2019-04-02

xét nghiệm trong chẩn đoán bệnh tim mạch


XÉT NGHIỆM TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH TIM MẠCH
Bộ môn Hóa sinh

MỤC TIÊU
1. Trình bày được các nguyên tắc xét nghiệm trong chẩn đoán bệnh lý tim mạch
2. Trình bày được các xét nghiệm enzym và isoenzym thường dùng trong chẩn đoán và theo dõi điều trị nhồi máu cơ tim: nguyên tắc phản ứng, ý nghĩa lâm sàng.
3. Trình bày được các xét nghiệm không phải enzym có thể được sử dụng trong chẩn đoán và theo dõi điều trị bệnh nhồi máu cơ tim: nguyên tắc phản ứng và ý nghĩa lâm sàng.

Các xét nghiệm chẩn đoán bệnh tim cần:
- Đặc hiệu với bệnh tim
- Độ nhạy cao
- Có thể phân biệt tổn thương không hồi phục hoặc có thể hồi phục
- Có thể phát hiện sự tái nhồi máu và tái phát
- Có thể theo dõi liệu pháp điều trị
- Có khả năng ước lượng kích thước của nhồi máu và tiên lượng
- Ổn định
- Có khả năng thực hiện phép đo nhanh
- Dễ thực hiện
- Chi phí thấp
- Loại trừ NMCT cấp đòi hỏi phải có xét nghiệm với độ nhạy chẩn đoán và độ đặc hiệu cao.
- Không có một xét nghiệm đơn lẻ nào có thể đánh giá nhanh và chính xác NMCT cấp

=> Kết hợp các xét nghiệm được sử dụng:
- Xét nghiệm của chỉ số xuất hiện sớm, tăng trong vòng 6 giờ sau khi có triệu chứng đầu tiên
- Xét nghiệm chỉ số xác định tăng sau 6-9 giờ và vẫn còn cao trong vài ngày

CÁC XÉT NGHIỆM HÓA SINH CHẨN ĐOÁN NMCT
1. Enzym và isoenzym: LDH, CK, AST và các isoenzym của cng
2. Không phải enzym: TroponinT, Troponin I, Myoglobin

Các chỉ dấu tim là Enzymes
- Creatine kinase (CK hay CPK)
- Aspartate amino transferase (AST)
- Lactate dehydrogenase (LDH hay LD)

LDH (LACTAT DEHYDROGENASE)
- LDH toàn phần:
- Nguyên tắc phản ứng:
Pyruvat + NADHH+ == LDH==> Lactat + NAD+
Đo tốc độ giảm độ hấp thụ quang của NADHH+ ở bước sóng 340nm theo thời gian

- Nguồn gốc tổ chức: tim, gan, cơ, thận, nhau thai, tụy, hồng cầu…
- Giá trị bình thường trong huyết thanh ở 37 oC: <480UI/L
- Ý nghĩa lâm sàng:
. Trong NMCT điển hình: LDH tăng sau nhồi máu 10-12h, đạt cực đại
sau 48-72h và trở lại bình thường vào ngày 10-12
. Tăng gấp 2-8 lần so với giá trị bình thường
- Hạn chế:
. Tăng muộn so với các enzym khác.
. Không đặc hiệu cho cơ tim, tăng trong các bệnh ung thư và các bệnh có hủy hoại tế bào.
. Có ý nghĩa hơn khi chẩn đoán bằng isoenzym
=> Rất có ý nghĩa trong chẩn đoán hồi cứu NMCT

ISOENZYM LDH
- Điện di phát hiện 5 loại isoenzym LDH: cấu tạo bởi 4 chuỗi polypeptid thuộc 2 loại H và M

- Nguồn gốc các isoenzym LDH: cho phép định hướng chẩn đoán.
LDH1: tim và hồng cầu
LDH2: hệ thống lưới nội mô
LDH3: phổi
LDH4: thận, nhau thai, tuyến tụy
LDH5: gan, cơ vân

- Ý nghĩa lâm sàng:
- Bình thường:
LDH1: 17-27%
LDH2: 28-38%
LDH3: 17-28%
LDH4: 5-15%
LDH5: 5-15%.
- LDH1 tăng cao, tỷ lệ LDH1/LDH2 > 1 là dấu hiệu chỉ điểm khá đặc hiệu cho NMCT.
- Khi có tổn thương gan hay cơ vân, LDH5 sẽ tăng trong huyết thanh.

+ Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả XN:
- Hoạt độ LDH trong HC cao gấp 100 lần so với trong huyết thanh, vì vậy tất cả các tình trạng vỡ HC đều có thể dẫn đến kq XN mất chính xác.
- Một số thuốc có thể làm tăng hoạt độ LDH: rượu, steroid, thuốc gây mê, kháng sinh, aspirin, thuốc chẹn beta giao cảm, thuốc chống viêm không phải steroid…
- Các thuốc có thể làm giảm hoạt độ LDH: vitamin C, oxalat.

