quan đến catheter)
Các khuyến cáo cấy máu:
- cấy máu
trước khi thực hiện điều trị kháng sinh
- các bộ cấy
máu riêng biệt, đây là chìa khóa để phát hiện tạp nhiễm
- áp dụng
các biện pháp phòng ngừa chuẩn khi lấy máu ở tại giường bệnh và trong phòng xét
nghiệm
- ghi nhãn
chai cấy máu với thông tin nhận dạng thích hợp và thời gian thu thập
- cấy vào chai hiếu khí trước khi sử dụng bộ kim bướm lấy máu, cấy vào chai kỵ khí trước khi sử dụng kim và xi lanh
- lưu ý trong
báo cáo của phòng xét nghiệm nếu thể tích máu không đủ cấy vào chai môi trường
cấy máu.
- chuyển
các chai đã cấy mái trong vòng 2 giờ đến
khoa xét nghiệm để đưa vào máy ủ và theo dõi sự phát triển
Lấy máu:
- ưu tiên
dùng bộ kim bướm lấy máu thay vì kim và xi lanh => an toàn sinh học
- ưu tiên lấy
máu tĩnh mạch hơn là các thiết bị xâm nhập
- 2 - 3 bộ
(với 10 ml/chai) mỗi đợt bệnh (người lớn) trong khoảng thời gian ngắn (1 giờ)
Quy trình
vô trùng (chuẩn bị da, chai môi trường...) sử dụng một kỹ thuật vô trùng hiệu
quả đã được công nhận:
- bề mặt da
bệnh nhân, chai môi trường cấy máu và tay của nhân viên y tế là nguồn tạp nhiễm chính
- đào tạo
nhân viên => là điều thiết yếu của việc lấy máu thành công
Chai người
lớn 10 ml, chai trẻ em 4 ml
Nếu cần lấy
máu để làm các xét nghiệm khác, phải lấy máu vào chai cấy máu trước, gắn ống
tuýp vào nắp adapter trước khi lấy máu cho các xét nghiệm khác.
3. đờm
Các vi khuẩn thường trú:
Staphylococci
coagulase (-)
Streptococci
α, ß, γ
Trực khuẩn
Gram (+) có nha bào (Bacillus)
Trực khuẩn
Gram (+) không nha bào
(Corynebacterium)
Neisseria
không gây bệnh
Stomatococci
Micrococci
Trực khuẩn
Gram (-)
Candida spp.
vi sinh vật gây bệnh gặp ở đờm:
Thường gặp
Streptococcus
pyogenes
Staphylococcus
aureus
Moraxella
catarrhalis
Haemophilus
influenzae
Streptococcus
pneumoniae
Klebsiella
pneumoniae
Ít gặp hơn
Enterobacteriaceae
Pseudomonas
và các TK không lên men
Streptococci
Clostridium
perfringens
Bacteroides
và các vi khuẩn kỵ khí khác
Rất hiếm gặp
Bacillus
anthracis
M. tuberculosis
M. ulcerans
Pasteurella
multocida
Bảo quản bệnh phẩm đờm:
- tốt nhất
gửi ngay đến labo vi sinh
- bảo quản
trong tủ lạnh không quá 2 giờ
4. dịch ngoáy họng
Các vi sinh vật thường trú: hơn 100 loài hiếu và kỵ khí
Các vi khuẩn gây bệnh thường gặp:
Bạch hầu
(Corynebacterium diphtheria)
Liên cầu
nhóm A (Streptococcus pyogenes)
Tụ cầu vàng
(Staphylococcus aureus)
Các vi khuẩn
họ đường ruột (Enterobacteriaceae)
Não mô cầu
(Neisseria meningitidis)
Haemophilus
influenzae
Trực khuẩn
mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa)
Bảo quản bệnh
phẩm dịch ngoáy họng:
- cho tăm
bông vào tube nắp chặt vô trùng rồi gửi ngay đến phòng xét nghiệm
- nếu chậm hơn 4 giờ, cho tăm bông vào môi trường chuyên
chở Stuart Amies
5. dịch mũi, xoang, tai, mắt
Viêm xoang, mũi cấp tính và mạn tính:
S.
pneumoniae,
H.
influenzae,
M.
catarrhalis,
Các
Streptococci tan huyết beta,
S. aureus,
Klebsiella
và họ Enterobacteriaceae,
Vi khuẩn kỵ
khí (Bacteroides và các vi khuẩn khác).
