ĐẠI CƯƠNG
Hệ vận động bao gồm
hệ thống thần kinh vận động và hệ thống cơ – xương – khớp. Hệ thống thần kinh vận
động bao gồm vỏ não trung tâm chỉ huy vận động và các đường dẫn truyền vận động
có ý thức (hệ tháp), không có ý thức (hệ ngoại tháp).
Các nơron vận động phát ra các xung thần kinh sẽ làm các co
cơ
Vận động tuỳ ý là do các nơron vận động nằm ở vỏ não chi phối
Vận động tự động do các nơron vận động dưới vỏ não
Nơron vận động của tủy
sống là chặng đường chung cuối cùng của đường dẫn truyền vận động.
Các nơron vận động sừng trước tuỷ sống gồm có 3 loại:
Nơron vận động alpha, sợi trục tạo các rễ trước đám rối các
dây thần kinh ngoại vi, thuộc loại A alpha có đường kính lớn từ 9 – 20 micro
mét, chi phối vài ba sợi đến hàng trăm sợi cơ vân.
Nơron vận động gamma có số lượng bằng khoảng một nửa số
nơron alpha, thuộc loại sợi A gamma có đường kính nhỏ ~ 5mm, hoạt động thường
xuyên để duy trì trương lực cơ ở các mức độ khác nhau.
Các mạng nơron trung gian nằm sừng bên chất xám tuỷ sống nhận
tín hiệu ức chế từ vỏ não, tạo xung ức chế hoạt động của nơron vận động alpha,
gamma. Các tế bào Renshaw nhận xung động từ nơron vận động alpha rồi quay lại ức
chế nơron alpha đó.
Đơn vị chức năng của
hệ thống vận động được gọi là đơn vị vận động bao gồm một nơron vận động
ngoại biên và các sợi cơ do nơron này chi phối.
Chất dẫn truyền thần
kinh có thể là acetylcholin, dopamin, serotonin…
Chức năng chính của hệ
vận động là chuyển tín hiệu thần kinh đến cơ tạo ra mọi sự chuyển động toàn
bộ hay từng phần của cơ thể, duy trì tư thế, thăng bằng, cử động, bước đi, tạo
ngôn ngữ, cử chỉ, dáng điệu… Một động tác dù là tùy ý hay không tùy ý muốn thực
hiện tốt phải dựa trên các tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Hệ thống cảm giác hoạt động bình thường
- Có kế hoạch hành động (vùng liên hợp ở vỏ não)
- Có chương trình hành động (vỏ não, nhân nền, tiểu não,
trung tâm dưới vỏ)
- Thực hiện động tác (vùng vỏ não vận động, thân não, tủy sống)
- Trương lực cơ phải tốt (hệ thống tiểu não)
- Không có các động tác tự động làm gián đoạn các vận động
chủ động (hệ ngoại tháp chi phối)
- Các động tác phối hợp phải điều hòa (hệ thống nhân nền, tiểu
não - tiền đình- cảm giác sâu...)
Phản xạ là đáp ứng
đơn giản mang tính tự động của cơ thể, là sự phối hợp giữa hệ thống cảm
giác, trung tâm phân tích, xử lý và hệ thống vận động được thực hiện trên một
cung phản xạ gồm có bộ phận nhận cảm (cơ, gân) sợi dẫn truyền cảm giác, trung
tâm phân tích, xử lý, sợi dẫn truyền vận động và cơ quan đáp ứng (cơ và tuyến).
CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG CỦA TỦY SỐNG
►Cấu trúc, đơn vị vận động
Tuỷ sống nằm trong ống xương sống, có 31 đốt tuỷ tương ứng với
31 đốt xương sống. Mỗi đốt tuỷ có rễ trước và rễ sau họp lại thành dây thần
kinh tuỷ
Từ dưới đoạn tuỷ thắt lưng 2 các dây thần kinh tập hợp lại tạo
thành đuôi ngựa
Mỗi một đoạn tủy chi phối cảm giác, vận động một khoanh cơ
thể.
Cắt ngang qua tuỷ sống thấy chất xám nằm ở giữa có hình cánh
bướm, chất trắng ở ngoài.
Chất xám
Sừng trước: nơron vận động (alpha, gamma, trung gian) nhận
các thông tin từ sừng sau tủy sống, các khoanh tủy khác, cấu trúc trên tuỷ sống.
Nơron vận động alpha : sợi trục và số sợi cơ nó chi phối được
gọi là đơn vị vận động.
Nơron vận động gamma: chi phối các sợi nội suốt của suốt cơ,
có khả năng tự phát ra các xung động làm cho sợi nội suốt luôn co ở một mức độ
nhất định (trương lực cơ).
Tế bào Renshaw: ức chế hoạt động nơron alpha
Sừng bên: nơron vận động của hệ thần kinh tự chủ > hạch
thực vật > chi phối hoạt động tạng, tuyến
Chất trắng: tập hợp
các sợi thần kinh có chức năng dẫn truyền cảm giác và vận động
►Chức năng dẫn truyền vận động
- cảm giác của tủy sống và các phản xạ tủy
Dẫn truyền vận động
đi xuống
Bó vỏ-tuỷ (gồm bó tháp thẳng và tháp chéo): dẫn truyền các
xung vận động từ vỏ não đến nơron alpha chi phối các vận động có ý thức của nửa
người bên đối diện. Tổn thương vỏ não một bên gây liệt nửa người đối bên, còn tổn
thương nửa tủy sống bên nào gây liệt vận động bên đó.
