2015-10-06

ung thư biểu mô gan nguyên phát

1.Nắm vững đặc điểm dịch tễ học của ung thư gan
2.Nêu được 3 nguyên nhân chính trong bệnh căn của ung thư gan
3.Nêu được 3 hình thái tổn thương đại thể và 2 tip  vi thể của ung thư gan


I. ÐẠI CƯƠNG

            Ung thư gan nguyên phát là một u các tính phát sinh từ các thành phần tế bào biểu mô hoặc liên kết tạo nên gan. Ðại đa số ung thư gan nguyên phát là ung thư biểu mô ( trên 90%), ung thư của tổ chức liên kết gan rất hiếm gặp.
            Bệnh rất hiểm nghèo, tử vong cao và sớm (có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh nhân ung thư tử vong tại các bệnh việnViệt Ðức, Bạch Mai, Việt Xô) .
            Tỷ  lệ mắc bệnh thay đổi tùy theo vùng địa lý: cao nhất ở Trung quốc, Ðông Nam á  và châu phi nhiệt đới. Tỷ lệ mắc bệnh thấp ở Châu Âu , bắc Mỹ và Uïc. Bệnh thường gặp lứa tuổi từ 20-40 tuổi ở những vùng có tỷ lệ ung thư cao và trên 60 tuổi ở vùng có tỷ lệ mắc bệnh thấp.
            Hiện nay phẫu thuật cắt bỏ khối u gan vẫn được coi là phương thức điều trị có hiệu quả nhất để hy vọng kéo dài thêm đời sống người bệnh.Tuy vậy, do bệnh thường được phát hiện rất muộn nên kết quả điều trị phẫu thuật cũng rất hạn chế.
            Trên thế giới ung thư gan vẫn được coi là bệnh nan giải vì cơ chế bệnh sinh chưa rõ ràng, ở giai đoạn sớm bệnh không có triệu chứng gì đặc biệt, nhưng đến khi lâm sàng đã rõ thì mọi việc chữa chạy dường như đã muộn.
            Nam giới bị carcinoma tế bào gan nhiều hơn nữ giới, tỷ lệ 1/8 đối với những vùng có tỷ lệ ung thư cao, và 2/1 -3/1 đối với những vùng có tỷ lệ ung thư thấp.
            85 -90% carcinoma tế bào gan xuất hiện trên một gan xơ. Ung thư biểu mô ống mật (cholangiocarcinoma) gặp nhiều ở Ðông Nam á, thường gặp ở người già, nam nữ mắc b?nh ngang nhau. Loại ung thư này không liên hệ với xơ gan.

II. CĂN NGUYÊN VÀ SINH BỆNH HỌC

1.Ung thư biểu mô tế bào gan (Hepato cellular carcinoma)
            Có 3 yếu tố quan trọng liên quan với căn nguyên của ung thư biểu mô tế bào gan:
- Vi rus HBV. Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy có một mối liên hệ rõ rệt giữa nhiễm HBV và carcinoma tế bào gan. Tỷ lệ ung thư biểu mô tế bào gan cao nhất gặp ở những vùng có dịch địa phương HBV như Viễn Ðông và châu Phi.Ở Ðài loan những người bị nhiễm HBV có nguy cơ bị carcinoma tế bào gan gấp 200 lần những người bình thường.
- Alfatoxin B-1 là một độc chất được sản xuất bởi nấm Aspergilus flavus, một loại nấm phát triển trên lạc, gạo ngô bảo quản kém.
Một số vùng của Châu Phi và Ðông Nam á người ta nhận thấy có một mối tương quan mật thiết giữa nồng độ Alfatoxin B-1 trong thực phẩm và và tỷ lệ carcinoma tế bào gan.
- Xơ gan: Khoảng 85-90% carcinoma tế bào gan xảy ra trên gan xơ.Một số loại gan xơ có tỷ lệ kết hợp với ung thư gan cao hơn các loại khác như xơ gan sau hoại tử ( 13-24%) và xơ gan sắc tô ú(18-22%). Trong khi chỉ có 3% xơ gan do rượu có biến chứng carcinoma tế bào gan. 
2. Ung thư biểu mô ống mật (cholangiocarcinoma)
              Tỷ lệ ung thư biểu mô ống mật cao ở
Ðông Nam Aï có liên quan với bệnh sán lá gan do
 clonorchis sinensis và opistorchis viverrini. Tuy
nhiên cơ chế gây ung thư không rõ.

III. GIẢI PHẪU BỆNH

1. Ðại thể
           Carcinoma tế bào gan và của ung thư biểu mô ống
mật có thể có một trong 3 dạng sau:                                   
         -Một khối u lớn đơn độc chiếm một thùy gan hoặc 1/2 lá gan.
         -Nhiều khối u rải rác trong gan,một số khối u có thể to đến 5 cm đường kính.
         -Mô ung thư xâm nhiễm lan tràn.
           Gan to,thường nặng từ 2-3kg. Mô ung thư có màu trắng vàng, đôi khi có những vùng xuất huyết và hoại tử.
         Trong các thể ung thư biệt hóa tốt và vừa, các tế bào ung thư gần giống với tế bào gan và                  
xếp thành bè, tuy nhiên các bè tế bào gan ung thư có bề ngang rộng hơn gồm nhiều tế bào và được phân cách bởi các xoang mao mạch nan hoa.
      
            Ðôi khi các tế bào K sắp xếp thành dạng nang hoặc giả tuyến, dạng nhú hoặc dạng đảo.             
Các tế bào K có thể chế tiết mật. Mô liên kết nâng đỡ rất ít hoặc không có. Trong các ung thư biệt hóa kém , tế bào u có thể :
- Rất đa dạng với nhiều tế bào giảm sản khổng lồ có nhiều nhân .
- Các tế bào u ít dính vào nhau, thường là đứng tách rời và trở nên tròn, tỷ lệ nhân/nguyên sinh chất lớn. Tuy có sự biến dạng như vậy nhưng quan sát kỹ có thể phát hiện thấy các hạt sắc tố mật, những hốc chứa glycogen (khi nhuộm PAS) chứng tỏ chúng vẫn có nguồn gốc từ tế bào gan.
-Hoặc gồm các tế bào nhỏ hoàn toàn không biệt hóa.
 Ðây là loại Adenocarcinoma, xuất phát từ các  ống mật trong gan. Các tế bào K có hình lập
 phương hoặc hình trụ thấp sắp xếp thành ống  hoặc tuyến. Các tế bào u có thể chế nhầy.
Khối u có nhiều mô đệm xơ.
3.Liên hệ giải phẫu bệnh - lâm sàng                    
Triệu chứng lâm sàng đặc trưng của ung thư gan là: gan to, sờ có u cục và lớn nhanh.                     
                 
Alpha-fetoprotein huyết thanh tăng cao trong 60-75% các trường hợp ung thư tế bào gan.
K gan nguyên phát thường di căn đến các hạch bạch huyết trong vùng, phổi, xương và tuyến thượng thận. Tiên lượng rất xấu, bệnh nhân thường chết trong vòng 6 tháng