GIỚI THIỆU
► Hệ
thống tuần hoàn: tim và các mạch máu
- Hệ thống tuần hoàn gồm hai vòng là vòng đại tuần hoàn
(vòng tuần hoàn lớn) và vòng tiểu tuần hoàn (vòng tuần hoàn nhỏ).
► Mục tiêu học tập:
1. Nêu được các đặc
tính sinh lý của cơ tim.
2. Mô tả được chu kỳ
hoạt động của tim, những biểu hiện bên ngoài và cơ chế của chu kỳ tim.
3. Trình bày được cơ
chế điều hòa hoạt động tim
4. Trình bày được các
đặc tính sinh lý của động mạch, các loại huyết áp động mạch, các yếu tố ảnh hưởng
và các cơ chế điều hoà huyết áp động mạch.
5. Trình bày được chức
năng của mao mạch và điều hòa tuần hoàn mao mạch.
6. Trình bày được các
nguyên nhân của tuần hoàn tĩnh mạch.
7. Trình bày được các
đặc điểm tuần hoàn vành, não, phổi.
8. Trình bày được
nguyên tắc, ý nghĩa của một số kỹ thuật thăm dò chức năng tim thường dùng trên
lâm sàng.
SINH LÝ TIM
►Đặc tính cấu trúc -
chức năng của tim
Sự phân buồng tim
Các van tim
Sợi cơ tim (tế bào cơ tim)
Hệ thống nút tự động của tim
- Nút xoang (còn gọi là nút xoang - nhĩ, hay S - A “Sinus –
Atrium”). Nút xoang nằm ở tâm nhĩ phải, chỗ tĩnh mạch chủ trên đổ vào tâm nhĩ
phải. Nút xoang nhận sự chi phối của các sợi thần kinh thuộc hệ giao cảm và phó
giao cảm (dây thần kinh số X).
-Nút nhĩ - thất (hay nút A - V “Atrium – Ventricle”). Nút
nhĩ - thất nằm ở cơ tâm nhĩ phải, cạnh lỗ xoang tĩnh mạch vành đổ vào tâm nhĩ
phải. Nút nhĩ - thất nhận sự chi phối thần kinh của hệ giao cảm và dây X.
- Bó His (hay bó A - V). Bó His truyền xung động từ nhĩ đến
thất, đi từ nút nhĩ - thất tới vách liên thất thì chia làm hai nhánh là nhánh
phải và nhánh trái, chạy bên dưới nội tâm mạc tới hai tâm thất. Đến tâm thất
chúng chia thành các nhánh nhỏ chạy giữa các sợi cơ tim tạo thành mạng lưới
Purkinje. Bó His chỉ nhận các sợi của hệ thần kinh giao cảm.
Hình - Hệ thống nút tự
động của tim:
►Các đặc tính sinh lý của cơ
tim
- Tính hưng phấn
- Đặc điểm : đáp ứng theo quy luật "tất cả hoặc
không".
Hình - Đường ghi co cơ
tim và co cơ vân theo cường độ kích thích
- Đặc điểm về điện thế hoạt động của cơ tim: cao nguyên
(plateau).
+ Kênh calci chậm ở màng tế bào cơ tim
+ Giảm tính thấm với ion kali
- Tính trơ có chu kỳ: là tính không đáp ứng với kích thích
có chu kỳ của cơ tim.
Hình - Đường ghi hoạt
động của tim với nhịp ngoại tâm thu và giai đoạn nghỉ bù
- Tính nhịp điệu của cơ tim
- Tính dẫn truyền của cơ tim
►Chu kỳ hoạt động của tim
● Giai đoạn tâm nhĩ thu
● Giai đoạn tâm thất thu
+ Thời kỳ tăng áp
+ Thời kỳ tống máu
* Thì tống máu nhanh là thì bắt đầu của thời kỳ tống máu, thời
gian dài khoảng 0,09 giây. Trong thì này có khoảng 4/5 lượng máu của tâm thất
được tống vào động mạch.
* Thì tống máu chậm là thì tiếp theo của thì tống máu nhanh,
thời gian dài hơn, khoảng 0,16 giây. Ở thì này 1/5 lượng máu còn lại của tâm thất
được tống vào động mạch.
+ Giai đoạn tâm trương toàn bộ.
● Cơ chế của chu kỳ
tim
Cơ chế của chu kỳ tim là cơ chế chuyển điện thế hoạt động (tức
xung động thần kinh) thành sự co cơ tim.
Chu kỳ hoạt động của tim:
►Lưu lượng và công của tim
►Những biểu hiện bên ngoài của
chu kỳ tim và một số kỹ thuật thăm dò
● Mỏm tim đập
● Tiếng tim và tâm thanh đồ
- Tiếng tim
- Tâm thanh đồ
● Điện tim
Hình - Đường ghi các sóng điện tim ở DII
►Điều hoà hoạt động
tim
Khi nghỉ ngơi: Q = 4-5 lít/phút
Vận cơ nặng: tăng 4 đến 6 lần
● Tự điều hoà tim
theo cơ chế Frank - Starling (luật Starling): Lực co của cơ tim tỷ lệ thuận với chiều
dài của sợi cơ trước khi co.
Ý nghĩa: Tim có khả năng tự thay đổi lực tâm thu theo từng
điều kiện của cơ thể
● Điều hoà hoạt động
tim theo cơ chế thần kinh
@ Hệ
thần kinh tự chủ (autonomic nervous system):
- Hệ phó giao cảm:
Trung tâm: ở hành não (nhân dây X), chi phối nút xoang và
nút nhĩ - thất.
Tác dụng:
+ Giảm tần số tim (tim đập chậm hơn).
+ Giảm lực co bóp cơ tim (tim đập yếu hơn).
+ Giảm trương lực cơ tim (cơ tim mềm hơn).
+ Giảm tốc độ dẫn truyền xung động trong tim, thể hiện bằng
khoảng PQ trên điện tâm đồ dài ra.
+ Giảm tính hưng phấn của cơ tim.
Hoá chất trung gian: acetylcholin.
- Hệ thần kinh giao cảm:
Trung tâm: Sừng bên chất sám tuỷ sống lưng 1-3, cổ 1-7 đi đến
hạch giao cảm cạnh sống. Các sợi sau hạch đi tới nút xoang, nút nhĩ - thất và
bó His.
Tác dụng:
+ Tăng tần số tim (tim đập nhanh hơn).
+ Tăng lực co bóp cơ tim (tim đập mạnh hơn).
+ Tăng trương lực cơ tim (cơ tim rắn hơn).
+ Tăng tốc độ dẫn truyền xung động trong tim.
+ Tăng tính hưng phấn của cơ tim.
Hoá chất trung gian: noradrenalin.
@
Các phản xạ điều hoà hoạt động tim
- Các phản xạ thường xuyên:
+ Phản xạ giảm áp
+ Phản xạ làm tăng nhịp tim
+ Phản xạ tim - tim (phản xạ Bainbridge)
- Các phản xạ bất thường:
+ Phản xạ mắt – tim
+ Phản xạ Goltz
@ Ảnh hưởng của vỏ não và một số trung tâm thần kinh khác:
- Hoạt động của vỏ não
- Trung tâm hô hấp
- Trung tâm nuốt
● Điều hoà hoạt động
tim bằng cơ chế thể dịch:
- T3, T4
- Adrenalin, noradrenalin
- Oxy giảm, CO2 tăng làm tim đập nhanh và ngược lại.
- Ion Ca2+/máu tăng làm tăng trương lực cơ tim.
- Ion K+/máu tăng làm giảm trương lực cơ tim.
- pH /máu giảm làm tim đập nhanh.
- Nhiệt độ cơ thể
SINH LÝ TUẦN HOÀN ĐỘNG MẠCH
►Đặc điểm cấu trúc -
chức năng của động mạch
- Động mạch chủ
- Động mạch
- Tiểu động mạch
- Mao mạch
- Tĩnh mạch
- 3 lớp:
Động mạch lớn: nhiều sợi đàn hồi
Động mạch nhỏ: nhiều sợi cơ trơn
►Đặc tính sinh lý của
động mạch
● Tính đàn hồi.
biến dạng khi chịu tác dụng của một lực và trở lại trạng thái ban đầu khi hết lực
tác dụng
- Ý nghĩa:
+ Dòng máu không ngắt quãng từng đợt ở gốc động mạch chủ,
liên tục, êm ả
+ Làm giảm sức cản và làm tăng lưu lượng máu, tiết kiệm năng
lượng cho tim
● Tính co thắt
- Ý nghĩa: Thay đổi thiết diện để điều hoà lượng máu đến các
cơ quan theo nhu cầu
Hình - Sơ đồ thí nghiệm
Marey
►Huyết áp động mạch
● Định nghĩa
- Sức đẩy của máu = huyết áp
- Sức ép của thành động mạch gọi là thành áp
- Sức đẩy = sức ép.
- Máu chảy = sức đẩy – sức cản.
