2015-10-06

viêm phế quản phổi

Mục tiêu học tập:
1. Nêu và giải thích được định nghĩa về viêm phế quản-phổi
2. Mô tả tổn thương vi thể  đặc trưng của viêm phế quản-phổi lan tỏa
3. So sánh sự khác biệt về tổn thương vi thể  giữa phế viêm và viêm phế quản-phổi

I. ÐỊNH NGHĨA
            Là một viêm phế quản-phế nang cấp tính tạo ra những ổ viêm không đồng  đều cả về không gian lẫn thời gian, xen kẽ với vùng tổn thương là những vùng phổi lành mạnh.
II. ÐẶC ÐIỂM VỀ TÌNH HÌNH BỆNH TẬT VÀ TỬ VONG
            Viêm phế quản-phổi hay gặp ở trẻ em hơn người lớn và người già. Là bệnh đứng đầu các nhiễm khuẩn đường hô hấp, là  nguyên nhân gây tử vong cao nhất cho mọi loại bệnh ở trẻ em (chiếm gần 30% tổng số tử vong của mọi loại bệnh)
Mùa rét tỷ lệ tử vong cao gấp 4 lần mùa nóng, đặc biệt khi có gió mùa đông bắc, nhiệt độ không khí hạ xuống đột ngột, tử vong do phế quản-phế viêm cao gấp 8-10 lần bình thường.
III. GIẢI PHẪU BỆNH
Dựa vào hình thái và mức độ lan tỏa của tổn thương , người ta chia làm 2 loại:
            -Viêm phế quản-phổi ổ rải rác
            -Viêm phế quản-phổi ổ tập trung (giả thùy)
            Các ổ viêm nằm rải rác trong nhu mô cả hai phổi, hay gặp ở mặt sau, dọc hai bên cột sống và thùy đáy: Hai phổi sưng to xung huyết, mặt ngoài không đều. Vùng tổn thương thường nổi lên màu đỏ sẫm hay vàng, nắn phổi thấy những cục chắc găm trong nhu mô phổi , bóp mạnh có thể mủn nát do mất tính đàn hồi , cắt bỏ vào nước vùng tổn thương chìm dần.
            -Kích thước: ổ viêm to nhỏ thất thường từ 1-5  mm ( bằng hạt gạo, hạt ngô, ở trẻ sơ sinh chỉ bằng hạt kê.
            -Hình dạng: hình nón cụt, đáy hướng ra ngoài màng phổi.
            -Màu sắc của các ổ viêm loang lổ, khác nhau giữa các ổ: đỏ sẫm, hồng, nâu, vàng, vành nhạt... xen kẽ nhau.
            Tiêu chuẩn quan trọng nhất để xác định bệnh là tính chất không đồng đều của tổn thương: Viêm phế quản kết hợp với viêm phế nang ở nhiều mức độ khác nhau.
            -Tổn thương phế quản: viêm phế quản chảy máu, viêm phế quản mủ  
            -Tổn thương phế nang : Viêm phế nang nước, viêm phế nang tơ huyết, viêm phế nang chảy máu, viêm phế nang mủ. Tổn thương điển hình nhất của viêm phế quản-phổi là các hạt Charcot- Rindfeisch:
- Giữa hạt viêm là một phế quản thường bị viêm mủ, biểu mô phế quản bị loét, bong từng mảng, lòng phế quản chứa đầy dịch rỉ viêm, tơ huyết, bạch cầu đa nhân thoái hóa.
- Xung quanh phế quản viêm mủ là viêm phế nang với nhiều hình thái khác nhau( Viêm phế nang nước, viêm phế nang long, viêm phế nang tơ huyết ,viêm phế nang mủ...). càng xa phế quản tổn thương viêm phế nang càng nhẹ.
            Hay gặp ở trẻ sơ sinh và còn bú, có thể đơn thuần hay phối hợp với loại viêm phế quản-phổi ổ rải rác.
Các ổ viêm dày đặc, sát nhập vào nhau tạo thành những khối viêm lớn, có thể chiếm từng thùy phổi, cả một buồng phổi hoặc cả hai bên phổi (dễ nhầm với viêm phổi). Tổn thương thường nặng hơn ở mặt sau phổi, dọc hai bên cột sống, các thùy đáy làm cho mô phổi ở đây sưng to, nặng hơn hẳn lúc bình thường, cắt bỏ vào nước chìm nhanh, mặt ngoài màng phổi màu đỏ rực hay đỏ tím. Toàn bộ mặt cắt sưng phù, quan sát kỹ mới thấy các ổ viêm sẫm màu, dày đặc, xen kẽ nhau tạo thành một hình thái tổn thương loang lổ. Bóp vùng tổn thương dễ mủn nát kèm chảy nước đục lẫn máu. Nhu mô phổi lành ít.

2.2.Vi thể
            -Viêm phế quản : biểu mô phủ bị tổn thương ở nhiều mức độ khác nhau, lòng phế quản chứa nhiều dịch rỉ viêm chủ yếu là chất nhầy tơ huyết với nhiều tế bào mủ,hồng cầu, đại thực bào; vách phế quản phù,xung huyết,có xâm nhập viêm rõ.
         -Viêm phế nang: Tổn thương nặng và đa dạng hơn, từ viêm phế nang nước,viêm phế nang long, viêm phế nang chảy máu đến viêm phế nang mủ (trong đó chủ yếu là viêm phế nang mủ và viêm phế nang chảy máu).
IV. TIỂN TRIỂN
Viêm phế quản-phổi phụ thuộc vào vi khuẩn gây bệnh, cơ địa bệnh nhi, môi trường xung quanh. Ðặc biệt phụ thuộc rất nhiều vào việc phát hiện và điều trị bệnh sớm.
            -Bệnh sẽ khỏi nhanh nếu xảy ra trên bệnh nhân mắc bệnh tiên phát, vi khuẩn ít độc tính, điều trị tích cực và kịp thời.
            -Ở những bệnh nhân cơ địa yếu, mắc bệnh thứ phát, viêm phế quản-phổi thường diễn biến kéo dài, hay để lại di chứng, biến chứng.
            - Biến chứng:
            + áp xe phổi: ở người  lớn thường gặp một ổ, kích thước lớn. ở trẻ em áp xe thường nhiều ổ và kích thước nhỏ.

            + Giãn phế quản