CK TOÀN PHẦN (CREATIN KINASE)
- Nguyên tắc phản ứng:
Creatin phosphat + ATP ==CK==> creatin + ATP
Glucose + ATP ==hexokinase==> glucose-6-P + ADP
Glucose-6-P + NADP+ ==G6PD==> gluconat-6-P+ NADPHH+

- Hoạt độ enzym CK được đo dựa trên sự tăng mật độ quang học của NADPH đo ở bước sóng 340nm theo thời gian

- Nguồn gốc tổ chức: cơ xương (chủ yếu), cơ tim, não, dạ dày, ruột non, đại tràng, tử cung, thận…
- Giá trị bình thường trong huyết thanh ở 37 oC:
. Nam: 38-174IU/L
. Nữ: 40-150IU/L

+ Ý nghĩa lâm sàng
- Tăng trong các bệnh cơ xương, cơ tim, chấn thương cơ, phẫu thuật, co giật…
- NMCT: CK toàn phần tăng sớm nhất trong các XN enzym chẩn đoán NMCT. Tăng sau nhồi máu 3-5h, đạt cực đại 24-36h, tăng gấp 6-12 lần so với bình thường, trở về bình thường sau khoảng 4 ngày. Nếu CK tăng cao quá 5 ngày sau cơn đau là có hiện tượng nhồi máu lại.
- Nhược điểm: nếu có tổn thương cơ phối hợp rất khó xác định chẩn đoán NMCT

ISOENZYM CK
+ Được cấu tạo bởi 2 chuỗi polypeptid B và M
- CK-BB: não, cơ trơn của phổi
- CK-MB: cơ tim
- CK-MM: cơ vân
+ Các loại isoenzym CK ở trên có thể phân thành các dạng đồng phân nhỏ hơn do có hoặc không có gốc lysin ở đầu C tận của tiểu đơn vị M.

- Xác định isoenzym CK nhờ kỹ thuật điện di, sắc ký trao đổi ion, miễn dịch ức chế, miễn dịch phóng xạ (RIA)

- Giá trị bình thường trong huyết thanh:
CK1<1%, CK2<5%, CK3>94%
CK-MB: 1-25 U/L

CK-MB
+ NMCT:
- Tăng cao hơn trong vòng 4-6h sau nhồi máu, đạt cực đại 15-24h, tăng 10-20 lần so với bình thường( 20-30% CK toàn phần), trở về bình thường trong vòng 2-3 ngày.
- Ưu điểm:
. Đặc hiệu hơn CK toàn phần.
. Chẩn đoán sớm NMCT
- Nhược điểm:
. Không chẩn đoán muộn sau cơn đau do thời gian bán hủy nhanh
. Không hoàn toàn đặc hiệu cho NMCT, tăng trong chấn thương tim, viêm cơ tim, phẫu thuật thay van tim.

NỒNG ĐỘ CK-MB (CK-MB MASS)
- Xác định lượng CK-MB trong huyết thanh.
- Phương pháp xác định: miễn dịch đo độ đục/miễn dịch khuếch tán.
- Ý nghĩa: độ nhạy cao hơn đo hoạt độ CK-MB, có giá trị trong chẩn đoán sớm, chẩn đoán các trường hợp nhồi máu lại và theo dõi điều trị.
- CK-MB mass> 24µg/L/24h hoặc >4 lần trong 90 phút khi bắt đầu điều trị chứng tỏ tưới máu lại tốt
- Tỷ số: CK-MB mass/ CK toàn phần >5% chỉ điểm NMCT cấp. (Bình thường < 2.5%)

AST (ASPARTAT TRANSAMINASE)
+ Nguồn gốc tổ chức: có ở mọi tổ chức nhưng nhiều hơn cả là cơ tim, gan, cơ xương. Khu trú phần lớn trong bào tương tế bào, phần nhỏ ở trong ty thể.
+ Nguyên tắc phản ứng:
L-Aspartat + α-Cetoglutarat ==AST==> L-Glutamat + Oxaloacetat
Oxaloacetat + NADHH+ ==MDH==> L-Malat + NAD+

+ Hoạt độ enzym AST tỷ lệ thuận với độ giảm mật độ quang của NADHH+ ở bước sóng 340nm.

