mục tiêu
1. Trình bày được chỉ định và chống chỉ định, tai biến thường
gặp trong châm cứu, cách xử lí và đề phòng các tai biến.
2. Thực hành được kỹ thuật bổ tả trong thể châm
i. đại cương
- Châm là dùng kim châm vào huyệt để gây kích thích đạt tới
phản ứng của cơ thể.
- Cứu là dùng sức nóng của ngải cháy để hơ hoặc cứu trên huyệt
để gây kích thích tới huyệt nhằm mục đích phòng và chữa bệnh.
ii. phương pháp châm
1. Dụng cụ:
1.1. Kim châm:
* Hào châm: kim nhỏ, hình trụ, thân dài 1 - 6cm(1-3 thốn)
* Trường châm: kim nhỡ, hình trụ, thân dài 8 -12 cm.
* Tam lăng châm: kim lớn có 3 cạnh sắc
* Nhĩ châm( kim cài loa tai): đầu kim dạng vòng tròn, thân
kim hình trụ, nhỏ, ngắn (khoảng 0,5cm).
* Mai hoa châm: đầu có gắn một số kim, hình trụ, kích thước
nhỏ và ngắn, dùng để gõ trên da.
1.2. Các dụng cụ
khác:
- Bông vô trùng, cồn 70 độ, hộp đựng kim vô trùng (kim châm
một lần sau khi dùng xong bỏ đi).
- Pince vô trùng, khay men, máy điện châm…
2. Chỉ định và chống
chỉ định:
2.1. Chỉ định:
- Chỉ định rộng rãi trong Nội, Ngoại, Nhi, Sản - Phụ, Lão
khoa…
- Hệ TK: nhức đầu, mất ngủ, co giật, đau hoặc liệt dây TK …
- Hệ tuần hoàn: rối loạn nhịp cơ năng, tăng HA, rối loạn vận
mạch chi…
- Hệ hô hấp: ho, hen phế quản nhẹ và vừa, khó thở…
- Hệ tiết niệu - sinh dục: bí đái, đái dầm, di tinh, liệt
dương, RLKN…
- Ngũ quan: Ù điếc tai, viêm mũi dị ứng, viêm đau mắt đỏ…
2.2. Chống chỉ định:
- Các trường hợp bệnh lý thuộc diện cấp cứu.
- Người có sức khỏe yếu, thiếu máu, có tiền sử hoặc mắc bệnh
tim, phụ nữ có thai hoặc đang hành kinh.
- Cơ thể ở trạng thái không thuận lợi : vừa lao động xong, mệt
mỏi, đói…
- Một số huyệt không có chỉ định châm hoặc cấm châm sâu:
Phong phủ, Nhũ trung, Thần khuyết...
3. Tư thế, góc châm
và độ sâu của kim châm vào huyệt
3.1. Tư thế châm:
3.1.1. Thầy thuốc:
Tư thế thuận lợi nhất để có thể thực hiện thủ thuật châm được
dễ dàng.
3.1.2. Bệnh nhân:
Tư thế thoải mái nhất, chịu được lâu và phải bộc lộ được rõ
vùng cần châm. Thường là ngồi hoặc nằm.
3.2. Góc châm: Có
3 góc châm chính
Châm xiên: thân kim tạo với mặt da một góc 10 độ - 20 độ, là
cách châm nông và có thể luồn kim dưới da hoặc châm xuyên huyệt.
Châm chếch: thân kim tạo với mặt da một góc 30 - 60 độ, là
cách có thể áp dụng cho cả khi châm nông và sâu, thường để tránh chỗ có mạch
máu, chỗ ít cơ, hoặc có sẹo.
Châm thẳng: thân kim tạo với mặt da một góc 90 độ, dùng khi
châm sâu hoặc dưới có lớp cơ dày.
3.3. Độ sâu của kim:
Phụ thuộc vào mục đích châm và độ dày khu vực cần châm.
4. Những hiện tượng bất
thường xảy ra khi châm kim và cách đề phòng xử trí:
Choáng ngất, chảy máu, cong hoặc gẫy kim, châm vào phủ tạng,
nhiễm trùng.
4.1. Choáng, ngất (Vựng
châm):
- Nguyên nhân: tâm lý sợ hãi, sức khỏe yếu, trạng thái cơ thể
không bình thường, thiếu máu…
-Triệu chứng: da tái, toát mồ hôi, mạch nhanh, tim đập yếu,
HA có thể hạ thấp, hoảng loạn, ngất…
- Xử trí: rút kim, đắp ấm, đảm bảo thông thoáng, giải thích
cho bệnh nhân, sử dụng thuốc trợ tim
- Đề phòng: Loại trừ CCĐ; giải thích, động viên cho bệnh
nhân trước khi châm; châm ít huyệt, tránh kích thích quá mạnh, thủ thuật châm
phải thành thạo.
4.2. Chảy máu:
- Nguyên nhân: Do châm kim vào khu vực có nhiều mạch máu,
châm phải TM, bệnh nhân dãy dụa hoặc cử động mạnh làm thay đổi hướng kim.
- Hiện tượng: chảy máu khi rút kim.
- Xử trí: lấy bông gòn khô thấm máu và day nhẹ
- Đề phòng:
+ Châm đúng cách, tránh châm sâu hoặc thận trọng khi châm
vào khu vực có nhiều mạch máu ở nông.