● Các loại huyết áp động
mạch
- Huyết áp tâm thu: 90 đến <140 mmHg
- Huyết áp tâm trương: 60 đến <90 mmHg
- Huyết áp hiệu số: huyết áp tâm thu - huyết áp tâm trương
(30- 40 mm Hg)
- Huyết áp trung bình:
HATB = HATT + 1/3 HAHS
● Các yếu tố ảnh hưởng
lên huyết áp
- Công thức Poiseuille
- Lưu lượng tim:
+ Lực co cơ tim
+ Tần số tim (nhịp tim)
- Máu:
Độ quánh của máu
Thể tích máu
- Tính chất của mạch máu:
+ Đường kính mạch máu
+ Trương lực mạch
● Những biến đổi sinh
lý của huyết áp động mạch
- Tuổi
- Hoạt động thể lực
- Chế độ ăn
- Ảnh hưởng của cảm xúc lên huyết áp
►Điều hoà tuần hoàn động
mạch
● Cơ chế thần kinh
Thần kinh nội tại
Luật Starling
Hệ thần kinh tự chủ
- Hệ thần kinh giao cảm:
Trung tâm: hai bên chất lưới của hành não, 1/3 dưới của cầu
não, sừng bên chất xám tuỷ sống lưng 1 đến thắt lưng 3.
Trung tâm của hệ giao cảm điều hoà hoạt động tim nên cũng có
tác dụng điều hoà huyết áp động mạch nằm ở sừng bên chất xám tuỷ sống đốt lưng
1 đến lưng 3 và đốt cổ 1 đến cổ 7.
Các sợi vận mạch giao cảm đi từ tuỷ sống đến dãy hạch giao cảm,
rồi đi tới hệ thống tuần hoàn qua hai con đường là: (1) Qua các dây thần kinh
giao cảm đến các mạch tạng và đến tim, (2) qua các dây thần kinh đến mạch máu ở
ngoại vi. Các sợi giao cảm đi đến hầu hết các mạch máu, trừ mao mạch và cơ thắt
trước mao mạch.
Kích thích hệ thần kinh giao cảm chi phối tuần hoàn gây ra
các tác dụng sau:
+ Co các động mạch nhỏ và các tiểu động mạch nên làm tăng sức
cản, làm tăng huyết áp và giảm lưu lượng máu đến mô.
+ Co các mạch máu lớn, đặc biệt là các tĩnh mạch, do đó dồn
máu về tim. Đây là một khâu quan trọng điều hoà lưu lượng máu, nhằm đưa máu đến
những cơ quan cần thiết (đang hoạt động) từ những nơi ít cần cung cấp máu hơn.
+ Các sợi giao cảm đến tim làm tăng tần số tim, tăng lực co
cơ tim nên làm tăng huyết áp.
Tất cả các tác dụng trên dẫn đến kết quả là huyết áp tăng.
- Hệ thần kinh phó
giao cảm:
Đối với điều hoà huyết áp động mạch, vai trò của hệ thần
kinh phó giao cảm ít quan trọng. Trung tâm thần kinh phó giao cảm điều hoà hoạt
động tim nằm ở hành não - đó là nhân dây X. Thông qua điều hoà hoạt động tim ,
dây X cũng có tác dụng điều hoà huyết áp động mạch. Dây X có tác dụng chủ yếu tại
tim, làm giảm tần số tim và giảm nhẹ lực co cơ tim, do đó làm giảm huyết áp.
- Các phản xạ điều hoà huyết áp:
+ Phản xạ điều hoà huyết áp xuất phát từ các receptor nhận cảm
áp suất: Khi huyết áp tăng làm căng thành mạch, sức căng, sức nén sẽ tác động
vào các receptor này, tạo xung động truyền về hệ thần kinh trung ương theo dây
Hering kích thích trung tâm dây X ở hành não. Xung động truyền ra theo dây X đến
hệ thống tuần hoàn để làm giảm huyết áp về mức bình thường, bằng cách làm giảm
nhịp tim, giảm lực co bóp cơ tim, gây giãn mạch, có tác dụng giảm huyết áp.
+ Phản xạ điều hoà huyết áp xuất phát từ các receptor nhận cảm
hoá học: Receptor nhận cảm hóa học chủ yếu khư trú ở thân động mạch cảnh và một
ít ở động mạch chủ. Khi huyết áp giảm, nồng độ oxy trong máu giảm hoặc nồng độ CO2
và ion hydro trong máu tăng sẽ kích thích các receptor nhận cảm hoá học, phát
sinh xung động truyền về hành não theo dây Hering kích thích trung tâm co mạch,
làm tăng huyết áp. Phản xạ này chỉ có tác dụng khi huyết áp giảm dưới 80 mm Hg.
+ Phản
xạ điều hoà huyết áp do tình trạng thiếu máu tại trung tâm vận mạch: Khi máu
cung cấp cho trung tâm vận mạch bị giảm, gây thiếu dinh dưỡng cho các nơron tại
đây thì những nơron này bị hưng phấn rất mạnh, làm cho tim đập nhanh, mạnh và
co mạch làm huyết áp tăng. Nguyên nhân của hiện tượng này có lẽ vì thiếu máu
làm tăng khí CO2 , acid lactic và một số acid khác, chính các yếu tố này đã
kích thích trung tâm vận mạch và hệ thần kinh giao cảm .
● Cơ chế thể dịch
Các chất gây co mạch:
- Adrenalin và noradrenalin:
+ Adrenalin được bài tiết ra ở tuyến tuỷ thượng thận, có tác
dụng làm co mạch dưới da, nhưng làm giãn mạch vành, mạch não và mạch cơ vân nên
chủ yếu làm tăng huyết áp tối đa.
+ Noradrenalin cũng được bài tiết chủ yếu ở tuyến tuỷ thượng
thận, có tác dụng làm co mạch toàn thân, nên làm tăng cả huyết áp tối đa và huyết
áp tối thiểu.
- Hệ thống renin - angiotensin: Khi huyết áp giảm, máu đến
thận cũng giảm, làm các tế bào của tổ chức cạnh cầu thận bài tiết renin vào
trong máu. Dưới tác dụng của renin, một protein của huyết tương là
angiotensinogen chuyển thành angiotensin I. Sau khi hình thành, dưới tác dụng của
converting enzym (có trong mao mạch phổi) angiotensin I được chuyển thành
angiotensin II, angiotensin II bị phân giải rất nhanh dưới tác dụng của
angiotensinase.
Angiotensin II làm tăng huyết áp rất mạnh do các tác dụng
sau:
+ Co tiểu động mạch sát với mao mạch. Tác dụng co mạch của
angiotensin II mạnh gấp 30 lần so với noradrenalin.
+ Kích thích lớp cầu của tuyến vỏ thượng thận bài tiết
aldosteron để tăng tái hấp thu ion natri.
+ Kích thích trực tiếp lên ống thận làm tăng tái hấp thu ion
natri.
+ Kích thích vùng Postrema ở nền não thất IV làm tăng trương
lực mạch máu.
+ Kích thích các cúc tận cùng thần kinh giao cảm tăng bài tiết
noradrenalin.
+ Làm giảm tái nhập noradrenalin trở lại các cúc tận cùng.
+ Làm tăng tính nhậy cảm của noradrenalin đối với mạch máu.
Tất cả các tác dụng trên dẫn đến kết quả tăng huyết áp rất mạnh
do làm tăng lưu lượng máu và tăng sức cản ngoại vi.
- Vasopressin:
Khi huyết áp giảm, vùng dưới đồi bài biết nhiều vasopressin
vào máu. Vasopressin có tác dụng co mạch trực tiếp, do đó làm tăng huyết áp.
Khi huyết áp giảm quá thấp thì tác dụng làm tăng huyết áp của vasopressin là rất
quan trọng (khi huyết áp giảm xuống đến mức 50 mmHg).
Ngoài tác dụng co mạch, vasopressin còn có tác dụng làm tăng
tái hấp thu nước (tức là chống bài niệu) ở ống thận, làm tăng thể tích máu nên
cũng có tác dụng làm tăng huyết áp. Do có tác dụng chống bài niệu nên
vasopressin còn có tên là ADH (Anti-Diuretic- Hormone).
Các chất gây giãn mạch:
- Bradykinin:
Là một peptid có 9 acid amin, có nhiều trong máu và dịch thể,
bradykinin lưu hành trong máu dưới dạng chưa hoạt động, được chuyển thành dạng
hoạt động dưới tác dụng của kalikrein có sẵn trong máu.
Tác dụng của bradykinin là gây giãn mạch mạnh và làm tăng
tính thấm của mao mạch, nên làm huyết áp giảm.
- histamin:
Là sản phẩm khử carboxyl của histidin, có ở hầu hết các mô
trong cơ thể. Histamin có tác dụng giãn mạch và tăng tính thấm của mao mạch, do
đó làm giảm huyết áp.
