2018-04-13

phương pháp châm cứu


phương pháp châm cứu

mục tiêu
1. Trình bày được chỉ định và chống chỉ định, tai biến thường gặp trong châm cứu, cách xử lí và đề phòng các tai biến.
2. Thực hành được kỹ thuật bổ tả trong thể châm

i. đại cương
- Châm là dùng kim châm vào huyệt để gây kích thích đạt tới phản ứng của cơ thể.
- Cứu là dùng sức nóng của ngải cháy để hơ hoặc cứu trên huyệt để gây kích thích tới huyệt nhằm mục đích phòng và chữa bệnh.

ii. phương pháp châm
1. Dụng cụ:
1.1. Kim châm:

* Hào châm: kim nhỏ, hình trụ, thân dài 1 - 6cm(1-3 thốn)
* Trường châm: kim nhỡ, hình trụ, thân dài 8 -12 cm.
* Tam lăng châm: kim lớn có 3 cạnh sắc
* Nhĩ châm( kim cài loa tai): đầu kim dạng vòng tròn, thân kim hình trụ, nhỏ, ngắn (khoảng 0,5cm).
* Mai hoa châm: đầu có gắn một số kim, hình trụ, kích thước nhỏ và ngắn, dùng để gõ trên da.
1.2. Các dụng cụ khác:
- Bông vô trùng, cồn 70 độ, hộp đựng kim vô trùng (kim châm một lần sau khi dùng xong bỏ đi).
- Pince vô trùng, khay men, máy điện châm…

2. Chỉ định và chống chỉ định:
2.1. Chỉ định:
- Chỉ định rộng rãi trong Nội, Ngoại, Nhi, Sản - Phụ, Lão khoa…
- Hệ TK: nhức đầu, mất ngủ, co giật, đau hoặc liệt dây TK …
- Hệ tuần hoàn: rối loạn nhịp cơ năng, tăng HA, rối loạn vận mạch chi…
- Hệ hô hấp: ho, hen phế quản nhẹ và vừa, khó thở…
- Hệ tiết niệu - sinh dục: bí đái, đái dầm, di tinh, liệt dương, RLKN…
- Ngũ quan: Ù điếc tai, viêm mũi dị ứng, viêm đau mắt đỏ…
2.2. Chống chỉ định:
- Các trường hợp bệnh lý thuộc diện cấp cứu.
- Người có sức khỏe yếu, thiếu máu, có tiền sử hoặc mắc bệnh tim, phụ nữ có thai hoặc đang hành kinh.
- Cơ thể ở trạng thái không thuận lợi : vừa lao động xong, mệt mỏi, đói…
- Một số huyệt không có chỉ định châm hoặc cấm châm sâu: Phong phủ, Nhũ trung, Thần khuyết...
3. Tư thế, góc châm và độ sâu của kim châm vào huyệt
3.1. Tư thế châm:
3.1.1. Thầy thuốc:
Tư thế thuận lợi nhất để có thể thực hiện thủ thuật châm được dễ dàng.
3.1.2. Bệnh nhân:
Tư thế thoải mái nhất, chịu được lâu và phải bộc lộ được rõ vùng cần châm. Thường là ngồi hoặc nằm.
3.2. Góc châm: Có 3 góc châm chính
Châm xiên: thân kim tạo với mặt da một góc 10 độ - 20 độ, là cách châm nông và có thể luồn kim dưới da hoặc châm xuyên huyệt.
Châm chếch: thân kim tạo với mặt da một góc 30 - 60 độ, là cách có thể áp dụng cho cả khi châm nông và sâu, thường để tránh chỗ có mạch máu, chỗ ít cơ, hoặc có sẹo.
Châm thẳng: thân kim tạo với mặt da một góc 90 độ, dùng khi châm sâu hoặc dưới có lớp cơ dày.

