PGSTS. Vũ Thị Bích Hạnh
Mục tiêu: Sau khi
học bài này học viên có thể
1. Kể mục tiêu giáo dục và
các hình thức giáo dục trẻ khuyết tật
2. So sánh ưu nhược điểm
của hai hình thức giáo dục đặc biệt và giáo dục hoà nhập
3. Kể mục tiêu, nguyên tắc
và nội dung giáo dục đặc biệt cho các dạng trẻ khuyết tật
1. Nhu cầu giáo dục của trẻ tàn tật
Hiện nay ở Việt nam có gần
1 triệu trẻ em tàn tật, trong đó có tới 85% bị tàn tật ở mức độ vừa và nhẹ, có
thể đến trường học hòa nhập.
Trẻ tàn tật không được
tiếp thu nền học vấn, không được học nghề, không có cơ hội tự làm việc để nuôi
sống bản thân, trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Việc giáo dục có thể
gồm 3 lĩnh vực:
+ Phục hồi chức năng
+ Dạy văn hóa
+ Giáo dục lao động, hướng
nghiệp và dạy nghề
Có thể thấy lĩnh vực phục
hồi chức năng được đặt ở vị trí hàng đầu, nó hỗ trợ và tạo cho trẻ điều kiện cơ
bản để tiếp thu nền giáo dục. Ngoài ra, vấn đề hướng nghiệp cũng cần quan tâm
giúp trẻ có đầu ra khi đến tuổi lao động.
2. Mục tiêu của giáo dục đối với trẻ tàn tật
Các mục tiêu cơ bản của
giáo dục cho trẻ tàn tật là:
• Phát triển các kỹ năng
tâm thần và vận động, các kỹ năng cơ bản trong sinh hoạt hàng ngày
• Tiếp thu kiến thức văn
hoá
• Phát triển các mối quan
hệ xã hội, giao tiếp ứng xử
• Trở thành một thành viên
của cộng đồng, cùng chia sẻ quyền lợi và trách nhiệm.
3. Các hình thức giáo dục cho trẻ tàn tật
3.1. Giáo dục đặc biệt:
Là hình thức giáo dục theo
nội dung, phương pháp riêng biệt dành cho trẻ em tàn tật nặng.
Là hình thức giáo dục tiền
hoà nhập, giúp cho trẻ có những kỹ năng cần thiết để tiếp nhận giáo dục hoà
nhập.
Ưu điểm:
Có chất lượng vì có quy
trình chặt chẽ
Giáo viên được đào tạo kỹ
càng
Có phương tiện dạy học đầy
đủ.
Nhược điểm:
số lượng trẻ được hưởng ít
Phải đầu tư xây dựng
trường sở
Cần có ngân sách thêm cho
hoạt động này.
Trẻ sau khi được đào tạo
hội nhập xã hội khó khăn hơn
3.2. Giáo dục hoà nhập:
Là hình thức giáo dục trẻ
khuyết tật cùng với trẻ bình thường, dành cho trẻ khuyết tật nhẹ và vừa. Mục
đích là tăng khả năng hội nhập xã hội, gắn bó với cộng đồng.
Ưu điểm:
số lượng trẻ được hưởng
lớn
không tốn kinh phí xây dựng
trường lớp, và đào tạo giáo viên.
Tăng khả năng hòa nhập CĐ
Nhược điểm:
chất lượng hoà nhập chưa
cao
Giáo viên của các lớp hoà
nhập thiếu kỹ năng dạy trẻ.
Cần phối hợp giữa hai hình
thức giáo dục này để khắc phục những điểm tồn tại trên.
4. Giáo dục cho trẻ có tật thính giác (khó khăn về nghe):
Mục đích:
Tăng khả năng giao tiếp
Có trình độ học vấn
Học nghề và có cơ hội việc
làm để độc lập, bình đẳng trong xã hội.
Biện pháp PHCN – GDDB:
Trẻ nghe kém:
máy trợ thính và học hòa
nhập
Vị trí ngồi trong lớp, hỗ
trợ giao tiếp và học tập.
Trẻ điếc nặng:
• Học lớp chuyên biệt để
chuẩn bị vào lớp hoà nhập.
• Máy trợ thính hoặc điện
cực ốc tai hỗ trợ khả năng nghe của trẻ.
• Ngôn ngữ trị liệu / kết
hợp giao tiếp không lời: dấu, chữ cái ngón tay
• Học văn hóa và hướng
nghiệp
5. Giáo dục trẻ có khó khăn về nhìn:
Mục tiêu: kỹ năng
định hướng, tự chăm sóc, sử dụng chữ nổi, học văn hóa, nhận biết tiền bạc, học
nghề và việc làm
Biện pháp PHCN và GD ĐB:
- Định hướng: di chuyển
bằng gậy, tay để trước ngực. Đi đất bằng, lên xuống cầu thang. Đi lại trong
làng và ra phố
- Tự chăm sóc:
- Nhận biết tiền bạc
- Chữ nổi Braille và sách
nói
- Dạy nghề và việc làm
Trẻ mù cần được học lớp
chuyên biệt từ 1-2 năm, sau đó có thể chuyển sang các lớp hoà nhập.
6. Giáo dục trẻ chậm phát triển trí tuệ (khó khăn về học)
Mục tiêu:
Tự chăm sóc bản thân
Vui chơi
Giao tiếp được với mọi
người
Hành vi thích hợp
Nội trợ, việc nhà
Học một nghề nghiệp đơn
giản:
Biện pháp:
Động viên khen thưởng
Nhắc đi nhắc lại
Dạy từ dễ đến khó
Giảm dần trợ giúp
Phân tích hoạt động thành
chuỗi hoạt động nhỏ :
dạy tự chăm sóc
Dạy làm việc nhà
Dạy vui chơi:
Hướng nghiệp và việc làm: chọn công việc phù hợp