Bó nhân đỏ - tủy, bó tiền đình - tuỷ, trám –tủy, lưới-tủy: dẫn
truyền các xung vận động từ các trung tâm dưới vỏ đến nơron vận động alpha và
gamma chi phối các vận động tự động, điều hòa trương lực cơ, phản xạ thăng bằng,
tư thế, chỉnh thế
Dẫn truyền cảm giác
(bài 16)
Các phản xạ tuỷ sống
Tuỷ sống là trung tâm của nhiều phản xạ đơn synap và đa
synap. Phản xạ đơn synap được thực hiện thông qua một tiếp nối giữa nơron cảm
giác và vận động. Phản xạ đa synap được thực hiện qua các nơron trung gian.
Cung phản xạ gồm 5 bộ phận: Bộ phận nhận cảm, đường truyền về là sợi cảm giác,
trung tâm của phản xạ nằm ở chất xám tuỷ, đường truyền ra là sợi vận động và cơ
quan đáp ứng là các cơ, tuyến. Phản xạ chỉ thực hiện trên cơ sở cung phản xạ
còn nguyên vẹn về cấu trúc và chức năng.
Phản xạ căng cơ Khi
suốt cơ bị kéo dài ra, kích thích sợi cảm giác của suốt cơ, kích thích nơron
alpha gây co cơ
Phản xạ gân
Khi co cơ, gân bị kéo căng kích thích thụ cảm thể Golgi ở giữa
các sợi gân.
Đường dẫn truyền về: Theo các sợi A alpha có tốc độ nhanh về
tủy, cho biết sức căng của cơ.
Trung tâm là tủy sống: Xung động được truyền về tuỷ sống ức
chế gián tiếp nơron vận động alpha qua các nơron trung gian, tế bào Renshaw
Đường vận động đi ra: Nơron alpha bị ức chế, ngăn không cho
cơ căng quá mức.
Điều hòa: Sợi cơ nào đã co mạnh thì bị ức chế và ngược lại
làm sức tải được phân bố đồng đều, tránh được một số sợi phải chịu tải quá mức
dẫn đến bị tổn thương. Thụ cảm thể Golgi thường xuyên thông báo cho các trung
tâm vận động cao hơn về những thay đổi tức thời độ căng ở các cơ.
Phản xạ gân-cơ: gõ
vào gân làm cơ bị kéo căng gây phản xạ co cơ đồng vận và giãn cơ đối vận
Tên
|
Kích thích
|
Đáp ứng
|
Trung tâm
|
Phản xạ nhị đầu
|
Gõ lên gân cơ nhị đầu
|
Gấp cẳng tay
|
C5 - C6
|
Phản xạ châm quay
|
Gõ vào trước mỏm châm quay
|
Co cơ ngửa dài
|
C5 - C6
|
Phản xạ tam đầu cánh tay
|
Gõ vào gân cơ tam đầu cánh tay
|
Duỗi cẳng tay
|
C7 - C8
|
Phản xạ gân cơ tứ đầu
|
Gõ vào gân cơ tứ đầu
|
Duỗi cẳng chân
|
L3 - L5
|
Phản xạ gót
|
Gõ vào gân Achille
|
Duỗi bàn chân
|
S1
|
Phản xạ gấp (rút
lui). Khi một vùng da của chi bị kích thích bởi tác nhân có hại thì gây phản
xạ làm gấp chi đó lại, những nơi khác xuất hiện phản xạ giúp cơ thể hoặc một phần
cơ thể tránh xa tác nhân có hại.
Kích thích vào receptor đau ở da, theo các sợi thần kinh A
delta và C về tủy sống, tạo cung phản xạ đa synap với nhiều mạng nơron trung
gian lan tỏa tới các cơ cần thiết khác, mạng ức chế các cơ đối lập, mạng lặp lại
kích thích sau khi kích thích đã chấm dứt cùng với kích thích nơron alpha gây
co cơ bị kích thích.
Phản xạ duỗi chéo khi
có kích thích, chi cùng bên sẽ gấp lại còn chi đối bên sẽ duỗi ra do xung động
bắt chéo sang bên đối diện qua nhiều nơron trung gian tạo ra sự co-duỗi các cơ
đồng vận-đối vận chi bên đối diện, phối hợp vận động của các chi để đưa cả cơ
thể ra xa tác nhân gây đau.
Phản xạ duỗi chéo.
Phản xạ da- niêm mạc.