+ Ý nghĩa lâm sàng:
- Giá trị bình thường ở 37oC: Nam 10-50 UI/L, Nữ: 10-40 UI/L
Chỉ số Deritis: AST/ALT= 1-1,3
- NMCT:
. AST tăng sớm 4-6h sau nhồi máu, cực đại 16-48h, tăng 2-25 lần so với giá trị bình thường, trở về bình thường sau 3-8 ngày. Nếu tăng kéo dài chứng tỏ có đợt NMCT khác.
. Chỉ số Deritis > 1,3
- Còn tăng trong: phẫu thuật tim, chấn thương tim, suy tim cấp, viêm gan…
- Nhược điểm: ít đặc hiệu

Các xét nghiệm không phải enzym chẩn đoán NMCT:
1. Troponin T
2. Troponin I
3. Myoglobin

TROPONIN
+ Cấu trúc của cơ tim gồm:
- Sợi dày: myozin
- Sợi mỏng:
. Actin: G-actin và F-actin
. Trompomyozin
. TroponinT: 39kDa, gắn Tn vào tropomyozin
. TroponinI: 26,5kDa, protein ức chế co cơ
. TroponinC: 18kDa, có 4 vị trí gắn Ca++ có vai trò hoạt hóa co cơ
- Troponin được coi là phức hợp điều hòa co cơ, tìm thấy ở trong cơ tim và cơ vân.


TROPONIN T
+ Nguồn gốc: là protein cấu trúc của tế bào cơ tim và cơ vân, tuy nhiên cấu trúc khác nhau và có thể phát hiện TnT đặc hiệu cơ tim bằng phương pháp miễn dịch.
+ 94% gắn vào mô tim, 6% ở dịch ngoại bào, do đó sự xuất hiện TnT trong máu có 2 cực đại.
+ Kỹ thuật xét nghiệm: ELISA
+ Giá trị bình thường: < 0,01ng/mL

+ Tăng và đạt cực đại ngay giờ đu tiên, mức tăng phụ thuộc vào mức tổn thương NMCT và sự tưới máu lại, đạt cực đại lần 2 vào ngày thứ 4 sau nhồi máu, trở về bình thường sau 10-15 ngày.
+ Ưu điểm:
- Chẩn đoán sớm NMCT
- Đặc hiệu, không bị ảnh hưởng khi có tổn thương cơ vân kèm theo.
- Có thể sơ bộ đánh giá kích thước, mức độ nhồi máu cơ tim dựa vào mức độ TnT ở ngày thứ 3-4 sau cơn đau
- Có thể chẩn đoán hồi cứu NMCT
+ Nhược điểm: cần chẩn đoán phân biệt NMCT với chấn thương tim, phẫu thuật tim khác.
(TnT tăng hằng định ngày thứ 3-4 sau chấn thương, phẫu thuật tim)

TROPONIN I
+ Nguồn gốc: chỉ có ở cơ tim, do đó đặc hiệu 100% cho cơ tim.
+ Kỹ thuật xét nghiệm: miễn dịch định lượng đo quang hoặc huỳnh quang, ELISA sandwich
+ Giá trị bình thường: ≤ 0.2 ng/mL

+ NMCT:
- Tăng 3-6h sau cơn đau, đạt cực đại ở 14-20h, trở về bình thường sau 5-7 ngày.
- Ưu điểm:
- Đặc hiệu 100% cho cơ tim, độ nhạy cao
- Tăng cao hơn CK-MB và LDH
- Chẩn đoán sớm NMCT
- Có thể chẩn đoán NMCT đến muộn
=> TnI là xét nghiệm có giá trị cao trong chẩn đoán NMCT cấp

 

MYOGLOBIN
+ Nguồn gốc: là protein có trong bào tương tế bào cơ tim và cơ xương, chiếm 2% toàn bộ protein tế bào.
+ Cấu trúc: 1 chuỗi polypeptid gắn với 1 Hem, khối lượng phân tử 17.800 Da.
+ Chức năng: gắn và vận chuyển O2
+ Kỹ thuật xét nghiệm: ngưng kết trên phiến kính, miễn dịch phóng xạ.
+ Giá trị bình thường: < 85 µg/L.
+ Tăng 2-6h sau cơn đau. Đỉnh 8-12h, trở về bình thường sau khoảng 1 ngày.
+ Ưu điểm:
- Chẩn đoán sớm, chẩn đoán loại trừ NMCT sớm
- Có thể dùng để chẩn đoán những trường hợp nhồi máu lại.
- Theo dõi điều trị NMCT tốt hơn các XN khác
- Nhược điểm:
- Kết quả XN hay bị dương tính giả
- Không đặc hiệu hoàn toàn cho cơ tim, có thể tăng trong một số bệnh lý khác như suy thận, chấn thương cơ, tiêu cơ vân, bỏng nặng….

CK-MB, CK, AST, LDH, TnI