- Prostaglandin:
Là một acid béo có vòng 5 cạnh và 2 mạch nhánh. Dựa vào sự
khác nhau của vòng 5 cạnh mà chia ra nhiều loại prostaglandin như A, B, E, F,
I. Các prostaglandin khác nhau có tác dụng khác nhau, một số có tác dụng co mạch,
nhưng nhìn chung chúng có tác dụng giãn mạch và làm tăng tính thấm mao mạch,
gây giảm huyết áp.
Các yếu tố khác:
- Nồng độ ion Ca2+ tăng gây co mạch, do Ca2+ kích thích co
cơ trơn thành mạch.
- Nồng độ ion K+ tăng gây giãn mạch, do K+ ức chế co cơ trơn
thành mạch.
- Nồng độ ion Mg2+ tăng gây giãn mạch, do Mg2+ ức chế co cơ
trơn thành mạch.
- Nồng độ khí oxy giảm, CO2 tăng gây giãn mạch.
Các cơ chế thể dịch điều hoà huyết áp vừa có tác dụng điều
hoà tại chỗ, vừa có tác dụng điều hoà chung trên toàn cơ thể.
SINH LÝ TUẦN HOÀN TĨNH MẠCH
Tĩnh mạch là những mạch máu có chức năng dẫn máu từ mô về tim.
►Đặc điểm cấu trúc -
chức năng
● Đặc điểm hình thái
Tĩnh mạch bắt nguồn từ mao mạch: Khi ở mao mạch bắt đầu xuất
hiện các sợi cơ trơn thì đó là tiểu tĩnh mạch.
Thiết diện của mỗi tĩnh mạch càng về gần tim càng lớn. Nhưng
tổng thiết diện của cả hệ tĩnh mạch thì giảm đi khi về gần tim. Tổng thiết diện
của hệ tĩnh mạch lớn hơn hệ động mạch. Mỗi động mạch lớn thường có hai tĩnh mạch
đi kèm.
Trên đường đi của tĩnh mạch có những chỗ phình ra tạo thành
các xoang tĩnh mạch.
Thành của tĩnh mạch mỏng hơn thành động mạch, cũng được cấu
tạo bởi 3 lớp. Lớp trong cùng là lớp nội mạc, ở từng đoạn lại nhô ra những nếp
gấp hình bán nguyệt, làm thành những van tĩnh mạch. Hệ thống van tĩnh mạch phát
triển ở phần dưới của cơ thể, hướng cho máu chảy theo một chiều từ dưới lên
tim. Lớp giữa gồm các sợi liên kết và sợi cơ trơn, trong đó các sợi cơ vòng và
cơ dọc đan lẫn với sợi liên kết. Lớp ngoài mỏng, gồm toàn các sợi liên kết.
● Đặc điểm chức năng
Hệ tĩnh mạch có khả năng chứa máu lớn vì số lượng tĩnh mạch
nhiều hơn động mạch, thiết diện của tĩnh mạch lớn, khả năng giãn lớn và có nhiều
xoang tĩnh mạch. Thể tích máu trong hệ thống tĩnh mạch chiếm khoảng 64% tổng lượng
máu của cơ thể. Khi thể tích tuần hoàn tăng đột ngột, tĩnh mạch sẽ giãn ra để
chứa máu, tránh được gánh nặng cho tim.
Tĩnh mạch có tính đàn hồi yếu, nhưng tĩnh mạch cũng có khả
năng co lại nhờ các sợi cơ trơn của thành tĩnh mạch.
Một số cơ quan đặc biệt có khả năng chứa máu:
- Lách có khả năng chứa khoảng 150ml máu.
- Gan: Các xoang gan có thể chứa hàng trăm ml máu.
- Các tĩnh mạch lớn ở bụng có thể đóng góp khoảng 300 ml máu
cho hệ tuần hoàn.
- Các đám rối tĩnh mạch dưới da có thể chứa hàng trăm ml
máu.
►Những nguyên nhân của tuần
hoàn tĩnh mạch
● Do tim
- Sức bơm của tim: Máu chảy được trong hệ thống tĩnh mạch là
nhờ chênh lệch áp suất giữa đầu tĩnh mạch và cuối tĩnh mạch. Sự chênh lệch này
là do tim tạo ra. Lực đẩy máu của tim thắng sức cản của mạch nên máu chảy trong
động mạch với một áp suất nhất định, áp suất này giảm dần từ động mạch đến mao
mạch, ở cuối mao mạch máu vẫn có một áp suất. Áp suất máu ở đầu tĩnh mạch vào
khoảng 10 mmHg, còn ở cuối tĩnh mạch và ở tâm nhĩ phải là 0 mmHg, do đó máu chảy
được từ tĩnh mạch về tim.
- Sức hút của tim: Trong lúc tâm thất trương, áp suất trong
tâm thất giảm xuống, tạo ra sức hút máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất và từ tĩnh mạch
về tim. Mặt khác, khi tâm thất thu bơm máu vào động mạch làm sàn van nhĩ - thất
hạ xuống do phản lực gây ra, làm cho tâm nhĩ giãn rộng ra, áp suất trong tâm
nhĩ giảm xuống, cũng có tác dụng hút máu từ tĩnh mạch về tim.
● Do lồng ngực
- Bình thường áp suất trong lồng ngực hơi thấp hơn so với áp
suất khí quyển do áp suất âm trong khoang màng phổi. Khi hít vào, thể tích lồng
ngực rộng ra, làm áp suất càng âm hơn. Áp suất trong lồng ngực giảm làm cho các
tĩnh mạch lớn ở đây giãn ra, áp suất trong tĩnh mạch giảm, hút máu từ tiểu tĩnh
mạch và mao mạch về tim.
- Một yếu tố nữa là: Bình thường quả tim chiếm một thể tích
trong lồng ngực. Khi tâm thu, tim co nhỏ lại, làm khoang lồng ngực rộng hơn, áp
suất trong lồng ngực càng âm hơn, làm cho các tĩnh mạch trong lồng ngực và tâm
nhĩ giãn ra, tạo điều kiện hút máu về tim.
● Do co cơ
- Tĩnh mạch nằm xen vào các sợi cơ, nên khi cơ co bóp ép vào
các mạch máu, dồn máu chảy theo chiều van trong tĩnh mạch.
- Ở chi dưới, khi các cơ vận động dồn máu đi lên tim. Ở ổ bụng
nhờ co cơ thẳng và cơ thành bụng mà máu được dồn về tim. Vì vậy nguyên nhân co
cơ dồn máu tĩnh mạch về tim được gọi là "bơm cơ".
● Do động mạch
- Động mạch lớn và tĩnh mạch lớn đi chung trong một bao xơ,
thường một động mạch đi kèm với hai tĩnh mạch. Mỗi lần động mạch đập có tác dụng
ép tĩnh mạch dồn máu trong tĩnh mạch về tim.
● Ảnh hưởng của trọng
lực
- Khi đứng trọng lực ảnh hưởng tốt đến việc đưa máu tĩnh mạch
phía trên (đầu, mặt, cổ) về tim và ảnh hưởng không thuận lợi đối với tuần hoàn
tĩnh mạch phía dưới tim. Tuy vậy, các tĩnh mạch ở phần dưới tim có hệ thống van
nên máu vẫn chuyển dịch được về tim.
►Động học của tuần
hoàn tĩnh mạch
● Huyết áp tĩnh mạch
Máu chảy được trong tĩnh mạch là nhờ các nguyên nhân đã
trình bày ở trên. Máu chảy trong tĩnh mạch có một áp suất gọi là huyết áp tĩnh
mạch. Huyết áp tĩnh mạch có trị số thấp . Huyết áp tĩnh mạch trung tâm là áp suất
ở chỗ tĩnh mạch chủ đổ về tâm nhĩ phải, có trị số thấp bằng áp suất trong tâm
nhĩ phải là 0 mmHg. Huyết áp tĩnh mạch trung tâm có thể tăng lên tới 20 - 30
mmHg trong các bệnh tim trầm trọng như suy tim phải, suy tim toàn bộ, hoặc
trong trường hợp truyền máu và truyền dịch quá nhiều làm tăng lượng máu về tim
từ các tĩnh mạch ngoại vi. Huyết áp tĩnh mạch trung tâm có thể giảm xuống -4 đến
-5mmHg (tương ứng với áp suất ở môi trường ngoài tim và trong khoang màng phổi)
khi tim bơm máu mạnh xuống tâm thất phải, hoặc khi lượng máu tĩnh mạch ngoại vi
về tim ít đi trong các trường hợp mất máu.
Trong lâm sàng, huyết áp tĩnh mạch thay đổi theo tình trạng
bệnh: Tăng huyết áp tĩnh mạch khi đường dẫn máu về tim bị cản trở (do u chèn
ép), trong suy tim phải hoặc suy tim toàn bộ. Giảm huyết áp tĩnh mạch trong sốc.
Khi sốc mao mạch giãn rộng nên chứa nhiều máu, làm giảm lượng máu về tim.
● Đồ thị huyết áp
tĩnh mạch
Đồ thị huyết áp tĩnh mạch gần giống nhĩ đồ, gồm các sóng a,
z, c, x, v, y.
Hình - Nhĩ đồ (đồ thị
huyết áp trong tâm nhĩ).