Kích thích trên da-niêm mạc gây co cơ ở vùng cung phản xạ chi phối.
phản xạ da – niêm mạc
Tên
|
Kích
thích
|
Đáp
ứng
|
Trung
tâm
|
Phản
xạ niêm mạc mắt
|
Quệt
ít sợi bông vào giác mạc
|
Chớp
mắt.
|
Cầu
não
|
Phản
xạ da bìu
|
Gãi
kim vào mặt trong da đùi
|
Co
cơ bìu, tinh hoàn bị kéo lên trên.
|
S1-2
|
Phản
xạ da bụng
|
Vạch
kim đầu tù trên da bụng
|
Co
cơ thành bụng, rốn rúm lại, lệch sang phía bên bị kích thích.
|
D8-D9;
D10; D11- D12
|
Phản
xạ hậu môn
|
Kích
thích bằng kim vào vùng hậu môn
|
Co
cơ vòng hậu môn, lỗ hậu môn khít lại.
|
S2
- S4
|
Phản
xạ da gan bàn chân-dấu hiệu Babinski
|
Gãi
dọc da bàn chân
|
Các
ngón chân cụp xuống, chân rụt lại tránh kích thích.
|
S1
|
Rối loạn phản xạ
Tăng
phản xạ
|
Giảm,
mất phản xạ
|
Nhạy,
lan tỏa, đa động, rung giật
|
Cơ
co yếu hoặc không co
|
Tổn
thương neuron tháp gây mất ức chế truyền xuống, các phản xạ tủy thoát ức chế.
|
Tổn
thương bó tháp ở giai đoạn choáng não hoặc choáng tủy hoặc cung phản xạ có
khoanh tủy tương ứng
|
Các căn nguyên ở tủy
gây rối loạn vận động
Bệnh lý mạch máu tủy bao gồm chảy máu, nhồi máu tủy, dị dạng
mạch tủy…
Chèn ép do u, lao…
Nhiễm khuẩn, virus
Thoái hóa
Chấn thương
CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG CỦA THÂN NÃO
Thân não (hành não, cầu não và não giữa) là cấu trúc thần
kinh nằm trên tuỷ sống và ở trong hộp sọ, Hành- cầu não là nơi xuất phát của
các dây thần kinh sọ: V, VI, VII, VIII, IX, X, XI, XII, có nhiều nhân xám là
các trung tâm hô hấp, trung tâm vận mạch, nhân tiền đình ở hành não làm tăng
trương lực cơ. Não giữa gồm có cuống não và củ não sinh tư, và nhiều nhân xám
quan trọng trong đó có nhân đỏ làm giảm trương lực cơ. Các nhân xám cho các sợi
trục theo các bó đến nơron vận động của tuỷ chi phối các vận động tự động.
Thân não là vị trí qua lại của các đường dẫn truyền cảm giác,
vận động của nhãn cầu, các cơ vân ở đầu- mặt- cổ, các cơ và tuyến tiêu hoá, trung
tâm phản xạ điều hoà hô hấp, tim mạch, tiêu hoá, phản xạ ho, hắt hơi và phản xạ
giác mạc, định hướng với ánh sáng.chi phối nhiều động tác có tính tự động như
giữ tư thế và chỉnh thế, giữ thăng bằng, chỉ huy cử động của đầu và nhãn cầu.
►Hành não
Chất xám hành não gồm nhân dây sọ XII, nhân vận động IX, X,
XI, cảm giác dây V, VII, IX, và X. Nhân tiền đình nhận các thông tin từ vùng vận
động ở vỏ não, các nhân xám dưới vỏ và tiểu não, có tác dụng làm tăng trương lực
cơ. Ngoài ra còn có các nhân trám, nhân lưới…
Chất trắng hành não có bó dẫn truyền cảm giác từ tủy sống đi
lên.
►Cầu não
Phần nền cầu phía trước có các sợi chạy dọc, ngang và các
nhân cầu. Các sợi cầu ngang đi đến tiểu não bên đối diện theo bó cầu-tiểu não.
Các sợi cầu dọc chứa bó vỏ- cầu, vỏ-nhân. Phần trần cầu gồm các nhân cảm giác
và vận động V, nhân vận động dây VI, nhân dây VII, VIII, nhân trám trên, nhân
lưới. Chất trắng của trần cầu chứa các sợi bó liềm bên từ nhân ốc tai đi lên,
liềm tủy từ tủy sống và liềm sinh ba từ nhân cảm giác dây V. Chức năng cầu não
liên quan tới tư thế, dáng đi, thính giác, cân bằng, khứu giác, điều chỉnh nét
mặt, hơi thở và nuốt.
►Trung não (não giữa)
Não giữa gồm cuống đại não ở trước và mái trung não ở sau.
Cuống đại não là phần chất trắng nằm trước chất đen ngăn với phía sau là trần
trung não, chứa các sợi đi qua nền cuống là sợi vỏ-tủy, vỏ nhân của dải tháp và
các sợi vỏ-cầu. Chất xám của trần trung não gồm chất xám trung tâm, nhân vận động
dây IV, III, nhân phó giao cảm của vận nhãn phụ, nhân dây V, nhân đỏ, nhân của
cấu tạo lưới. Chất trắng trần trung não chứa các sợi như ở phần nền cuống và
thêm các dải từ nhân đỏ, mái trung não xuống tủy (nhân đỏ-tủy, mái-tủy). Mái
trung não chứa các nhân gò dưới và gò trên.
Nhân đỏ nhận thông tin từ vùng 4, 6 của vỏ não, nhân bụng
bên của đồi thị, nhân răng, nhân mái của tiểu não, đưa thông tin xuống tuỷ sống
qua bó nhân đỏ-tủy có tác dụng làm giảm trương lực cơ.
Nhân gò trên và dưới nhận các sợi vận động từ vỏ não xuống,
là nơi xuất phát của bó mái-tủy, chi phối vận động của đầu, mắt, thân. Nhân gò
trên là trung tâm của phản xạ định hướng với ánh sáng (quay đầu đưa mắt về phía
nguồn sáng). Nhân gò dưới là trung tâm của phản xạ định hướng với âm thanh
(quay đầu hướng tai về phía nguồn âm).
