====================
soi ối
- Soi
ối lần đầu tiên thực hiện bởi Saling vào năm 1961, cho phép nhìn thấy nước ối
qua màng ối nhờ vào hệ thống ánh sáng lạnh.
- Xét
nghiệm này chỉ nên thực hiện từ tuần 37 trở đi.
- Soi
ối là một phương pháp có thể thực hiện
đơn giản, để quan sát màu sắc nước ối.
- Nếu
xuất hiện ối xanh là dấu hiệu báo động
- Nước ối bình thường: Màu trong, có vài nụ chất gây chuyển
động.
- Nước ối có màu vàng: dấu hiệu này có thể cho thấy có phân
su cũ trong nước ối, có tình trạng thai suy trước đó. Biểu hiện này không có ý
nghĩa rõ ràng là thai đang suy hay không.
- Nước ối màu xanh đặc, chứng tỏ có sự thải phân su mới.
- Đôi khi sự quan sát nước ối bị hạn chế do chất nhầy cổ tử
cung nhiều và đặc, hoặc trong trường hợp thiểu ối.
====================
chọc buồng ối
Chỉ định:
- Tiền sử có con bị các bệnh có tính chất di truyền do rối
loạn nhiễm sắc thể hay rối loạn
chuyển hoá.
- Sản phụ có chồng bị bệnh liên quan đến rối loạn nhiễm sắc
thể.
- Các sản phụ tuổi trên 40.
- Các trường hợp nghi ngờ có bệnh lý có tính chất di truyền:
+ Các bệnh rối loạn nhiễm sắc thể (tam thể 21, nhiễm sắc thể
giới tính X…)
+ Các bệnh có rối loạn chuyển hoá: chuyển hoá đường, mỡ, acid amin và các rối loạn chuyển hoá khác.
- Các dị dạng thai: bệnh não nhỏ, không có sọ, bệnh thoát vị
não, não úng thuỷ, nứt đốt sống…
====================
XÉT NGHIỆM SINH HOÁ
Định tính hCG trong nứớc
tiểu:
- Hiện nay, việc
định tính hCG trong nước tiểu để phát hiện có thai thường được thực hiện bằng cách sử dụng que thử thai nhanh.
Xét nghiệm này cho kết quả dương tính khi nồng độ hCG từ mức
25 IU/l.
- Nếu kết quả dương tính: Khả năng có thai.
- Nếu kết quả âm tính: cần làm lại sau vài ngày vì có thể bỏ
qua những thai nghén ở giai đoạn sớm.
Định lựợng Beta-hCG
trong huyết thanh:
- cho phép phát hiện nồng độ rất thấp của Beta-hCG và theo
dõi diễn biến của Beta-hCG khi định lượng liên tục.
- Từ ngày thứ 10 - 20 sau thụ
thai, Beta-hCG tăng gấp đôi sau mỗi 14 ngày.
- Đỉnh cao của Beta-hCG đạt được ở tuần
thứ 9 thai kỳ.
- Định lượng Beta-hCG trong huyết thanh giúp:
. Chẩn
đoán sớm thai nghén: có thể định lượng Beta-hCG trước khi chậm kinh (khoảng 10
ngày sau khi trứng rụng).
. Chẩn
đoán và theo dõi các bất thường thai nghén:
+ Chẩn đoán thai ngoài tử cung: bình thường Beta-hCG tăng gấp đôi sau mỗi 48 giờ, nếu thấp hơn thì nghi ngờ
thai ngoài tử cung.
+ Chẩn đoán và theo dõi bệnh tế bào nuôi cần phải phối hợp định
lượng Beta-hCG với siêu âm. Beta-hCG thường cao hơn 100.000
IU/l.
+ Sàng lọc huyết thanh mẹ trong 3
tháng giữa thai kỳ, kết hợp với định lượng AFP
và Estriol để phát hiện hội chứng Down.
AFP
(alpha-foetoprotein):
AFP được tổng hợp chủ yếu bởi gan của thai nhi, thải trừ qua
nước tiểu vào buồng ối và lưu thông vào tuần hoàn của mẹ.
Trong nước ối nồng độ tối đa từ 25-45mg/l vào giữa tuần 12 -
15.
Trong máu của mẹ, nồng độ tối đa đạt được giữa tuần 29 - 32.
