2018-04-13

học thuyết ngũ hành


học thuyết ngũ hành

định nghĩa:
Ngũ hành là gì: Người xưa thấy có 5 loại vật chất chính: Kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ và đem các hiện tượng trong thiên nhiên và cơ thể con người xếp theo 5 loại vật chất trên là ngũ hành.
Học thuyết Ngũ hành chính là sự cụ thể hóa qui luật vận động chuyển hóa của mọi sự vật hiện tượng. Học thuyết Ngũ hành được ứng dụng trong rất nhiều kĩnh vực Y học lẫn đời sống.

các quy luật cơ bản của học thuyết ngũ hành
1. Trong điều kiện bình thường hay sinh lý:
1.1. Quy luật tương sinh:
Trong thiên nhiên:
Mộc sinh hoả, hoả sinh thổ, thổ sinh kim, kim sinh thuỷ, thuỷ sinh mộc.
Trong cơ thể con người:
Can mộc sinh tâm hoả, tâm hoả sinh tỳ thổ, tỳ thổ sinh phế kim, phế kim sinh thận thuỷ

1. 2. Quy luật tương khắc:
Trong thiênnhiên:
Mộc khắc thổ, thổ khắc thuỷ, thuỷ khắc hoả, hoả khắc kim, kim khắc mộc
Trong cơ thể con người:
Can mộc khắc tỳ thổ, tỳ thổ khắc thận thuỷ, thận thuỷ khắc tâm hoả, tâm hoả khắc phế kim, phế kim khắc can mộc


2. Trong điều kiện bất thường hay bệnh lý:
2.1. Quy luật tương thừa:
Hiện tượng tạng nọ, hành nọ khắc tạng kia, hành kia quá mạnh.
Ví dụ: Bình thường can mộc khắc tỳ thổ, nhưng nếu khắc quá mạnh gây ra các hiện tương: đau dạ dày, ỉa chảy do thần kinh.
2.2. Quy luật tương vũ:
Là hiện tượng tạng nọ, hành nọ không khăc được tạng kia, hành kia va bị nó khắc ngược lại.
Ví dụ: Bình thường tỳ thổ khắc thận thuỷ. Nếu tỳ hư không khắc được thận thuỷ sẽ gây ứ nước gặp trong bệnh ỉa chảy kéo dài gây phù suy đinh dưỡng

ứng dụng của học thuyết ngũ hành trong y học
1. Về quan hệ sinh lý:
Sự sắp xếp các tạng phủ theo ngũ hành và sự liên quan của chúng đến ngũ vị, ngũ sắc, ngũ quan, thể chất và hoạt động tình chí giúp việc học về các hiện tượng sinh lý các tạng phủ dễ nhớ.
Ví dụ: Can có quan hệ biểu lý với đởm, chủ cân, khai khiếu ra mắt

2. Về quan hệ bệnh lý:
Căn cứ vào ngũ hành tìm vị trí phát sinh một chứng bệnh của tạng hay phủ để đề ra phương pháp chữa bệnh. Sự phát sinh một chứng bệnh ở 1 tạng phủ nào đó có thể xay ra 5 vị trí như sau:
- Chính tà: bản thân tạng phủ ấy có bệnh
- Hư tà: do tạng trước đó gây bệnh (mẹ truyền cho con)
- Thực tà: do tạng sau đó gây bệnh (con truyền sang mẹ)
- Vi tà: do tạng khắc tạng đó quá mạnh(tương thừa)
- Tặc tà: do tạng đó không khắc được tạng khác (tương vũ)
Thí dụ: mất ngủ là chứng của Tâm (Hỏa) có thể do: (1) chính Tâm gây ra, hay (2) do Tạng Sinh nó gây ra: Can (Mộc), hay (3) do Tạng nó Sinh gây ra; Tỳ (Thổ), hay (4) do tạng nó Khắc gây ra; Phế (Kim), hay (5) do Tạng Khắc nó gây ra: Thận (Thủy).
3. Về chẩn đoán học
Căn cứ Vào ngũ sắc, ngũ chí, ngũ khiếu và ngũ thể (ví dụ)
4. Điều trị học:
4.1. Đề ra nguyên tắc: hư thì bổ, thực thì tả
4.2. Châm cứu: dựa vào ngũ du huyệt
Huyệt tỉnh: nơi khí đưa ra
Huyệt huỳnh: khí chảy xiết
Huyệt du: khí dồn lại
Huyệt kinh: khí đi qua
Huyệt hợp: khí đi vào

5. Về thuốc:
Xét tác dụng của thuốc đối với bệnh tật các tạng phủ trên cơ sở liên quan giữa vị, sắc với tạng phủ
Vận dụng để bào chế làm thay đổi tính năng và tác dụng để đạt yêu cầu chữa bệnh
Thí dụ: thuốc vị chua, màu xanh đi vào Can, vị ngọt, màu vàng đi vào Tỳ. Người xưa cũng dựa vào Ngũ hành để tìm thuốc mới và bào chế thích hợp để biến đổi tính năng của thuốc. Thí dụ: sao thuốc với giấm để thuốc đi vào Can; sao với đường, mật để vào Tỳ; tẩm muối để đi vào Thận; sao với gừng để vào Phế, sao cho vàng để vào Tỳ, chế cho đen để vào Thận…