►Cấu trúc - chức năng cấu tạo
lưới thân não
Cấu tạo lưới là một cấu trúc nằm ở thân não và não trung
gian, từ hành não đến vùng dưới đồi, được tạo ra do các thân, sợi trục và đuôi
gai của các nơron có kích thước và hình dáng khác nhau, liên hệ với nhiều vùng
khác nhau như vỏ não, tiểu não, tuỷ sống, các nhân xám ở nền não, vùng dưới đồi.
Hoạt động cấu tạo lưới chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: nhịp ngày đêm, các
xung cảm giác, thành phần nội môi (nồng độ O2, CO2...),hormon (adrenalin,
noradrenalin, T3-T4...), thuốc mê, thuốc ngủ, thuốc an thần…
- Chức năng vận động của cấu tạo lưới
+ Nhóm nhân lưới ở hành-cầu-não trước: ức chế truyền xuống
các nơron vận động của tuỷ qua bó lưới- tuỷ, có tác dụng làm giảm trương lực cơ
và phản xạ tuỷ.
+ Nhóm nhân lưới ở hành-cầu-não giữa: tăng cường truyền lên,
hoạt hoá vỏ não
+ Tham gia vào hình thành hành vi, thái độ xử trí và biểu hiện
xúc cảm.
CHỨC NĂNG NÃO TRUNG GIAN (GIAN NÃO)
Não trung gian (gian não) gồm đồi thị, trên đồi (tuyến
tùng), sau đồi (thể gối trong, ngoài), dưới đồi (nhân dưới đồi thị), hạ đồi (nằm
trên tuyến yên). Chức năng chung dẫn truyền cảm giác, vận động, điều hòa, tích
hợp các hoạt động của hệ thần kinh tự chủ, thần kinh – nội tiết, điều nhiệt,
hành vi ăn, uống…
►Đồi thị
Đồi thị là cấu trúc chất xám lồi vào trong não thất bên và
não thất ba, gồm 23 nhân nhận thông tin cảm giác trên đường dẫn truyền của nó tới
vỏ não, truyền thông tin từ tiểu não tới vùng vỏ não vận động, trí nhớ. Cấu tạo
lưới của đồi thị có tác dụng tập hợp các tín hiệu cảm giác từ dưới lên cùng với
các tín hiệu vận động từ các nhân dưới vỏ gây ra kích thích truyền xuống tuỷ sống
qua bó lưới- tuỷ, làm tăng trương lực cơ và các phản xạ tuỷ.
►Vùng hạ đồi (Hypothalamus)
Vùng hạ đồi (Hypothalamus) gồm nhóm trước, nhóm giữa và nhóm
sau. Liên hệ mật thiết với thuỳ trước tuyến yên qua hệ mạch cửa, với thuỳ sau
tuyến yên bằng đường thần kinh. Từ vùng dưới đồi có nhiều đường liên lạc thần
kinh với các cấu trúc khác của vỏ não, não giữa, não sau, đặc biệt là đến hệ
limbic. Chức năng của vùng dưới đồi gồm
+ Chức năng nội tiết
+ Chức năng biệt hoá thể thức hoạt động sinh dục ở thời kỳ
bào thai
+ Chức năng chống bài niệu: hormon ADH
+ Chức năng chuyển hoá carbohydrat, lipid, nước
+ Chức năng tự chủ
+ Chức năng điều nhiệt: Vùng trước là trung tâm chống nóng,
vùng sau là trung tâm chống lạnh.
+ Chức năng dinh dưỡng: Nhân bụng giữa được xem là trung tâm
no
+ Chức năng khác liên quan đến trạng thái thức ngủ, xúc cảm,
hành vi.
TIỂU NÃO
Đặc điểm cấu trúc chức
năng của tiểu não
- Tiểu não là một phần của hệ thần kinh trung ương, nằm trên
đường qua lại giữa tuỷ sống và các cấu trúc trên tuỷ sống.
- Cắt ngang qua tiểu não thấy chất xám tạo thành vỏ và các
nhân tiểu não, còn chất trắng nằm ở phía trong. Vùi trong chất trắng là các
nhân tiểu não như nhân răng, nhân xen, nhân đỉnh.
►Định khu chức năng của
tiểu não
- Dựa vào chức năng có thể chia tiểu não thành ba phần:
Nguyên tiểu não, tiểu não cổ, tiểu não mới.
+ Nguyên tiểu não: giữ thăng bằng cho cơ thể
+ Tiểu não cổ: giảm trương lực cơ cùng bên, là trung tâm của
phản xạ tư thế và chỉnh thế.
+ Tiểu não mới: tăng trương lực cơ, điều hoà phối hợp động
tác phức tạp
►Các đường liên hệ của tiểu não
- Dựa vào chức năng có thể chia tiểu não thành ba phần:
Nguyên tiểu não, tiểu não cổ, tiểu não mới.
+ Nguyên tiểu não: giữ thăng bằng cho cơ thể
+ Tiểu não cổ: giảm trương lực cơ cùng bên, là trung tâm của
phản xạ tư thế và chỉnh thế.
