2018-07-16

sinh lý bệnh thần kinh (*)


SINH LÝ BỆNH THẦN KINH
PGS.TS Đỗ Hòa Bình
Vai trò hệ thần kinh:
-Hệ TK đóng vai trò rất quan trọng trong điều hòa mọi hoạt động & bảo đảm cho cơ thể thích nghi  với mọi ngoại cảnh.
- Hệ TK là cơ quan duy nhất có khả năng thực hiện các hoạt động kiểm soát hết sức phức tạp.
-Để hoàn thành  chức năng đó, hệ thần kinh phải thực hiện các chức năng cơ bản sau:
     +Chức năng cảm giác.
     +Chức năng vận động.
     +Chức năng thực vật.
     +Chức năng hoạt động thần kinh cao cấp.
MỤC TIÊU:
1.Trình bày các trạng thái rối loạn cảm giác
2.Trình bày các dạng rối loạn vận động
3.Trình bày các dạng rối loạn thần kinh thực vật
4.Trình bày các dạng rối loạn hoạt động thần kinh cao cấp-bệnh loạn thần
NỘI DUNG:
1.NGUYÊN NHÂN GÂY RL THẦN KINH
1.1.Nguyên nhân bên ngoài
-Yếu tố vật lý: nhiệt độ, dòng điện…
- Yếu tố cơ học: chấn thương …
- Yếu tố hóa học: Nghiện rượu, nhiễm độc (thuốc ngủ…).
-Yếu tố sinh vật học: virut có nhiều ái tính với tổ chức thần kinh như virut( dại, viêm não) hoặc độc tố VK( uốn ván)
-Yếu tố tâm- thần kinh
Yếu tố xã hội đóng vai trò rất quan trọng → trạng thái loạn thần.
Bệnh loạn thần ở người là một bệnh RL chức năng của thần kinh trung ương, biểu hiện bằng những rối loạn hoạt động thần kinh cao cấp, nguyên nhân quyết định là chấn thương về tinh thần (stress).
1.2.Nguyên nhân bên trong
-Thiếu oxy não. TK là tổ chức rất nhạy cảm với tình trạng thiếu oxy.
-RL tuần hoàn cục bộ tại não:xơ cứng ĐM não, tắc mạch não…
-RL nội tiết và chuyển hóa: thay đổi cân bằng nội tiết→ ảnh hưởng hoạt động TK ( giai đoạn dậy thì → dễ xúc cảm → rối loạn tâm thần).
   -Yếu tố di truyền: 
  +Những bệnh di truyền liên quan chuyển hóa thường kèm theo trạng thái ngu đần ( phenylxeton niệu).
 +Tỷ lệ bệnh loạn thần ở sinh đôi đồng hợp tử cao hơn hẳn so với sinh đôi dị hợp tử;
+Bố mẹ bị loạn thần thì tỷ lệ con mắc bệnh này cao hơn so với trẻ chỉ có bố hoặc mẹ bị bệnh này.
2.RỐI LOẠN CẢM GIÁC
Gồm: cảm giác giảm hoặc mất, cảm giác tăng,dị cảm, cảm giác đau.
2.1.Cảm giác giảm hoặc mất
-Đứt dây TK ngoại vi & Đứt rễ sau tủy sống : Mất toàn bộ cảm giác.
-Tổn thương sừng sau chất xám → mất cảm giác đau và nóng lạnh, còn cảm giác sâu.
-Đứt tủy hoàn toàn: mất toàn bộ cảm giác và vận động.
-Tổn thương đồi thị: mất toàn bộ cảm giác bên đối diện của cơ thể
-Tổn thương khu cảm giác vỏ đại não: giảm hoặc mất cảm giác bên đối diện của cơ thể, đặc biệt là cảm giác sâu, cảm giác nóng lạnh ít bị ảnh hưởng.
2.2.Cảm giác tạng
Trong thực nghiệm: chó mất vỏ đại não, khi bị kích thích đau, thấy phản ứng phòng ngự tăng rõ rệt.
Như vậy, khi mất vỏ đại não, đồi thị- trung tâm cảm giác dưới vỏ - đã được giải  ức chế.