3.3. Độ sâu của kim:
Phụ thuộc vào mục đích châm và độ dày khu vực cần châm.
4. Những hiện tượng bất thường xảy ra khi châm kim và cách đề phòng xử trí:
Choáng ngất, chảy máu, cong hoặc gẫy kim, châm vào phủ tạng, nhiễm trùng.
4.1. Choáng, ngất (Vựng châm):
- Nguyên nhân: tâm lý sợ hãi, sức khỏe yếu, trạng thái cơ thể không bình thường, thiếu máu…
-Triệu chứng: da tái, toát mồ hôi, mạch nhanh, tim đập yếu, HA có thể hạ thấp, hoảng loạn, ngất…
- Xử trí: rút kim, đắp ấm, đảm bảo thông thoáng, giải thích cho bệnh nhân, sử dụng thuốc trợ tim
- Đề phòng: Loại trừ CCĐ; giải thích, động viên cho bệnh nhân trước khi châm; châm ít huyệt, tránh kích thích quá mạnh, thủ thuật châm phải thành thạo.
4.2. Chảy máu:
- Nguyên nhân: Do châm kim vào khu vực có nhiều mạch máu, châm phải TM, bệnh nhân dãy dụa hoặc cử động mạnh làm thay đổi hướng kim.
- Hiện tượng: chảy máu khi rút kim.
- Xử trí: lấy bông gòn khô thấm máu và day nhẹ
- Đề phòng:
+ Châm đúng cách, tránh châm sâu hoặc thận trọng khi châm vào khu vực có nhiều mạch máu ở nông.
+ Chọn tư thế thoải mái cho bn. Khi châm cho trẻ em cần có người giữ
4.3. Cong kim, gẫy kim:
- Nguyên nhân: Do kim (cong, gỉ), do bệnh nhân (dãy dụa, cử động mạnh) hay thầy thuốc (châm thô bạo).
- Triệu chứng: Thường gãy ở phần nối giữa thân -đốc kim.
- Xử trí: Lựa theo chiều cong để rút kim ra, hoặc dùng pince gắp kim.
- Đề phòng:
+ Thường xuyên kiểm tra kim và loại bỏ kim không đảm bảo chất lượng trưước khi châm.
+ Không châm kim quá sâu, tránh để bệnh nhân hoảng sợ dãy dụa. Nên châm dứt khoát và nhẹ nhàng.
4.4. Nhiễm trùng:
- Nguyên nhân: Do vệ sinh kim và dụng cụ không tốt, sát trùng kém…do cơ địa bệnh nhân dễ nhiễm trùng
- Triệu chứng: Nhiễm trùng tại chỗ châm (mụn nhọt, áp xe nhỏ, có thể gây nhiễm trùng huyết).
- Xử trí: Chấm hoặc bôi thuốc sát trùng tại chỗ. Có thể phối hợp dùng kháng sinh hay chích rạch ổ mủ và làm vệ sinh tốt.
- Đề phòng: Chú ý vô khuẩn tốt dụng cụ, sát trùng chỗ châm và giữ gìn vệ sinh chung. Tốt nhất là dùng kim đã vô trùng, sau 1 lần châm vứt đi.
4.5. Châm phải phủ tạng:
- Nguyên nhân: Do châm quá sâu ở những vùng có lớp da và cơ mỏng hoặc do bệnh nhân cử động mạnh làm thay đối hướng châm.
- Triệu chứng ( hiếm gặp):
+ Tạng rỗng: có thể gây tràn khí.
+ Tạng đặc: Xuất huyết nội tạng, chấn thưương tạng.
- Xử trí: tùy theo mức độ nặng nhẹ.
- Đề phòng: Chọn tư thế tốt giúp bệnh nhân thoải mái trong khi châm, tránh châm quá sâu ở những vùng ngực, bụng
5. Thủ thuật châm kim:
5. 1. Luyện tập thành thạo trước khi châm trên bệnh nhân
5.2. Các giai đoạn tiến hành:
- Chuẩn bị bn: giải thích, động viên, lựa chọn tư thế thích hợp.
- Chọn huyệt: xác định công thức, vị trí huyệt cần châm.
5.2. Các giai đoạn tiến hành:
- Chọn kim: Tuỳ từng vùng, thể trạng bn, mục đích châm
- Sát trùng chỗ châm
- Căng da chỗ châm
- Châm kim: Qua da nhanh, gọn.
- Rút kim: khi rút nên rút nhanh và sát trùng lại chỗ châm.
6. Hiện tượng đắc khí khi châm:
Đắc khí là một tiêu chuẩn quan trọng để đạt kết quả tốt.
6.1. Biểu hiện:
- Châm kim vào thấy tức nặng, tê, chướng hay tê giật tại chỗ.
- Khi châm thấy kim bị mút chặt.
- Thay đổi màu sắc da tại chỗ châm: đỏ lên hoặc tái đi.
6.2. Để có đắc khí cần chú ý mấy điểm sau đây:
Chọn huyệt và châm đúng vị trí huyệt.
Góc châm, độ sâu của kim, kích thích lên huyệt đúng kĩ thuật và thích hợp với từng huyệt châm.
Khi châm đã đúng huyệt mà chưa đắc khí thì có thể dùng một số thủ thuật sau:
+ Búng kim: Búng vào đốc kim.
+ Vê kim: dùng ngón cái và ngón trỏ cầm vào đốc kim và vê đi vê lại nhiều lần.
+ Tiến, lui kim: dùng ngón tay cầm vào đốc kim đẩy kim xuống sâu rồi rút lên, làm liên tục nhiều lần và đều đặn.
+ Lưu kim: khi chính khí suy yếu thì thưường đắc khí chậm, khi đó có thể chờ một lúc rồi kích thích lại bằng các cách nhưư trên.
7. Phương pháp Bổ-Tả:
Thủ pháp
Bổ
Tả
Về cường độ
Không vê kim
Vê kim liên tục
Về hô hấp
Thở ra hết thì châm vào
Hít vào thì rút ra
Hít vào thì châm vào
Thở ra hết thì rút kim
Về hướng kim
Châm xuôi đường kinh
Châm ngược đường kinh
Về tiến nhập kim
Châm vào từ từ
Rút kim nhanh
Châm vào nhanh
Rút kim từ từ
Về thời gian lưu kim
Lưu kim lâu
Lưu kim ngắn
Về đóng mở chỗ châm
Rút kim bịt chỗ châm
Rút kim không bịt chỗ châm