+ Tiểu não mới: tăng trương lực cơ, điều hoà phối hợp động
tác phức tạp
- Các thông tin từ vỏ não, cầu não, thân não, tủy sống tới
tiểu não chia thành hai hướng: một hướng tới một trong các nhân của tiểu não, một
hướng tới vỏ tiểu não rồi chuyển tới nhân đó.
- Từ các nhân của tiểu não có các đường đến nhân tiền đình,
nhân đỏ, cấu tạo lưới, đồi thị - vỏ não và tiểu não bên đối diện. Các đường từ
tiểu não xuống tủy bắt chéo hai lần nên bán cầu tiểu não điều hoà vận động của
nửa người cùng bên bị tổn thương.
Các đường đi vào và ra khỏi tiểu não qua các cuống tiểu não
trên, giữa và dưới.
Cuống tiểu não trên chứa các sợi đi tới nối vỏ tiểu não -
nhân đỏ, các sợi đi ra nối nhân răng của tiểu não với đồi thị tạo bó tiểu não-đồi
thị-vỏ não vai trò phối hợp vận động
Cuống tiểu não giữa: các sợi đi vào từ bó vỏ-cầu-tiểu não,
các sợi đi ra nối tiểu não với cầu não.
Cuống tiểu não dưới: các sợi đi vào từ nhân trám, nhân tiền
đình ở thân não, bó tủy-tiểu não sau nhận cảm giác sâu không có ý thức, có ý thức,
cảm giác về vị trí không gian của đầu, phối hợp các thông tin cảm giác từ vỏ
não đối bên > Tiểu não nhận cảm giác của nửa người cùng bên.
Chức năng
Tiểu não có vai trò quan trọng trong việc giữ thăng bằng, điều
hòa trương lực cơ, điều hoà và phối hợp các động tác mang tính kỹ năng cao đòi
hỏi giữa phối hợp giữa học tập và thực hành (ví dụ đánh tenis, bóng rổ) bằng
cách:
- Giám sát chủ động các vận động qua bó vỏ cầu tiểu não đối
với các vận động được chương trình hóa
- Giám sát hoạt động tại chỗ qua tiếp nhận thông tin từ
receptor bản thể , bộ máy tiền đình, mắt.
- So sánh các tín hiệu đã được ra lệnh với thông tin cảm
giác để điều chỉnh các động tác đúng tầm , đúng hướng và đúng đích.
- Điều chỉnh động tác nếu xảy ra sự không tương ứng giữa vận
động dự kiến và thực tế, tiểu não sẽ gửi tín hiệu đến nơron trung ương > đồi
thị > UMN ở vỏ não và thân não làm động tác ít sai sót, thuần thục hóa.
Hội chứng tiểu não
Hội chứng tiểu não có thể gặp trong các tổn thương trực tiếp
của tiểu não hoặc tổn thương các đường liên hệ đến và đi khỏi tiểu não, có thể
đối bên hoặc cùng bên
Tổn thương tiểu não nói chung gây giảm trương lực cơ, rối loạn
thăng bằng, rối loạn điều hòa phối hợp động tác và một số rối loạn khác.
CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG CỦA VỎ NÃO
Đặc điểm cấu trúc- chức
năng của vỏ não
-Vỏ não là lớp chất xám bao quanh hai bán cầu đại não, nhận
thông tin cảm giác thị giác, thính giác, mùi, vị và xúc giác; điều khiển vận động,
trí nhớ, xúc cảm, trí tuệ, ngôn ngữ. Vỏ não có 6 lớp tế bào, ngoài cùng là lớp
tế bào tháp.
- Trên vỏ não có những rãnh và nếp chia vỏ não thành các hồi
và thuỳ. Brodmann đã chia vỏ não thành 50 vùng đánh số từ 1 đến 50: vận động, cảm
giác, phối hợp.
►Phân vùng chức năng vận động của
vỏ não
1. Vùng vận động sơ cấp (vùng 4 theo Brodmann): chi phối vận
động tuỳ ý nửa người đối bên.
2. Vùng tiền vận động (vùng 6 theo Brodmann): chi phối cử động
phức tạp
3. Vùng vận động bổ sung (vùng 8 theo Brodmann): tạo tư thế
khác nhau
Một số vùng vận động
đặc biệt:
+ Vùng Broca: vận ngôn
+ Vùng Wernicke: nhận thức lời nói
+ Vùng cử động quay đầu, vùng cử động khéo léo của bàn tay
►Các đường vận động xuất phát từ
vỏ não
Đường vận động trực
tiếp:
Là đường dẫn truyền tín hiệu trực tiếp từ vỏ não đến nơron vận
động ở tủy sống, gọi là bó vỏ – tủy (bó tháp) và vỏ - nhân
Các tế bào của vỏ não vận động được sắp xếp thành các cột dọc,
hoạt động như một đơn vị tích hợp, xử lý, khuếch đại thông tin để ra quyết định
kích thích một cơ hoặc một nhóm cơ hoạt động đồng bộ. Mỗi cột có sáu lớp tế
bào. Các tín hiệu dẫn truyền từ lớp thứ hai đến lớp thứ tư, các tế bào tháp nằm
ở lớp thứ năm, lớp thứ sáu chủ yếu là các sợi liên hệ giữa các vùng khác nhau của
vỏ não.