Viêm tai giữa cấp:
S.
pneumoniae và các Streptococci khác,
M.
catarrhalis,
H.
influenzae.
viêm tai giữa mạn tính
P.aeruginosa,
Proteus
spp.,
Các vi khuẩn
kỵ khí,
Các vi khuẩn
khác: hiếm gặp.
Trường hợp viêm kết mạc mắt cấp tính hay mạn
Haemophilus
spp.
Moraxella
spp.
N.
gonorrhoeae
S. aureus
S.
pneumoniae
S. pyogenes
P.
aeruginosa
Các vi khuẩn
khác: hiếm gặp
Bảo quản bệnh phẩm ở tai, mắt, mũi, xoang:
- mủ lấy
xong (tăm bông hoặc vào tube) nếu không có môi trường vận chuyển => gửi cấy
ngay
- tăm bông
thấm mủ hoặc cho mủ vào môi trường Stuart - Amies
6. bệnh phẩm mủ
Thường gặp
Streptococcus
pyogenes,
Staphylococcus
aureus,
Ít gặp hơn
Các trực
khuẩn Enterobacteriaceae,
Pseudomonas
và các TK Gram (-) không lên men
Streptococci
Clostridium
perfringens,
Bacteroides
và vi khuẩn kị khí khác
Rất hiếm gặp
Bacillus anthracis,
M.
tuberculosis,
M.
ulcerans,
Pasteurella
multocida
7. phân
Vi sinh vật gây bệnh gặp ở phân:
Các vi khuẩn chắc chắn gây bệnh:
Salmonella,
Shigella, E. coli gây tiêuu chảy (ETEC, EPEC, EIEC, VETEC, EAEC), S. aureus (có
enterotoxin),
V. cholerae
và các Vibrio khác Campylobacter spp (jejuni)
Yersinia
spp (enterocolitica)
Clostridium
difficile (có toxin).
Có thể gây bệnh: Plesiomonas, Aeromonas.
Có thể gây bệnh nếu chiếm đa số do bị loạn khuẩn.
Bảo quản, vận chuyển bệnh phẩm phân:
Có thể lấy
phân tươi, tốt nhất là vùng nhầy máu, cho vào lọ sạch, rộng miệng, nắp vặn chặt
có gắn mái chèo (dùng lọ lấy mẫu phân không F2M), gửi đến phòng thí nghiệm.
Phân tươi phải được cấy trong vòng không quá 2 giờ sau
khi lấy mẫu.
Lấy phân sớm,
khi chưa dùng kháng sinh, 10 gram
+ lấy khi bệnh
nhân đi ra ngoài: quan sát được tính chất phân, lấy đủ số lượng, không gây khó
chịu nhưng bị động, dễ nhiễm, vi khuẩn xâm nhập
+ lấy từ
trong trực tràng: chủ động, không nhiễm, vi khuẩn xâm nhập, nhưng không quan sát
được phân, lượng ít, gây bất tiện
- có thể
dùng tăm bông nhúng vào phân, vùng nhầy máu, cho vào môi trường chuyên chở Cary
- Blair rồi gửi đến phòng thí nghiệm. môi trường này có thể giữ mẫu phân trong
hơn 48 giờ. Tuy nhiên phải tiến hành cấy
càng sớm càng tốt.
- trong trường
hợp nghi bệnh nhân bị tả có thể cho tăm bông lấy phân vào ống môi trường peptone kiềm để vừa tăng sinh, vừa chuyên chở đến
phòng xét nghiệm.