+ Chọn tư thế thoải mái cho bn. Khi châm cho trẻ em cần có
người giữ
4.3. Cong kim, gẫy
kim:
- Nguyên nhân: Do kim (cong, gỉ), do bệnh nhân (dãy dụa, cử
động mạnh) hay thầy thuốc (châm thô bạo).
- Triệu chứng: Thường gãy ở phần nối giữa thân -đốc kim.
- Xử trí: Lựa theo chiều cong để rút kim ra, hoặc dùng pince
gắp kim.
- Đề phòng:
+ Thường xuyên kiểm tra kim và loại bỏ kim không đảm bảo chất
lượng trưước khi châm.
+ Không châm kim quá sâu, tránh để bệnh nhân hoảng sợ dãy dụa.
Nên châm dứt khoát và nhẹ nhàng.
4.4. Nhiễm trùng:
- Nguyên nhân: Do vệ sinh kim và dụng cụ không tốt, sát
trùng kém…do cơ địa bệnh nhân dễ nhiễm trùng
- Triệu chứng: Nhiễm trùng tại chỗ châm (mụn nhọt, áp xe nhỏ,
có thể gây nhiễm trùng huyết).
- Xử trí: Chấm hoặc bôi thuốc sát trùng tại chỗ. Có thể phối
hợp dùng kháng sinh hay chích rạch ổ mủ và làm vệ sinh tốt.
- Đề phòng: Chú ý vô khuẩn tốt dụng cụ, sát trùng chỗ châm
và giữ gìn vệ sinh chung. Tốt nhất là dùng kim đã vô trùng, sau 1 lần châm vứt
đi.
4.5. Châm phải phủ tạng:
- Nguyên nhân: Do châm quá sâu ở những vùng có lớp da và cơ
mỏng hoặc do bệnh nhân cử động mạnh làm thay đối hướng châm.
- Triệu chứng ( hiếm gặp):
+ Tạng rỗng: có thể gây tràn khí.
+ Tạng đặc: Xuất huyết nội tạng, chấn thưương tạng.
- Xử trí: tùy theo mức độ nặng nhẹ.
- Đề phòng: Chọn tư thế tốt giúp bệnh nhân thoải mái trong
khi châm, tránh châm quá sâu ở những vùng ngực, bụng
5. Thủ thuật châm
kim:
5. 1. Luyện tập thành
thạo trước khi châm trên bệnh nhân
5.2. Các giai đoạn tiến
hành:
- Chuẩn bị bn: giải thích, động viên, lựa chọn tư thế thích
hợp.
- Chọn huyệt: xác định công thức, vị trí huyệt cần châm.
5.2. Các giai đoạn tiến
hành:
- Chọn kim: Tuỳ từng vùng, thể trạng bn, mục đích châm
- Sát trùng chỗ châm
- Căng da chỗ châm
- Châm kim: Qua da nhanh, gọn.
- Rút kim: khi rút nên rút nhanh và sát trùng lại chỗ châm.
6. Hiện tượng đắc khí
khi châm:
Đắc khí là một tiêu chuẩn quan trọng để đạt kết quả tốt.
6.1. Biểu hiện:
- Châm kim vào thấy tức nặng, tê, chướng hay tê giật tại chỗ.
- Khi châm thấy kim bị mút chặt.
- Thay đổi màu sắc da tại chỗ châm: đỏ lên hoặc tái đi.
6.2. Để có đắc khí cần
chú ý mấy điểm sau đây:
Chọn huyệt và châm đúng vị trí huyệt.
Góc châm, độ sâu của kim, kích thích lên huyệt đúng kĩ thuật
và thích hợp với từng huyệt châm.
Khi châm đã đúng huyệt
mà chưa đắc khí thì có thể dùng một số thủ thuật sau:
+ Búng kim: Búng vào đốc kim.
+ Vê kim: dùng ngón cái và ngón trỏ cầm vào đốc kim và vê đi
vê lại nhiều lần.
+ Tiến, lui kim: dùng ngón tay cầm vào đốc kim đẩy kim xuống
sâu rồi rút lên, làm liên tục nhiều lần và đều đặn.
+ Lưu kim: khi chính khí suy yếu thì thưường đắc khí chậm,
khi đó có thể chờ một lúc rồi kích thích lại bằng các cách nhưư trên.
7. Phương pháp Bổ-Tả:
Thủ
pháp
|
Bổ
|
Tả
|
Về cường
độ
|
Không vê
kim
|
Vê kim
liên tục
|
Về hô hấp
|
Thở ra hết
thì châm vào
Hít vào
thì rút ra
|
Hít vào
thì châm vào
Thở ra hết
thì rút kim
|
Về hướng
kim
|
Châm xuôi đường kinh
|
Châm ngược
đường kinh
|
Về tiến
nhập kim
|
Châm vào từ từ
Rút kim nhanh
|
Châm vào
nhanh
Rút kim từ
từ
|
Về thời
gian lưu kim
|
Lưu kim lâu
|
Lưu kim
ngắn
|
Về đóng mở
chỗ châm
|
Rút kim bịt chỗ châm
|
Rút kim
không bịt chỗ châm
|