Bó tháp chính là sợi trục của tế bào tháp từ các vùng vận động
trên vỏ não. Sau khi rời vỏ não, bó này đi qua thân não, tới hành não thì phần
lớn bắt chéo sang bên kia, phần còn lại tiếp tục đi thẳng xuống tủy và bắt chéo
sang bên kia. Tại tủy sống, bó tháp thẳng và bó tháp chéo chủ yếu tạo synap với
các nơron trung gian, một số tiếp xúc trực tiếp với các nơron vận động alpha
chi phối vận động các cơ bàn tay, ngón tay. Tổn thương bó tháp sẽ gây triệu chứng
liệt, tăng biểu hiện quá mức của các phản xạ tủy vốn thường bị ức chế của vỏ
não.
Đường vận động gián
tiếp:
trước đây hay gọi là hệ ngoại tháp là tất cả các đường vận động
khác ngoài bó vỏ - nhân và vỏ - tủy. Các bó dẫn truyền tín hiệu xuống tủy sống
qua các trung tâm vận động của thân não: cấu tạo lưới, củ não sinh tư, nhân tiền
đình, nhân đỏ. Các trung tâm này nhận tín hiệu từ vỏ não, nhân nền, tiểu não
tham gia điều hòa các động tác và trương lực cơ
Bó lưới - tủy, tiền đình – tủy tạo synap với các nơron trung
gian ở tủy sống tham gia vào các động tác duy trì tư thế.
Bó nhân đỏ - tủy
Bó mái tủy
Bó trám – tủy
Các đường đi tới vùng
vận động ở vỏ não
Vùng vận động trên vỏ não tiếp nhận các thông tin từ các
vùng cảm giác, giác quan nhân nền, đồi thị, cấu tạo lưới và tiểu não để xử lý
thông tin và ra quyết định đáp ứng vận động thích hợp.
Các hình thức vận động do vỏ não chi phối thường phức tạp và
có thể học được qua tập luyện còn của tủy thì chủ yếu là di truyền và cứng nhắc.
Hệ tháp và hệ ngoại tháp
CÁC NHÂN NỀN Ở NÃO
Là tập hợp các thân nơron nằm sâu trong chất xám của não bao
gồm thể vân (nhân đuôi, bèo sẫm), cầu nhạt, nhân dưới thị, chất đen (liềm đen).
Các nhân này tiếp nối với nhau, nhận tín hiệu từ vỏ não vận động cảm giác, hệ
thống lưới, tích hợp thông tin tạo một hệ thống hưng phấn - ức chế qua trung
gian là đồi thị lên vỏ não để điều biến các động tác phức tạp đã được học tập
và đã trở thành vô thức như viết, nói, vung vẩy tay khi đi, cười khi đùa…
Đường vòng nhân bèo: Nhận
tín hiệu kích thích từ vỏ não vận động, cảm giác, vùng bổ sung, chất đen. Tín
hiệu đi ra qua cầu nhạt, nhân dưới thị, liềm đen, trạm dừng trung gian là đồi
thị rồi lên vỏ não để điều biến các động tác đặc biệt là điều hòa việc khởi động
và kết thúc các vận động.
Bệnh Parkinson là bệnh do giảm dopamin tiết ra từ liềm đen dẫn
tới biểu hiện cứng cơ, run, bất động, rối loạn tư thế.
Tổn thương thể vân gây ra các cử động bất thường, không kiểm
soát của chi dưới như hiện tượng múa vung, múa giật.
Sơ đồ vị trí các nhân ở
nền não.
Đường vòng nhân đuôi trong điều khiển nhận thức các vận động:
Nhận các tín hiệu từ vỏ não, đồi thị và thân não sau đó sẽ dẫn truyền đến cầu
nhạt, nhân dưới thị, chất đen. Hoạt động các nhân đuôi liên quan đến cử động của
mắt, ngoài ra còn nhận thông tin từ vỏ não có liên quan đến nhận thức và hành
vi.
====================
Chương 17 - sinh lý
hệ thần kinh vận động
* Tuỷ sống có chức năng:
A. Dẫn truyền cảm giác, vận động và là trung tâm của mọi phản
xạ.
B. Dẫn truyền cảm giác, vận động và là trung tâm của phản xạ
trương lực cơ, phản xạ gân, phản xạ da, phản xạ thực vật.
C. Dẫn truyền cảm giác và là trung tâm dưới vỏ của cảm giác
đau.
D. Dẫn truyền cảm giác, vận động và là trung tâm của nhiều
phản xạ có tính sinh mạng.
E. Dẫn truyền cảm giác, vận động và giác quan là trung tâm của
nhiều phản xạ.
B
* Tình trạng duỗi cứng mất não sẽ xảy ra nếu:
A. Cắt ngang não của một con vật ở phía trên nhân đỏ, dưới
nhân tiền đình.
B. Cắt ngang não của một con vật ở phía dưới nhân đỏ, dưới
nhân tiền đình.
C. Cắt ngang não của một con vật ở phía dưới nhân tiền đình,
trên nhân đỏ.
D. Cắt ngang não của một con vật ở phía trên nhân tiền đình,
trên nhân đỏ.
E. Cắt ngang não của một con vật ở phía dưới nhân đỏ, trên
nhân tiền đình.