- Sóng a là sóng lồi, do tâm nhĩ thu làm huyết áp tăng, dội
lại tĩnh mạch làm huyết áp tĩnh mạch tăng. Khi rung nhĩ sóng a mất, còn hẹp van
nhĩ - thất thì biên độ sóng a cao hơn bình thường.
- Sóng z là sóng lõm, xuất hiện khi tâm nhĩ giãn, huyết áp
giảm.
- Sóng c là sóng lồi, xuất hiện ở giai đoạn tâm thất thu
(thì tăng áp) làm phồng lồi van nhĩ - thất. Khi hở van nhĩ - thất thì sóng c
cao.
- Sóng x là sóng lõm, xuất hiện ở thời kỳ tâm thất tống máu,
sàn van nhĩ - thất hạ xuống, làm áp suất tâm nhĩ giảm , hút máu từ tĩnh mạch về.
Khi hở van nhĩ - thất thì không có sóng x.
- Sóng v là sóng lồi là do sau thời kỳ tống máu thì hết hiện
tượng phản lực, sàn van nhĩ - thất lại nâng lên, huyết áp tâm nhĩ tăng.
- Sóng y là sóng lõm do máu được hút từ tâm nhĩ xuống tâm thất
trong thời kỳ tâm thất trương.
►Điều hoà tuần hoàn
tĩnh mạch
Tĩnh mạch có khả năng co giãn, nhưng giãn nhiều hơn co vì
tĩnh mạch có ít sợi cơ trơn.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tuần hoàn tĩnh mạch là:
- Nhiệt độ: Khi lạnh tĩnh mạch co, khi nóng tĩnh mạch giãn.
- Nồng độ các chất khí trong máu: Nồng độ oxy giảm làm co
tĩnh mạch nội trạng và giãn tĩnh mạch ngoại vi. Nồng độ CO2 tăng làm giãn tĩnh
mạch ngoại vi.
- adrenalin làm co tĩnh mạch.
- Histamin làm co tĩnh mạch lớn.
- Một số thuốc và hoá chất:
+ Pilocacpin, nicotin, CaCl2, BaCl2 làm co tĩnh mạch.
+ Cocain, amylnitrit, cafein làm giãn tĩnh mạch.
SINH LÝ VI TUẦN HOÀN
Vi tuần hoàn là một hệ thống gồm những mạch máu nhỏ, gọi là
mao mạch, nối tiểu động mạch và tiểu tĩnh mạch. Ở một thời điểm nhất định thể
tích máu trong mao mạch chỉ chiếm 5% tổng lượng máu, nhưng thể tích máu này có
ý nghĩa rất quan trọng vì mao mạch là nơi xảy ra quá trình trao đổi chất giữa
máu và dịch kẽ là dịch bao quanh và nuôi tế bào.
►Đặc điểm cấu trúc -
chức năng
Mỗi cơ quan có một mạng vi tuần hoàn riêng, có cấu trúc phù
hợp với nhu cầu của cơ quan đó.
Máu từ tiểu động mạch, qua tiểu động mạch tận cùng, rồi vào
mao mạch. Máu chảy theo chiều dài của mao mạch sang tiểu tĩnh mạch, các tiểu
tĩnh mạch tập trung lại thành tĩnh mạch, cuối cùng máu về tim.
Có hai loại mao mạch. Loại mao mạch thứ nhất là mao mạch thực
sự, là những mao mạch có cơ thắt trước mao mạch. Cơ thắt trước mao mạch là một
sợi cơ trơn bao quanh mao mạch ở chỗ tiểu động mạch tận cùng nối với mao mạch.
Loại mao mạch thứ hai là kênh ưu tiên, là những mao mạch luôn mở, không có cơ
thắt trước mao mạch, nối giữa tiểu động mạch và tiểu tĩnh mạch
Hình - Sơ đồ mao mạch
Trên: Cấu trúc mạng mao mạch
Dưới: Cấu trúc thành mao mạch
Toàn bộ cơ thể có khoảng 10 tỷ mao mạch. Chiều dài mỗi mao mạch
chừng 0,4 – 2 um, tổng chiều dài khoảng 100.000 km. Đường
kính mao mạch rất nhỏ, dưới 20 um, thường từ 4 - 9 um , đủ cho một hồng cầu ép
mình kéo dài ra để đi qua. Đường kính mao mạch không cố định, có thể tự động
thay đổi kích thước. Tổng diện tích trao đổi chất của mao mạch khoảng 5000 –
7000 m2.
Thành mao mạch rất mỏng, chỉ khoảng 0,5 um , gồm một lớp tế bào nội mô, bên
ngoài được bao bọc bởi màng đáy. Thành mao mạch có các lỗ để các chất có kích
thước nhỏ có thể qua lại. Có hai loại lỗ ở thành mao mạch là khe và kênh. Khe
là một khe hẹp giữa hai tế bào nội mô tiếp giáp nhau. Các khe này hẹp khoảng 6
- 7 nm, nên không cho các chất có phân tử lượng lớn hơn 35.000 đi qua, phân tử
albumin hơi lớn hơn các khe này. Thành mao mạch còn có các kênh, các kênh này
được hình thành từ các bọc bào tương ở tế bào nội mô. Các bọc này vận chuyển
các chất qua thành mao mạch bằng cách hoà vào nhau tạo thành những kênh xuyên
qua thành mao mạch để dịch và các phân tử to đi qua. Vai trò của các bọc và
kênh ít quan trọng trong quá trình trao đổi chất qua mao mạch.
Hệ thống vi tuần hoàn chứa khoảng 5% tổng lượng máu của cơ
thể.
►Động học máu trong tuần
hoàn mao mạch
Máu chảy được trong mao mạch là do chênh lệch áp suất giữa đầu
mao mạch (mao động mạch) và cuối mao mạch (mao tĩnh mạch). Áp suất ở đầu mao mạch
khoảng 30 - 40 mm Hg, ở cuối mao mạch khoảng 10 - 15 mmHg. Áp suất máu trong
mao mạch phụ thuộc vào thể tích máu trong mao mạch nhiều hơn là lưu lượng máu
qua mao mạch.
Máu chảy trong mao mạch phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của
cơ thắt trước mao mạch, khi cơ này giãn máu chảy nhanh vào mao mạch, còn khi cơ
này co máu chảy chậm có khi ngừng chảy. Vì vậy, trong mao mạch thực sự máu chảy
giật cục, ngắt quãng, lúc chậm lúc nhanh tuỳ thuộc vào sự co giãn của cơ thắt
trước mao mạch và đường kính mao mạch. Trong các mao mạch nhỏ, đường kính nhỏ
hơn kích thước hồng cầu thì hồng cầu phải biến dạng, ép mình lại để đi qua mao
mạch, do đó có những đoạn mao mạch chỉ có hồng cầu, có những đoạn chỉ có huyết
tương. Do máu chảy trong mao mạch theo kiểu giật cục, nên khối huyết cầu thúc
vào khối huyết tương phía trước gây ra hiện tượng vắt khối huyết tương này.
Trong các mao mạch là các kênh ưu tiên thì máu chảy liên tục
do các mao mạch này không có cơ thắt trước mao mạch.
►Lưu lượng máu qua mao mạch
Lưu lượng tuần hoàn mao mạch thay đổi theo trạng thái từng
mô. Trong cơ thể có nhiều mao mạch co nhỏ lại hay xẹp. Khi lao động mao mạch
giãn rộng, làm lưu lượng trong mao mạch có thể tăng lên tới 5 - 8 lần.
Bình thường khi nghỉ ngơi, lưu lượng tuần hoàn mao mạch khoảng
60-100 ml/giây. Trong số đó có 50 - 70% lượng máu đi qua các kênh ưu tiên, còn
lại đi qua các mao mạch thực sự để tham gia trao đổi chất với dịch kẽ. Máu chảy
chậm trong các mao mạch thực sự, khoảng 0,5 - 0,8 mm/giây, nên có đủ thời gian
để trao đổi chất.
►Chức năng trao đổi chất ở mao
mạch
Tuần hoàn mao mạch có chức năng hết sức quan trọng là chức
năng trao đổi chất giữa máu và dịch kẽ ở các mao mạch thực sự.
Các chất khí như oxy, CO2 tan được trong lipid nên quá trình
trao đổi khí xảy ra ở mao mạch theo cơ chế khuếch tán đơn thuần theo bậc thang
áp suất, tức là các chất khí đi từ nơi có phân áp cao đến nơi có phân áp thấp: Khí
oxy đi từ máu vào mô, còn khí CO2 đi từ mô vào máu.
Nước và các chất hoà tan trong nước (các ion, glucose, acid
amin, ure…) được trao đổi qua các khe, các lỗ của mao mạch theo sự chênh lệch
các áp suất giữa máu và dịch kẽ. Do sự chênh lệch đó mà nước và các chất hoà
tan được "lọc" ở đoạn đầu mao mạch (mao động mạch) và được "tái
hấp thu" ở đoạn cuối mao mạch (mao tĩnh mạch).