Có thể lấy
mẫu phân bằng tăm bông ngoáy trực tràng rồi cho vào môi trường Cary - Blair để
gửi ngay đến phòng xét nghiệm.
Có thể
không dùng môi trường chuyên chở nếu tăm bông lấy phân được nuôi cấy trong vòng
30 phút sau khi lấy mẫu.
8. dịch đường sinh dục, tiết niệu
Các vi sinh vật gây bệnh:
Vi khuẩn
Neisseria
gonorrhoeae.
Liên cầu
nhóm B.
Liên cầu
nhóm D.
Gardnerella
vaginalis.
Haemophilus
ducreyi
Staphylococcus
aureus
Enterococci
Enterobacteriaceae
Pseudomonas
Chlamydia
trachomatis
Mycoplasma
hominus
Treponema
pallidum
Nấm
Candida
albicans
Các loài nấm
men khác
Thường gặp
N.
gonorrhoeae,
Treponema
pallidum (soi tươi).
Ít gặp
H. ducreyi,
Gardnerella
vaginalis (nhộm Gram),
Candida
albicans (nhuộm Gram),
Trichomonas
vaginalis (soi tươi).
Rất hiếm gặp
Chlamydia
trachomatis
9. nước tiểu
- nước tiểu
nên được lấy vào các lọ vô trùng đậy nắp chặt
(lọ vô trùng lấy mẫu)
- tốt nhất
là các lọ miệng rộng, hay các ống nghiệm ly tâm nắp chặt. có thể lấy nước tiểu
và cấy ngay tại giường vào chai cấy 2 mặt thạch cấy
và định lượng nước tiểu.
- nước tiểu
sau khi lấy xong phải được gửi đến phòng xét nghiệm ngay
- nếu chậm
trễ, có thể giữ trong tủ lạnh 4 oC, nhưng không quá
4 giờ
- nước tiểu
phải được lấy bằng phương pháp vô trùng, tránh tối đa sự nhiễm bẩn từ cơ quan
sinh dục ngoài
* bảo quản mủ và chất dịch
Cho mủ hay
chất dịch vào lọ lấy bệnh phẩm vô trùng (nắp vặn) hay tube Eppendorf biopure
(tinh sạch sinh học) hay để nguyên uống kim hút mủ, rồi gửi ngay đến phòng thí
nghiệm để yêu cầu cấy ngay. Có thể tẩm mủ vào tăm bông rồi cho vào môi trường
chuyên chở Stuart - Amies (dùng bộ môi trường và tăm bông làm sẵn Stuart -
Amies)
===============
Xét nghiệm VS sử dụng kỹ thuật nuôi
cấy, phân lập, xác định
====================
Kháng sinh
đồ là kỹ thuật xác định độ nhạy cảm của vi khuẩn đối với kháng sinh
mục đích của kháng sinh đồ:
. Giúp bác
sỹ lâm sàng lựa chọn kháng sinh thích hợp
. Định hướng
cho bác sỹ lâm sàng lựa chọn kháng sinh theo kinh nghiệm khi chưa có kết quả
kháng sinh đồ.
. Xu hướng
nhạy cảm, đề kháng kháng sinh tại từng khu vực và giai đoạn.
một số khái niệm
. Nhạy cảm (Susceptible – S):
Chủng vi
khuẩn bị ức chế bởi nồng độ kháng sinh có thể đạt được ở mô nhiễm trùng khi
dùng liều điều trị được khuyến cáo. (Liều điều trị thành công)
. Đề kháng (Resistant – R)
Chủng vi
khuẩn không bị ức chế bởi nồng độ kháng sinh có thể đạt được với liều được khuyến
cáo (Liều điều trị thất bại)
. Trung gian (Intermediate - I)
Hiệu quả điều
trị không chắc chắn.
khoanh giấy kháng sinh khuếch tán (disc
diffusion test)
kháng sinh pha loãng (dilution test)