E
* Một cung phản xạ thần kinh tự chủ gồm 3 nơron (kể theo thứ
tự):
A. Neuron truyền vào, neuron trung gian, neuron truyền ra.
B. Neuron truyền vào, neuron trước hạch, neuron sau hạch.
C. Neuron truyền vào, neuron sau hạch, neuron trước hạch.
D. Neuron cảm giác, neuron trung gian, neuron truyền ra.
E. Neuron truyền vào, neuron sau hạch, neuron truyền ra.
B
* Tác dụng của ức chế truyền xuống, tăng cường truyền xuống,
tăng cường truyền lên và tham gia vào sự hình thành hành vi, thái độ xử trí
trên con vật là những chức năng của:
A. Tuỷ sống và vỏ não.
B. Vùng dưới đồi và vỏ não.
C. Não giữa và vỏ não.
D. Cấu tạo lưới thuộc hành cầu não trước, hành cầu não giữa
và thân não.
E. Tuỷ sống, hành não, vỏ não.
D
* Dây thần kinh tuỷ sống gồm 2 rễ: rễ trước và rễ sau. Chức
năng của từng rễ là:
A. Rễ trước dẫn truyền vận động, rễ sau dẫn truyền cảm giác.
B. Rễ trước dẫn truyền cảm giác, rễ sau dẫn truyền vận động.
C. Mỗi rễ vừa dẫn truyền cảm giác,vừa dẫn truyền vận động.
D. Các rễ phải dẫn truyền cảm giác, các rễ trái dẫn truyền vận
động.
E. Rễ trước dẫn truyền cả cảm giác và vận động, rễ sau chỉ dẫn
truyền cảm giác.
A
* Hành não có vai trò sinh mệnh là do nó có:
A. Chức năng dẫn truyền vận động và cảm giác.
B. Những trung tâm điều hoà hô hấp và điều hoà tim mạch.
C. Nhiều nhân của các dây thần kinh sọ và cấu tạo lưới.
D. Những trung tâm điều hoà vận động và bài tiết dịch tiêu
hoá.
E. Nơi bó tháp bắt chéo và có nhân trám, nhân tiền đình.
B
* Chức năng của tiểu não gồm:
A. Giữ thăng bằng, trung tâm vận động và điều hoà trương lực
cơ.
B. Giữ thăng bằng, điều hoà trương lực cơ, phối hợp động tác
tuỳ ý.
C. Giữ thăng bằng, điều hoà phối hợp động tác tuỳ ý và không
tuỳ ý, điều hoà trương lực cơ.
D. Giữ thăng bằng, điều hoà phối hợp động tác tuỳ ý và không
tuỳ ý.
E. Giữ thăng bằng, làm tăng trương lực cơ, điều hoà phối hợp
động tác tuỳ ý và không tuỳ ý.
C
* Kích thích cấu tạo lưới ở hành cầu não trước sẽ gây:
A. Tăng các phản xạ tuỷ bao gồm cả phản xạ trương lực cơ.
B. Hoạt hoá vỏ não, con vật luôn ở trạng thái thức tỉnh.
C. Ức chế vỏ não, con vật ngủ liên miên.
D. Giảm các phản xạ tuỷ bao gồm cả phản xạ trương lực cơ.
E. Tăng các phản xạ tuỷ, hoạt hoá vỏ não.
D
* Phá huỷ hồi trán lên (thuỳ trán) của vỏ não bên trái sẽ
gây ra:
A. Co giật một số cơ, một chi của nửa người bên phải.
B. Mất vận động (liệt) nửa người bên phải.
C. Mất vận động (liệt) nửa người bên trái.
D. Mất cảm giác nửa người bên phải.
E. Mất cả cảm giác và vận động nửa người bên phải.
B
* Cung phản xạ tuỷ bao gồm:
A. Bộ phận nhận cảm, sợi thần kinh truyền vào sừng trước tuỷ,
chất xám tuỷ, sợi thần kinh truyền ra, cơ quan đáp ứng.
B. Bộ phận nhận cảm, sợi thần kinh truyền vào sừng sau tuỷ,
chất trắng tuỷ, sợi thần kinh truyền ra từ sừng trước tuỷ, cơ quan đáp ứng.
C. Bộ phận nhận cảm, sợi thần kinh truyền vào sừng sau tuỷ,
chất xám tuỷ, sợi thần kinh truyền ra từ sừng trước tuỷ, cơ quan đáp ứng.
D. Bộ phận nhận cảm, sợi thần kinh truyền, chất xám tuỷ, sợi
thần kinh truyền ra từ sừng trước tuỷ, cơ quan đáp ứng.
C
* Đơn vị vận động bao gồm:
A. Sợi trục của nơron vận động và số sợi cơ vân do nó chi phối.
B. Sợi trục của nơron vận động gamma và số sợi cơ vân do nó
chi phối.
C. Sợi trục của nơron vận động gamma, alpha và số sợi cơ vân
do chúng chi phối.
D. Sợi trục của nơron vận động alpha và số sợi cơ vân do nó
chi phối.
D
* Đơn vị vận động có đặc điểm sau đây, trừ:
A. Số sợi cơ trong một đơn vị vận động có thể từ vài sợi đến
hàng nghìn sợi.
B. Đơn vị vận động ở cơ thực hiện các động tác càng chính
xác thì càng có nhiều sợi cơ.
C. Đơn vị vận động nhỏ thường được huy động trước vì dễ bị
kích thích hơn.
D. Các sợi cơ của một đơn vị vận động được phân bố rải rác
trong cả khối cơ.