● Các lực ở đoạn đầu
mao mạch (mao động mạch):
- Các lực đẩy dịch ra khỏi lòng mạch:
Áp suất thuỷ tĩnh mao mạch: 30 mmHg
Áp suất keo của dịch kẽ: 8 mmHg
Áp suất âm của dịch kẽ: -3 mmHg
Tổng cộng: 41 mmHg
- Lực hút dịch vào trong mạch:
Áp suất keo của huyết tương: 28 mmHg
- Chênh lệch giữa lực đẩy và lực hút:
Lực đẩy dịch ra: 41 mmHg
Lực hút dịch vào: 28 mmHg
Lực đẩy ra thực: 13 mmHg
Như vậy áp suất lọc thực là 13 mmHg, là lực đẩy dịch từ mao
động mạch ra khoảng kẽ.
● Các lực ở đoạn cuối
mao mạch (mao tĩnh mạch).
Ở mao tĩnh mạch áp suất thuỷ tĩnh mao mạch thấp, nên tương
quan các lực nghiêng về phía tái hấp thu dịch vào mao mạch.
- Lực hút dịch vào trong lòng mạch:
Áp suất keo huyết tương: 28 mmHg
- Lực đẩy dịch ra khoảng kẽ:
Áp suất thuỷ tĩnh mao mạch: 10 mmHg
Áp suất keo dịch kẽ: 8 mmHg
Áp suất âm dịch kẽ : -3 mmHg
Tổng cộng: 21 mmHg
- Chênh lệch giữa lực hút và lực đẩy:
Lực hút dịch vào lòng mạch: 28 mmHg
Lực đẩy dịch ra khoảng kẽ : 21 mmHg
Lực hút vào thực: 7 mmHg
Như vậy áp suất tái hấp thu thực là 7 mmHg, là lực hút dịch
từ khoảng kẽ vào mao tĩnh mạch.
Mặc dù số lượng mao tĩnh mạch nhiều hơn mao động mạch, nhưng
số lượng dịch được lọc ra khỏi thành mạch vẫn nhiều hơn số lượng dịch được tái
hấp thu vào mao mạch, cụ thể chỉ có khoảng 9/10 lượng dịch được tái hấp thu trở
về mao mạch, còn lại khoảng 1/10 lượng dịch chảy vào các mao mạch bạch huyết để
trở về hệ thống tuần hoàn.
Ngoài các hình thức trao đổi chất như đã trình bày ở trên, tại
thành mao mạch còn có các hình thức vận chuyển tích cực, ẩm bào và khuếch tán
được thuận hoá đối với các chất không khuếch tán qua được các lỗ lọc.
►Điều hoà tuần hoàn
mao mạch
Tuần hoàn mao mạch được điều hoà bởi các yếu tố sau:
- Nồng độ khí oxy trong dịch kẽ: Đây là yếu tố quan trọng nhất
điều hoàn tuần hoàn mao mạch. Trong hệ mao mạch, các mao mạch thực sự thay nhau
đóng mở là do nồng độ khí oxy trong dịch kẽ chi phối. Khi nồng độ oxy giảm ở dịch
kẽ sẽ làm giãn cơ thắt trước mao mạch và mao mạch mở ra, máu chảy vào mao mạch
tăng lên, làm cho nồng độ oxy trong mao mạch tăng lên và khuếch tán ra dịch kẽ,
nên oxy trong dịch kẽ cũng tăng lên. Nồng độ oxy trong dịch kẽ tăng lên lại có
tác dụng làm co cơ thắt trước mao mạch, nên lượng máu chảy vào mao mạch lại giảm
đi. Cứ lặp đi lặp lại như thế gây ra hiện tượng các mao mạch thay nhau đóng mở,
làm máu chảy giật cục trong mao mạch.
- Nồng độ khí CO2 tăng, pH giảm và tăng các chất chuyển hoá
trung gian ở dịch kẽ có tác dụng làm giãn cơ thắt trước mao mạch, dẫn đến tăng
dòng máu tới mao mạch. Khi nồng độ các chất này thay đổi ngược lại sẽ làm giảm
dòng máu vào mao mạch, kết quả là các mao mạch thay nhau đóng mở.
- Adrenalin và noradrenalin có tác dụng làm co cơ thắt trước
mao mạch, do cơ này có α-receptor.
- Acetylcholin, histamin và các kinin (bradykinin) có tác dụng
làm giãn các mao mạch ưu tiên (kênh ưu tiên).
- Nhiệt độ: Khi nhiệt độ tại mô mà mao mạch chi phối tăng có
tác dụng làm giãn cơ thắt trước mao mạch, ngược lại thì làm co cơ thắt trước
mao mạch.
TUẦN HOÀN ĐỊA PHƯƠNG
►Tuần hoàn mạch vành
Tuần hoàn mạch vành là tuần hoàn đưa máu tới dinh dưỡng tim,
tạo điều kiện cho tim hoạt động.
● Đặc điểm của tuần
hoàn mạch vành
- Tuần hoàn mạch vành vừa là tuần hoàn dinh dưỡng của tim, đảm
bảo cung cấp oxy và các chất dinh dưỡng cho tim hoạt động, lại vừa chịu ảnh hưởng
của hoạt động tim, vì tim co bóp tống máu vào động mạch chủ, nơi xuất phát của
động mạch vành.
- Tuần hoàn mạch vành quan trọng ở chỗ nó đảm bảo cho tim hoạt
động, tức là đảm bảo tưới máu cho toàn bộ cơ thể.
- Về mặt cấu trúc - chức năng, tuần hoàn mạch vành gồm hai động
mạch là động mạch vành phải và động mạch vành trái, xuất phát từ quai động mạch
chủ, ngay sau van tổ chim. Động mạch vành trái chủ yếu cung cấp máu cho mặt trước
và mặt bên của tâm thất trái. Động mạch vành phải cung cấp máu cho toàn bộ tâm
thất phải và mặt sau tâm thất trái:
Ở tuần hoàn mạch vành có rất ít hệ thống nối thông các động
mạch với nhau, nên nếu bị tắc một động mạch, đặc biệt là động mạch lớn thì rất
nguy hiểm vì thiếu cung cấp máu cho phần mô tương ứng, gây nhồi máu cơ tim, có
thể dẫn đến tử vong.
- Tuần hoàn mạch vành diễn ra trong một khối cơ rỗng, luôn
co bóp nhịp nhàng, nên động học máu của tuần hoàn mạch vành cũng thay đổi một
cách nhịp nhàng. Vì tâm thất trái co bóp mạnh hơn tâm thất phải, nên tuần hoàn
mạch vành ở tâm thất trái thay đổi theo nhịp hoạt động của tim nhiều hơn ở tâm
thất phải. Máu tưới tâm thất trái chỉ có ở thì tâm trương, trong thì tâm thu hầu
như không có máu tưới. Còn ở tâm thất phải thì máu tưới đều, tuy vậy trong thì
tâm thu lượng máu tới tâm thất phải cũng ít hơn.
- Áp suất và tốc độ máu trong tuần hoàn mạch vành thay đổi
theo các giai đoạn hoạt động của tim: Trong giai đoạn đầu của thì tâm thu (lúc
tim bắt đầu tống máu vào động mạch chủ) áp suất máu trong hệ thống mạch vành
tăng lên đột ngột, tốc độ dòng máu tăng chậm sau đó. Trong giai đoạn tâm thu mạnh
sau đó (ở thì tống máu) áp suất vẫn cao, nhưng tốc độ dòng máu thì giảm do cơ
tâm thất bóp chặt, đặc biệt ở tâm thất trái tốc độ dòng máu giảm thấp hẳn.
Trong thì tâm trương áp suất giảm, nhưng tốc độ dòng máu tăng, do cơ tim giãn
ra hoàn toàn, mở thông lưới mạch vành.
- Lưu lượng mạch vành: Ở người bình thường lưu lượng mạch
vành lúc nghỉ khoảng 225 ml/phút, tức là 80 ml/100gam/phút (quả tim nặng khoảng
250 - 300 gam). Trong lao động nặng, lưu lượng mạch vành có thể tăng lên 4 - 5
lần để đáp ứng với nhu cầu cung cấp oxy cho tim hoạt động.
- Mức tiêu thụ oxy của cơ tim: Khi nghỉ ngơi, tim tiêu thụ
khoảng 12% tổng lượng oxy của toàn cơ thể, tức là khoảng 30 ml/phút hay
10ml/100gam/phút. Hiệu số sử dụng oxy trong 100 ml máu (so sánh giữa lượng oxy ở
động mạch với lượng oxy ở tĩnh mạch) là khoảng 11 - 12 ml oxy/100 ml máu, cao
nhất trong các mô của cơ thể.
● Điều hoà lưu lượng
mạch vành
Lưu lượng mạch vành được điều hoà bằng các cơ chế thần kinh
và thể dịch. Trong đó vai trò điều hoà tại chỗ của oxy là yếu tố quan trọng và
cơ bản nhất.