AFP kết hợp với định lượng cholinesterase
để phát hiện tật hở cột sống và bất thường về
nhiễm sắc thể.
===============
SIÊU ÂM
Siêu âm chẩn đoán
trong 3 tháng đầu thai kỳ:
- Xác định có thai hay không, vị trí của túi thai.
- Xác định số lượng thai.
- Xác định tim thai: Nếu siêu âm qua đường bụng có thể thấy
được tim thai lúc thai khoảng 6,5 tuần, nếu qua
đường âm đạo có thể thấy được thấy tim thai lúc thai 5,5
tuần.
- Xác định tuổi thai
- Khảo sát những bất thường của thai: thai ngoài tử cung,
thai trứng, thai lưu, sẩy thai, bóc tách màng đệm, thai và dụng cụ tránh thai
trong buồng tử cung...
- Khảo sát các bất thường ở tử cung và phần phụ kèm thai
nghén như: u xơ tử cung, khối u buồng trứng, các dị dạng tử cung...
Siêu âm chẩn đoán
trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ:
- Khảo sát hoạt động của tim thai: vị trí, tần số, nhịp tim
thai.
- Xác định số lượng thai. Nếu xác định đa thai, cần ghi nhận
các thông tin về rau thai vì điều đó rất cần cho xử trí lâm sàng.
- Khảo sát ngôi thai.
- Sự phát triển của thai: Bằng việc đo kích thước của đường
kính lưỡng đỉnh (BPD: Biparietal diameter), hoặc chu vi vòng đầu (HC: head
circumference) và chiều dài xương đùi (FL: Femur length). Đánh giá trọng lượng
thai và sự phát triển của thai thường dùng chu vi vòng bụng (AC: abdominal
circumference).
- Khảo sát các bất thường về cấu trúc giải phẫu và chức năng
của thai.
- Ước định thể tích nước ối: theo phương pháp Phelan, bình
thường chỉ số ối (AFI) trong giới hạn 5-25cm, nếu ít hơn 5cm thì nghi ngờ thiểu
ối, nếu trên 25cm thì có thể là đa ối.
- Khảo sát vị trí và độ trưởng thành của bánh nhau.
- Dây rốn: bình thường dây rốn gồm 2 động mạch và 1 tĩnh mạch.
- Khảo sát tìm các khối bất thường ở tử cung và 2 phần phụ:
tử cung dị dạng, u xơ tử cung, khối u buồng trứng...
Vai trò siêu âm trong
hướng dẫn một số thăm dò chẩn đoán tiền sản:
- Chọc dò ối: để đánh giá bất thường nhiễm sắc thể, định lượng
AFP và achetyl cholinesterase trong dịch ối để đánh giá tình trạng dị tật ống thần kinh.
- Chọc dò dây rốn áp dụng trong việc xử trí tình trạng thai
nhi thiếu máu nặng. Tuy nhiên, thủ thuật này có mối tương quan với tỷ lệ tử
vong cao ở thai nhi (1%) do đó hiếm khi được sử dụng với mục đích chẩn đoán di
truyền.
- Sinh thiết hút gai rau để khảo sát di truyền học.
===============
monitoring sản khoa (CTG)
Sử dụng monitoring sản khoa để ghi liên tục nhịp tim thai và
cơn co tử cung trong khi có thai và khi chuyển dạ.
Mục đích
- Phát hiện một số bất thường về tim thai.
- Phát hiện một số bất thường về cơn co trong chuyển dạ.
Phân tích một biểu đồ
tim thai và cơn co trên monitoring sản khoa:
- Nhịp tim thai cơ bản (NTTCB) : bình thường nằm trong khoảng
120-160 lần/phút, trung bình là 140 lần/phút.
- Dao động nội tại (DĐNT):
+ Dao động loại 0: khi độ dao động dưới 5 nhịp/phút.
+ Dao động loại 1: khi độ dao động trên 5 và dưới 10 nhịp/phút.
Hai loại dao động này có giá trị tiên lượng thai suy (nhưng
cần phân biệt với trường hợp thai ngủ).
+ Dao động loại 2: khi độ dao động trên 10 và dưới 25 nhịp/phút.
+ Dao động loại 3: khi độ dao động trên 25 nhịp/phút. Là loại
dao động có liên quan đến trường hợp bào thai bị kích thích, sự vận động của
nó).
- Nhịp tăng.
- Nhịp giảm.
- Cơn co.