2.3.Dị cảm
Khi dây thần kinh bị kích thích, bênh nhân cảm thấy ngứa, tê tê như kiến bò, điện giật…
Ví dụ: tê tê như kiến bò những phút đầu sau khi đặt garô (do trạng thái thiếu máu tại chỗ đã kích thích đoạn cùng của dây thần kinh)
2.4.Cảm giác đau
-“ Đau sinh lý ” gặp ở người khỏe mạnh khi bị kích thích mạnh(đau ngoài da,đau nông )
-“ Đau bệnh lý ” gặp ở người bệnh. Đau là một triệu chứng cơ bản của quá trình bệnh lý, kèm rối loạn chức năng và tổn thương tổ chức.Đau thường là hậu quả của bệnh, trong nhiều trường hợp nó có thể là nguyên nhân của rối loạn thần kinh.
3.RỐI LOẠN VẬN ĐỘNG
Rối loạn vận động có thể chia:
- Chức năng vận động giảm, liệt.
- Tăng động
- Rối loạn phối hợp vận động
3.1.Chức năng vận động giảm( liệt).
-Liệt một chi
-Liệt hai chi dưới
-Liệt nửa người
-Liệt toàn thân
-Liệt ngoại biên khi nơron vận động ngoại vi bị tổn thương
-Liệt trung ương khi khi nơron vận động trung ương bị tổn thương.
3.2. Tăng động: gồm tăng động tháp, tăng động ngoài tháp, tăng động não tủy.
- Tăng động tháp: Bó tháp bị kích thích gây ra co cứng và co giật.
+Đặc điểm của co cứng: co cơ không tùy ý, kéo dài diễn biến có chu kỳ( do các nhân dưới vỏ não bị kích thích gây ra).
+Đặc điểm của co giật: từ tư thế co, cơ chuyển nhanh sang thế duỗi, nghĩa là hiện tượng xen kẽ co duỗi cơ(do vỏ đại não bị kích thích ).
+Co cứng và co giật gặp trong nhiều bệnh : chấn thương não, chảy máu não, độc tố (uốn ván, bệnh dại), ngạt, thân nhiệt tăng, nhiễm độc (hôn mê gan, hôn mê đại tháo đường…).
+Các cơn co giật và co cứng thường phát sinh và tăng cường khi bệnh nhân xúc cảm hoặc do ảnh hưởng của cac kích thích bên ngoài (ảnh sáng mạnh, tiếng động mạnh, chạm mạnh vào bệnh nhân…).
-Tăng động ngoài tháp: Bó ngoài tháp bị kích thích gây ra múa giật, mùa vờn…
+Trong múa vờn, phát sinh vận động không tùy ý, chậm và thường hạn chế ở ngón tay, ngón chân.
+ Trong múa giật, cũng là vận động không tùy ý, song nhanh hơn, không đều, chủ yếu là các cơ ở mặt và phần gân của chi.
+Trạng thái run có thể do nhiễm độc (nghiện rượu…) hoặc do tổn thương thần kinh ( tổn thương thể vân trong bệnh Pakinxon ).
 - Tăng động não tủy- giật cơ. Trong trường hợp này, từng sơi cơ riêng biệt co, song toàn cơ không co. Rối loạn này thường do nơron vận động ngoại biên bị kích thích gây ra.
3.3. Rối loạn phối hợp vận động.
   - Do nhiều bộ phận đảm bảo : tiểu não, mê đạo, tủy sống, vỏ đại não (thùy trán, thùy thái dương…) nên khi một bộ phận bị tổn thương, sẽ phát sinh RL
    -Bệnh nhân không bị liệt, vận động tùy ý và phản xạ vẫn còn song mất thăng bằng, cử động khó khăn, quá tầm…
4. RỐI LOẠN THẦN KINH THỰC VẬT
4.1.Tổn thương vùng dưới đồi
   Vùng dưới đồi là trung tâm của hệ TK thực vật & là một tuyến nội tiết tiết ra 7 hocmon thần kinh ( GF) có tác dụng điều tiết hoạt động của trục dưới đồi- tuyến yên- thượng thận.
Khi tổn thương các nhân thực vật của vùng dưới đồi→những rối loạn thực vật khác nhau tùy theo vị trí của tổn thương.
   VD:Tổn thương nhân bụng giữa gây béo phì do ăn nhiều.
4.2.Tổn thương hệ giao cảm
Cắt toàn bộ hạch giao cảm gây ra nhiều rối loạn
- Dãn mạch gây giảm huyết áp.
- Tim đập chậm, yếu.
- Tăng chức năng vận động dạ dày- ruột.
- Gây co cứng cơ thắt bàng quang, hậu môn.
- Giảm quá trình O2, giảm thân nhiệt…
Kích thích hệ giao cảm gây những rối loạn ngược lại.