Vai trò của oxy:
Lưu lượng mạch vành phụ thuộc vào nhu cầu dinh dưỡng của cơ
tim. Trong đó nhu cầu oxy là yếu tố cơ bản điều hoà lưu lượng mạch vành. Khi
oxy trong máu giảm gây giãn mạch vành, tăng lưu lượng máu đến cơ tim.
Khi cơ thể ở trạng thái nghỉ ngơi thì cơ tim sử dụng khoảng
65 - 70% lượng oxy trong máu động mạch vành. Khi tim tăng cường hoạt động, nhu
cầu oxy tăng lên tương ứng, nhưng máu không thể nhường thêm oxy cho cơ tim được
vì phần còn lại rất ít. Để đáp ứng nhu cầu đó, mạch vành giãn ra, làm tăng lượng
máu đến nuôi cơ tim.
- Cơ chế giãn mạch vành do thiếu oxy chưa được chứng minh đầy
đủ, nhưng có thể giải thích như sau:
+ Khi oxy giảm trong máu mạch vành thì cũng giảm trong các tế
bào cơ tim, gây giải phóng các chất làm giãn mạch. Chất gây giãn mạch mạnh nhất
là adenosin (là sản phẩm được phân giải từ ATP của tế bào). Ngoài ra còn có một
số chất khác như ion kali, hydro, carbonic, bradykinin, prostaglandin.
+ Khi thiếu oxy thì không những tế bào cơ tim bị ảnh hưởng,
mà cả các tế bào của thành mạch cũng bị ảnh hưởng, do đó mạch máu dễ giãn vì
thiếu năng lượng cần thiết để giữ vững trương lực thành mạch.
- Các nguyên nhân làm tăng tiêu thụ oxy của cơ tim:
+ Cường độ làm việc của tim: Càng tăng cường độ làm việc tim
càng tiêu thụ nhiều oxy, oxy giảm trong máu sẽ gây giãn mạch, tăng lưu lượng mạch
vành.
+ Các nguyên nhân khác: Các hormon tuỷ thượng thân
(adrenalin, noradrenalin), hormon tuyến giáp (T3, T4), ion calci, digital, tăng
nhiệt độ ở tim… đều làm tăng chuyển hóa ở sợi cơ tim, làm tăng sử dụng oxy, do
đó làm giãn mạch, tăng lưu lượng mạch vành.
Vai trò của hệ thần
kinh tự chủ:
Khi kích thích các dây thần kinh tự chủ đến tim thì gây thay
đổi lưu lượng mạch vành theo hai cơ chế là ảnh hưởng trực tiếp do tác động của
các hoá chất trung gian lên mạch vành và ảnh hưởnggián tiếp do làm thay đổi hoạt
động tim.
- Ảnh hưởng gián tiếp:
Cơ chế này quan trọng hơn cơ chế ảnh hưởng trực tiếp. Kích
thích dây thần kinh giao cảm làm tăng hoạt động tim, dẫn tới tăng mức tiêu thụ
oxy của cơ tim, nên oxy trong máu giảm, gây giãn mạch tăng lưu lượng mạch vành.
Kích thích các sợi thần kinh phó giao cảm làm giảm hoạt động
tim, gây tác dụng ngược lại.
- Ảnh hưởng trực tiếp:
Sự phân phối sợi thần kinh phó giao cảm đến hệ thống mạch
vành rất ít ỏi, nên khi kích thích dây phó giao cảm gây ảnh hưởng không đáng kể
đến lưu lượng mạch vành.
Sự phân phối các sợi thần kinh giao cảm đến mạch vành rất
phong phú. Tác dụng làm co hoặc giãn mạch vành khi kích thích sợi giao cảm tuỳ
thuộc vào các receptor có mặt trên các mạch vành. Kích thích alpha-receptor thì
gây co mạch, còn kích thích beta-receptor thì gây giãn mạch. Các mạch máu ở
vùng ngoại tâm mạc có alpha-receptor, ở trong khối cơ tim có beta-receptor. Nên
khi kích thích các sợi thần kinh giao cảm thì gây co các mạch ở vùng ngoại tâm
mạc và gây giãn các mạch trong khối cơ tim.
Vai trò của các chất chuyển hoá trung gian ở cơ tim:
Các chất chuyển hoá trung gian như khí CO2, ion kali,
lactat, pyruvat cũng có tác dụng tại chỗ làm giãn mạch, tăng lưu lượng mạch
vành.
►Tuần hoàn phổi
Tuần hoàn phổi còn gọi là tiểu tuần hoàn (hay vòng tuần hoàn
nhỏ), là tuần hoàn đưa máu tĩnh mạch đến tiếp xúc với không khí của phế nang, để
cho máu thu nhận oxy và thải khí CO2. Tuần hoàn phổi là tuần hoàn chức năng,
không phải là tuần hoàn dinh dưỡng. Nuôi dưỡng phổi đã có động mạch phế quản,
nhánh của động mạch chủ.
● Đặc điểm của tuần
hoàn phổi
Đặc điểm về cấu trúc - chức năng: Tuần hoàn phổi bắt đầu từ động
mạch phổi xuất phát từ tâm thất phải. Thành của tâm thất phải và động mạch phổi
rất mỏng, chỉ dầy bằng khoảng 1/3 thành tâm thất trái và động mạch chủ (hình dưới
- Thành của tâm thất phải và tâm thất trái ). Động mạch phổi rất ngắn, chỉ dài
khoảng 4 cm, rồi chia thành nhánh phải và nhánh trái đến hai phổi tương ứng.
Các mao mạch phổi rất dầy đặc nên có diện tích trao đổi rất lớn, khoảng 150 m2.
Thành của tâm thất phải
và tâm thất trái
Vì hệ thống tuần hoàn phổi có thành mạch mỏng, yếu nên có sức
chứa máu lớn, cho phép động mạch phổi chịu đựng được một thể tích tâm thu của
tâm thất phải xấp xỉ bằng thể tích tâm thu của tâm thất trái.
Áp suất máu trong tuần
hoàn phổi: Trong phổi, dòng máu gặp sức cản rất nhẹ và sức cản này luôn
thay đổi theo nhịp thở. Vì vậy áp suất máu ở tuần hoàn phổi rất thấp: Áp suất ở
tâm thất phải chỉ bằng 1/5 - 1/6 áp suất ở tâm thất trái, áp suất ở động mạch
phổi thì tâm thu khoảng 22 mmHg và ở thì tâm trương khoảng 13 mmHg , áp suất ở
mao mạch phổi dưới 15mmHg , thường là 7 mmHg, thấp hơn ở mao mạch đại tuần
hoàn.
Lưu lượng máu qua phổi:
Lưu lượng máu qua phổi về cơ bản bằng lưu lượng tim (lưu lượng tim được tính bằng
thể tích tâm thu x tần số tim). Tuy vậy, lưu lượng máu qua phổi có thay đổi
chút ít theo nhịp hô hấp: Tăng lên ở thì hít vào và giảm xuống ở thì thở ra.
Tốc độ máu chảy trong
mao mạch phổi: Tốc độ máu trong mao mạch phổi nhanh hơn trong mao mạch đại
tuần hoàn vì sức cản ở tuần hoàn phổi rất nhẹ, đường kính mao mạch phổi lớn hơn
mao mạch đại tuần hoàn và chiều dài mao mạch phổi chỉ bằng 1/2 mao mạch đại tuần
hoàn.
● Điều hoà lưu lượng
máu qua phổi
Lưu lượng máu qua phổi cũng chịu sự điều hoà của các cơ chế
thần kinh và thể dịch. Tuy vậy, lưu lượng máu qua phổi chịu ảnh hưởng trực tiếp
bởi một số yếu tố sau:
Vai trò của nồng độ oxy:
Bình thường, các mạch phổi hoạt động một cách thụ động,
chúng như những cái "ống" giãn ra, co vào theo sự thay đổi áp suất
máu. Nhưng khi nồng độ oxy trong máu thay đổi lại có vai trò rất quan trọng điều
hoà vận mạch phổi. Khi phân áp oxy ở phế nang rất thấp, thì nồng độ oxy trong
máu của các mạch sát phế nang cũng rất thấp, làm mạch máu co lại từ từ và sức cản
tăng dần lên. Điều này ngược với tác dụng của nồng độ oxy giảm trong máu của vòng
đại tuần hoàn là gây giãn mạch.
Hiệu quả co thắt mạch do nồng độ oxy thấp không xảy ra ở các
động mạch phổi bị tách ra khỏi mô phổi. Vì vậy có thể giải thích cơ chế của hiện
tượng này là khi phân áp oxy thấp trong phế nang đã tác động đến mô phổi, gây
bài tiết chất gây co mạch, chất này đi đến các động mạch nhỏ và tiểu động mạch
có tác dụng co mạch. Tiếc rằng cho đến nay người ta vẫn chưa chiết tách được chất
gây co mạch phổi khi giảm phân áp oxy trong phế nang.