B
* Các phản xạ sau đây đều là phản xạ tuỷ, trừ:
A. Phản xạ căng cơ.
B. Phản xạ Babinski.
C. Phản xạ đá tai.
D. Phản xạ rút lui.
C
* Phản xạ có sự tham gia của nhân tiền đình:
A. Phản xạ Babinski.
B. Phản xạ đá tai.
C. Phản xạ duỗi chéo.
D. Phản xạ gân.
B
* Ý nghĩa của phản xạ căng cơ:
A. Làm cho cơ thể thực hiện được động tác tuỳ ý.
B. Làm cho cơ thể thực hiện được các động tác một cách mềm mại,
liên tục.
C. Làm cho cơ thể duy trì được vị trí, tư thế.
D. Làm cho cơ co lại được sau khi đã giãn.
D
* Phản xạ rút lui có đặc điểm sau đây, trừ:
A. Có thời gian tiềm tàng ngắn do phải đáp ứng ngay để bảo vệ
cơ thể.
B. Vẫn còn đáp ứng khi không còn tiếp xúc với tác nhân kích
thích.
C. Cơ đối lập cùng bên bị ức chế nên động tác gấp không bị cản
trở.
D. Kích thích nhẹ thì chỉ phần bị kích thích đáp ứng, kích
thích mạnh thì đáp ứng lan toả.
A (thời
gian tiềm tàng dài)
* Dấu hiệu Babinski (+) thể hiện có tổn thương ở:
A. Nhân tiền đình.
B. Nhân đỏ.
C. Bó tháp.
D. Tuỷ sống.
C
* Các phản xạ sau đều có vai trò của hệ thần kinh tự chủ, trừ:
A. Phản xạ bài tiết mồ hôi.
B. Phản xạ hắt hơi.
C. Phản xạ vận mạch.
D. Phản xạ bàng quang.
B
* Phản xạ bảo vệ cơ thể khi một vùng da của chi bị kích
thích gồm:
A. Sự kết hợp giữa phản xạ gân và phản xạ rút lui.
B. Sự kết hợp giữa phản xạ gân và phản xạ duỗi chéo.
C. Sự kết hợp giữa phản xạ da và phản xạ rút lui.
D. Sự kết hợp giữa phản xạ rút lui và phản xạ duỗi chéo.
D
* Phản xạ gân - xương bánh chè:
A. Gõ lên gân xương bánh chè, gây co cơ tứ đầu đùi, duỗi cẳng
chân, do đoạn tuỷ thắt lưng 3 - 4 chi phối.
B. Gõ lên gân xương bánh chè, gây co cơ tứ đầu đùi, co cẳng
chân, do đoạn tuỷ thắt lưng 1 - 2 chi phối.
C. Gõ lên gân xương bánh chè, gây co cơ tứ đầu đùi, duỗi cẳng
chân, do đoạn tuỷ thắt lưng 1 - 2 chi phối.
D. Gõ lên gân xương bánh chè, gây duỗi cẳng chân - bàn chân,
do đoạn tuỷ thắt lưng 3 - 4 chi phối.
A
* Chức năng của thuỳ nhung tiểu não (nguyên tiểu não).
A. Điều hoà thăng bằng và là trung tâm của phản xạ giữ thăng
bằng.
B. Điều hoà trương lực cơ và là trung tâm của phản xạ chỉnh
thế.
C. Điều hoà thăng bằng và là trung tâm của các phản xạ mê lộ.
D. Điều hoà phối hợp các động tác phức tạp.
C
* Chức năng của thuỳ trước tiểu não (tiểu não cổ):
A. Điều hoà thăng bằng và là trung tâm của phản xạ giữ thăng
bằng.
B. Điều hoà trương lực cơ và là trung tâm của các phản xạ giữ
thăng bằng và chỉnh thế.
C. Điều hoà thăng bằng và là trung tâm của các phản xạ mê lộ.
D. Điều hoà phối hợp các động tác phức tạp.
B
* Phản xạ đặc trưng cho phản xạ tiền đình.
A. Phản xạ rung, giật nhãn cầu.
B. Phản xạ định hướng trong không gian.
C. Phản xạ định hướng với ánh sáng.
D. Phản xạ chỉnh thế.
D
* Trung tâm của các phản xạ giữ thăng bằng và chỉnh thế là:
A. Thuỳ nhung (nguyên tiểu não).
B. Thuỳ trước (tiểu não cổ).
C. Thuỳ sau (tiểu não mới).
D. Nhân tiền đình của hành não.
B
* Điều hoà phối hợp các động tác phức tạp là chức năng của:
A. Tiểu não cổ và vỏ não.
B. Tiểu não mới và vỏ não.
C. Nguyên tiểu não và vỏ não.
D. Các nhân dưới vỏ và vỏ não.
B
* Chức năng của các vùng vận động vỏ não.
A. Vùng vận động sơ cấp nằm ngay trước rãnh trung tâm, chi
phối vận động cùng bên.
B. Vùng tiền vận động nằm trước vùng vận động sơ cấp, phối hợp
với vùng vận động sơ cấp để chi phối các vận động đối bên.
C. Vùng vận động bổ sung nằm phía trước trên vùng tiền vận động,
phối hợp với vùng tiền vận động để tạo ra các tư thế của các phần khác nhau của
cơ thể.
D. Vùng Broca nằm ở trước vùng vận động sơ cấp, là vùng hiểu
biết lời nói.
C