4.3.Tổn thương hệ phó giao cảm
Kích thích hệ phó giao cảm. Có thể do:
-  Kích thích trung khu X ở hành tủy do yếu tố cơ học (chấn thương, u não).
- Kích thích đoạn cùng dây X ở tim và các tạng khác
- Các chất tăng cường tác dụng của axetylcholin( các hợp chất lân hữu cơ).
   Cắt bỏ dây X (1 hoặc 2 dây, đặc biệt là cắt cả hai dây) ở cổ (chó, thỏ, người) gây ra nhiều rối loạn rất nghiêm trọng:suy hô hấp; rối loạn tiêu hóa do ức chế hoạt động của dạ dày,ruột và tiết dịch (dịch vị và dịch tụy).
5.RỐI LOẠN HOẠT ĐỘNG THẦN KINH CAO CẤP & BỆNH LOẠN THẦN
5.1.Bệnh loạn thần thực nghiệm
5.1.1. Cơ chế phát sinh:
- Gây stress mạnh với quá trình hưng phấn: tiếng nổ lớn, bão lụt, lắc mạnh bàn chó đứng…) có thể gây ra bệnh loạn thần.
- Gây stress mạnh đối với quá trình ức chế: bắt con vật phải chịu đựng một trạng thái ức chế quá độ ( kéo dài thời gian trước khi cho ăn ...) có thể gây ra bệnh loạn thần.
5.1.2. Ảnh hưởng của loạn thần kinh đối với quá trình phát sinh bệnh loạn thần
- Động vật phản ứng khác nhau đối với bệnh loạn thần: chó thuộc loại TK ức chế và loại TK hưng phấn dễ bị bệnh; loại TK thăng bằng khó bị bệnh.
-Loại TK ức chế, khi bị bệnh, các phản xạ có điều kiện dương tính mất hết và con vật ở trạng thái ức chế, thôi miên.
5.1.3. Những đặc điểm của bệnh loạn thần
-Giảm khả năng hoạt động của tế bào thần kinh  khiến cho TK giảm ức chế, tăng hưng phấn →các nơron vỏ não chuyển sang trang thái ức chế.
-Rối loạn thăng bằng giữa hai quá trình hưng phấn và ức chế:  khi HP chiếm ưu thế, lúc ức chế chiếm ưu thế.
-Trạng thái giai đoạn RL: bình thường, từ khi tỉnh (hưng phấn) đến khi ngủ (ức chế)→ thời gian ngắn (vài phút tới vài chục phút). Khi mắc bệnh loạn thần, trạng thái giai đoạn có thể kéo dài tới hàng tuần.
-Rối loạn tính linh hoạt:  giảm(Tính ỳ tăng);  tăng( phát sinh phản ứng mạnh song chóng mất).
-Rối loạn chức năng thực vật: bệnh loạn thần gây ra nhiều rối loạn thực vật ( tiêu hóa ,tiết niệu, loét dinh dưỡng…)
5.2.Bệnh loạn thần ở người
    Bệnh loạn thần là một bệnh chức năng của trung khu thần kinh biểu hiện bằng những rối loạn hoạt động thần kinh cao cấp, nguyên nhân quyết định là chấn thương về tinh thần.
Những chấn thương tinh thần:  bất hòa trong gia đình, thất bại trong công tác, trong đời sống, đau yếu liên miên, đời sống chật vật, khó khăn,… đều có thể gây ra bệnh loạn thần.
-Nguyên nhân: ở nam giới thường do stress trong công việc (thất bại, vị trí xã hội thay đổi…) còn ở phụ nữ chủ yếu do stress trong đời sống gia đình (vợ chồng bất hòa, người thân chết, mệt mỏi quá độ kéo dài do gánh nặng gia đình…)
-Những chấn thương tinh thần thường gây căng thẳng quá mức quá trình hưng phấn hoặc quá trình ức chế.
-Bệnh có thể phát sinh một cách đột ngột (do tác dụng của một chấn thương tinh thần quá mạnh), hoặc từ từ (do tác động của một chấn thương tinh thần không mạnh song kéo dài).
-Điều kiện thuận lợi:
     +Lọai thần kinh yếu
     +Chế độ lao động và nghỉ ngơi không hợp lý, đặc biệt thiếu ngủ kéo dài, quá sức, dinh dưỡng kém…
KL:nguyên nhân và cơ chế phát sinh bệnh loạn thần ở người phức tạp hơn ở động vật vì người có hệ thống tín hiệu thứ hai (ngôn ngữ) và tác động của hoàn cảnh xã hội.