Hiệu quả gây co mạch
do nồng độ oxy thấp có hai tác dụng điều hoà phân phối máu:
- Tác dụng điều hoà phân phối máu theo thời gian: Ở thì hít
vào, máu ở phổi giàu oxy, gây giãn mạch, làm máu đến phổi nhiều hơn, thuận lợi
cho việc trao đổi khí giữa phế nang và máu ở mao mạch phổi. Ở thì thở ra, máu
lên phổi ít hơn.
- Tác dụng điều hoà phân phối máu trong không gian: Trong phổi
có vùng phế nang nở ra ít, có vùng phế nang nở ra nhiều. Nơi phế nang nở nhiều,
lấy nhiều oxy từ không khí, thì nồng độ oxy trong các mạch máu ở nơi đó cũng
tăng lên, gây giãn mạch, làm máu đến đó nhiều, thuận lợi cho việc trao đổi khí.
Ngược lại, ở những vùng phế nang nở ít (ví dụ vùng đỉnh phổi) thì oxy ở đó ít,
mạch máu ở đó co nhỏ, làm máu đến ít.
Như vậy có sự phân phối máu hợp lý. Đó là sự tự điều hoà
phân phối máu ở các vùng khác nhau của phổi phụ thuộc vào mức độ thông khí.
Vai trò của hệ thần kinh tự chủ:
Mặc dù hệ thần kinh tự chủ được chi phối rất rộng rãi ở phổi,
nhưng vai trò của chúng ít quan trọng trong điều hoà lưu lượng máu qua phổi.
- Kích thích các sợi của dây X đến phổi gây giãn mạch phổi.
- Kích thích các sợi giao cảm gây co mạch phổi.
Nói chung khi co mạch thì huyết áp tăng, nhưng ở động mạch
phổi khi co mạch huyết áp tăng không đáng kể vì áp suất ở tuần hoàn phổi thấp.
Hiện tượng co mạch ở phổi chỉ gây giảm thể tích máu ở tuần hoàn phổi để chuyển
máu sang vòng đại tuần hoàn khi cần thiết.
►Tuần hoàn não
Tuần hoàn não là tuần hoàn dinh dưỡng não, nên rất quan trọng,
cần được đảm bảo đủ lưu lượng máu
lên não trong bất cứ hoàn cảnh và tư thế nào của cơ thể.
● Đặc điểm của tuần
hoàn não
Đặc điểm về cấu trúc - chức năng: Tuần hoàn não do bốn động mạch
lớn đảm bảo, đó là hai động mạch cảnh trong (phải và trái) và hai động mạch đốt
sống (phải và trái). Cả bốn động mạch đều phân phối máu cho não vì không có nhánh
bên nào lớn cả.
Ở tuần hoàn não có nhiều
mạch nối giữa các động mạch, trong đó quan trọng là:
- Hệ thống nối giữa động mạch cảnh trong và động mạch đốt sống
với động mạch cảnh ngoài, đó là:
+ Mạch nối trước nối động mạch mắt là nhánh của động mạch cảnh
trong với các nhánh xương sàng của động mạch hàm trong là nhánh của động mạch cảnh
ngoài. Khi có huyết khối của động mạch cảnh trong, mạch nối này sẽ là đường bảo
vệ cho não chống lại sự thiếu máu.
+ Mạch nối sau nối các nhánh cơ của động mạch đốt sống với
các nhánh của động mạch chẩm (nhánh của động mạch cảnh ngoài). Mạch nối này ít
quan trọng so với mạch nối trước.
- Đa giác Willis là hệ thống nối độc đáo, duy nhất trong cơ
thể, nối các động mạch lớn với nhau ở não. Các động mạch cấu tạo nên đa giác
Willis có đường kính và hình dáng rất khác nhau ở mỗi người. Các động mạch não
lớn đều xuất phát từ đa giác Willis.
- Hệ thống nối ở vỏ não: Khi đến não và vỏ não, các động mạch
nối chằng chịt với nhau.
Các hệ thống mạch nối ở não là một cơ chế tự bảo vệ cho não
tránh các tai biến gây thiếu máu ở những vùng có mạch nối.
Áp suất máu não: Do tuần hoàn não nằm cao hơn tim, nên áp suất
máu não thường được coi là bằng huyết áp trung bình của động mạch hệ đại tuần
hoàn, áp suất này đạt trị số khoảng 83 - 85 mmHg, có thay đổi theo tư thế cơ thể
và có trị số thấp nhất khi đứng.
Lưu lượng máu não: Lưu lượng máu não rất ổn định, ít thay đổi
trên cùng một người và không thay đổi khi tim thay đổi hoạt động cũng như ở các
trạng thái khác nhau của cơ thể. Bình thường lưu lượng máu não khoảng 700 - 750
ml/phút, bằng 14 - 15% lưu lượng tim. Nguyên nhân của hiện tượng ổn định lưu lượng
máu não là do tuần hoàn não nằm trong hộp sọ cứng và mô não thì rất mềm, dễ bị
tổn thương, nên cần có các cơ chế điều hoà để luôn ổn định lượng máu lên não,
tránh tăng áp lực hoặc giảm áp lực nội sọ.
Mức tiêu thụ oxy của não: Não tiêu thụ khoảng 18% tổng số oxy của
toàn bộ cơ thể. Trong 18% này thì 95% là để nuôi các nơron, còn 5% là để nuôi
các tế bào đệm. Não có khả năng dự trữ oxy rất kém, có bao nhiêu oxy dùng hết bấy
nhiêu, vì thế cần phải cung cấp cho não một lượng máu không đổi.
● Điều hoà lưu lượng
máu não
Lưu lượng máu não phụ thuộc vào mức chuyển hoá của mô não.
Trong đó các yếu tố quan trọng là nồng độ CO2, hydro, O2. Ngoài ra, lưu lượng
máu não còn chịu sự điều hoà của yếu tố thần kinh và một số yếu tố khác.
Vai trò của nồng độ khí CO2 hay ion hydro:
Bình thường phân áp CO2 ở máu não xấp xỉ 40 mmHg. Khi nồng độ
khí CO2 tăng lên trong máu não, các mạch não sẽ giãn ra, làm tăng lưu lượng máu
não.
Cơ chế của hiện tượng
tăng nồng độ khí CO2 gây giãn mạch não là: Khi nồng độ khí CO2 tăng lên
trong mô não, nó kết hợp với H2O để tạo thành acid H2CO3 nhờ enzym xúc tác là
carbonic anhydrase (CA).
Chính ion hydro này gây giãn mạch não. Mức độ giãn mạch não
tỷ lệ thuận với nồng độ ion hydro ở não. Ngoài ra bất cứ chất nào làm tăng độ
acid của mô não đều gây giãn mạch, làm tăng lưu lượng máu não, ví dụ acid
lactic, acid pyruvic, là những acid được hình thành trong quá trình chuyển hoá ở
não.
Vai trò của nồng độ oxy: Khi nồng độ oxy trong máu não giảm,
các mạch não giãn ra, làm tăng lưu lượng máu lên não.
Cơ chế của hiện tượng
giãn mạch não do giảm nồng độ oxy là:
- Khi nồng độ oxy giảm trong máu não thì cũng giảm trong mô
não, kích thích mô não giải phóng các chất gây giãn mạch. Chất gây giãn mạch mạnh
nhất là adenosin, ngoài ra còn có các chất khác là ion hydro, ion kali, CO2,
bradykinin, prostaglandin.
- Khi nồng độ oxy giảm trong máu não làm tế bào thành mạch bị
thiếu oxy, do đó thiếu năng lượng, nên trương lực thành mạch giảm, mạch giãn
ra.
Sự tự điều hoà lưu lượng máu não (Hiệu ứng Bayliss): Nếu tim
đưa máu lên não nhiều thì các mạch não co lại, làm máu lên não ít hơn, ngược lại
nếu tim đưa máu lên não ít thì các mạch não giãn ra, làm máu lên não nhiều hơn.
Đây là một phản xạ thần kinh điều hoà vận mạch não mà bộ phận nhận cảm là các
receptor nhận cảm áp suất nằm ở xoang động mạch cảnh, nơi xuất phát của động mạch
cảnh trong.
Cần chú ý rằng khi huyết áp động mạch trung bình dưới 70
mmHg hoặc trên 140 mmHg thì lưu lượng máu não sẽ rối loạn do mất hiệu ứng
Bayliss. Mặt khác, khi thành mạch bị xơ cứng thì hiệu ứng Bayliss cũng không hoạt
động được, lưu lượng máu não sẽ rối loạn.
Nếu huyết áp cao phối hợp với thành mạch xơ cứng thì nguy cơ
tai biến mạch não tăng 10%.
Vai trò của hệ thần kinh tự chủ: Vai trò của hệ thần kinh tự chủ
trong điều hoà lưu lượng máu não ít quan trọng, vì gây hiệu quả không đáng kể.
Kích thích dây thần kinh giao cảm gây co các mạch lớn ở não, nhưng không gây co
các mạch nhỏ. Kích thích dây thần kinh phó giao cảm gây giãn nhẹ các mạch não.
====================
Chương 9 - sinh lý tuần
hoàn
* Luật
Starling nói lên ảnh hưởng của:
A. Dây X
lên lực co cơ tim.
B. Các ion
lên tần số tim.
C. Độ pH
lên tần số tim.
D. Lượng
máu về tim lên lực co cơ tim.
E. Các
hormon lên lực co cơ tim.
D
* Lưu lượng
tim tỷ lệ thuận với:
A. Lực co
cơ tim.
B. Nhịp
tim.
C. Độ đàn hồi
của mạch máu.
D. Mức tiêu
thụ oxy của mô.
A
* Lực co của
cơ tim tăng lên khi:
A. Tăng nhiệt
độ máu đến tim. (tăng tần số)
B. Kích
thích dây X chi phối tim. (giảm lực và tần số)
C. Giảm lượng
máu về tim.
D. Kích
thích dây giao cảm chi phối tim.
E. Tăng nồng
độ ion K+ nuôi tim. (giảm trương lực cơ)
D
* Nhịp tim
tăng lên khi:
A. Tăng nồng
độ ion Ca++ trong máu đến tim.
B. Tăng áp
suất máu trong quai động mạch chủ. (giảm)
C. Tăng nhiệt
độ máu đến tim.
D. Tăng
phân áp O2 trong máu động mạch. (giảm)
E. Giảm
phân áp CO2 trong máu động mạch. (đồng nghĩa với tăng O2)
C
* Trong thời
kỳ tăng áp:
A. Sợi cơ
tâm thất co ngắn lại. (đẳng trường)
B. Van nhĩ
thất đóng lại.
C. Van tổ
chim mở ra.(chưa mở)
D. Máu phun
vào động mạch.
B
* Tiếng tim
thứ nhất.
A. Kết thúc
thời kỳ tâm nhĩ co.
B. Mở đầu
thời kỳ tâm thất co.
C. Kết thúc
thời kỳ tâm thất co.
D. Mở đầu
thời kỳ tâm thất trương.
B
* Nguyên
nhân của tiếng tim thứ hai:
A. Đóng van
nhĩ thất.
B. Co cơ
tâm thất.
C. Máu phun
vào động mạch.
D. Đóng van
tổ chim.
E. Máu về
tâm thất.
D
* Một người
trưởng thành, khi lao động thể lực, tiêu thụ 1,8 lít oxy/phút. Nồng độ oxy
trong máu động mạch là 175 ml/lít, trong máu tĩnh mạch là 125 ml/lít. Lưu lượng
tim của người đó là:
A. 3,6
l/ph.
B. 15 l/ph.
C. 36 l/ph.
D. 40 l/ph.
E. 50 l/ph.
C
* Tính hưng
phấn của cơ tim.
A. Cơ tim
co càng mạnh khi cường độ kích thích càng cao.
B. Cơ tim bị
co cứng khi kích thích liên tục.
C. Cơ tim
đáp ứng khi kích thích vào lúc cơ đang giãn.
D. Cơ tim
đáp ứng khi kích thích vào lúc cơ đang co.
C
* Khoảng PQ
trong điện tâm đồ thể hiện:
A. Thời
gian khử cực tâm nhĩ.
B. Thời
gian khử cực tâm thất.
C. Thời
gian tái cực tâm thất.
D. Thời
gian khử cực tâm nhĩ và dẫn truyền xung động qua nút nhĩ thất.
E. Thời
gian dẫn truyền xung động từ nút xoang đến cơ tâm nhĩ.
D
* Về đầy thất:
A. Phụ thuộc
hoàn toàn vào nhĩ thu.
B. Bị giảm
nếu van động mạch bị hẹp.
C. Bị giảm
nếu van nhĩ thất bị hẹp.
D. Không phụ
thuộc vào thời gian tâm trương.
E. Không phụ
thuộc vào lực tâm thu.
C
* Thể tích
tâm thu:
A. Là thể
tích máu do một tâm thất bơm vào động mạch trong một phút.
B. Là thể
tích máu do hai tâm thất bơm vào động mạch trong một phút.
C. Là thể
tích máu do một tâm thất bơm vào động mạch trong một lần co bóp.
D. Là thể
tích máu do hai tâm thất bơm vào động mạch trong một lần co bóp.
C
* Nhận xét
chu chuyển tim sinh lý và chu chuyển tim lâm sàng:
A. Chu chuyển
tim sinh lý dài hơn chu chuyển tim lâm sàng.
B. Chu chuyển
tim lâm sàng dài hơn chu chuyển tim sinh lý.
C. Chu chuyển
tim sinh lý không tính đến nhĩ thu còn chu chuyển tim lâm sàng có tính đến.
D. Chu chuyển
tim lâm sàng chỉ tính đến hoạt động của tâm nhĩ.
E. Chu chuyển
tim lâm sàng chỉ tính đến hoạt động của tâm thất.
E
* Thành tâm
thất phải mỏng hơn tâm thất trái vì:
A. Tâm thất
phải chứa ít máu hơn.
B. Thể tích
tâm thu của tâm thất phải nhỏ hơn.
C. Tâm thất
phải tống máu với một áp lực thấp hơn.
D. Tâm thất
phải tống máu với một tốc độ thấp hơn.
E. Tâm thất
phải tống máu qua lỗ van động mạch phổi rộng hơn lỗ van động mạch chủ.
C
* Phản xạ
làm giảm nhịp tim xuất hiện khi:
A. Tăng HA ở
quai động mạch chủ và xoang động mạch cảnh.
B. Lượng
máu về tâm nhĩ phải tăng.
C. Phân áp
O2 giảm trong máu động mạch.
D. Phân áp
CO2 tăng trong máu động mạch.
E. pH máu
giảm.
A
* Trong lúc
lao động thể lực, 1 người tiêu thụ oxy là 1,8 lít/phút. Nồng độ O2 trong máu động
mạch là 190 ml/l, trong máu tĩnh mạch là 134 ml/l. Lưu lượng tim của người đó
là:
A. 3,2
l/phút.
B. 16
l/phút.
C. 32
l/phút.
D. 50
l/phút.
E. 160 l/phút.
C
* Về lưu lượng
tim:
A. Lưu lượng
tim trái lớn hơn lưu lượng tim phải.
B. Lưu lượng
tim hoàn toàn tỷ lệ thuận với nhịp tim.
C. Lưu lượng
tim = Thể tích tâm thu x Nhịp tim.
D. Lưu lượng
tim là thể tích máu 2 tâm thất bơm được/phút.
C
* Luật
Starling của tim:
A. Nói lên ảnh
hưởng của hệ giao cảm lên tim.
B. Nói lên ảnh
hưởng của hệ phó giao cảm lên tim.
C. Nói lên ảnh
hưởng của các hormon lên tim.
D. Nói lên
sự tự điều hoà hoạt động của tim.
D
* Tâm thất
trái có thành dày hơn tâm thất phải vì:
A. Nó tống
máu với thể tích tâm thu lớn hơn.
B. Nó phải
tống máu qua một lỗ hẹp là van tổ chim.
C. Nó phải
tống máu với một áp suất cao hơn.
D. Nó phải
tống máu với tốc độ cao hơn.
C
* Máu về
tâm thất trong thời kỳ:
A. Tâm nhĩ
thu.
B. Tâm
trương.
C. Tâm nhĩ
thu và tâm trương.
D. Tâm
trương toàn bộ.
C
* Tâm thất
thu:
A. Là giai
đoạn dài nhất trong các giai đoạn của chu chuyển tim.
B. Là giai
đoạn kết thúc khi van nhĩ thất đóng.
C. Là giai
đoạn máu được tống vào động mạch.
D. Là giai
đoạn được tính từ khi van tổ chim mở.
C
* Tần số
tim tăng khi:
A. áp suất
máu trong quai động mạch chủ tăng.
B. áp suất
máu trong xoang động mạch cảnh tăng.
C. Lượng
máu về tâm nhĩ trái tăng.
D. Phân áp
CO2 trong máu động mạch tăng.
D
* Đúng vào
lúc nghe thấy tiếng tim thứ nhất thì:
A. Nhĩ đang
giãn sau khi co.
B. Thất
đang co.
C. Nhĩ đang
giãn, thất vừa mới co.
D. Nhĩ đang
giãn, thất đang tống máu.
E. Nhĩ bắt
đầu co, thất đang tống máu.
C
* Đúng vào
lúc nghe thấy tiếng tim thứ hai thì:
A. Nhĩ đang
co.
B. Thất vừa
giãn, nhĩ đang giãn.
C. Thất đã
giãn hoàn toàn, nhĩ đang co.
D. Thất
chưa giãn, nhĩ đang co.
E. Thất
đang co, nhĩ bắt đầu co.
B
* Phản xạ
giảm áp xuất hiện khi:
A. Tim đập
nhanh làm máu đến động mạch nhiều.
B. Tim co
bóp mạnh làm máu đến động mạch nhiều.
C. Máu về
tim nhiều làm máu đến động mạch nhiều.
D. áp suất
máu trong quai động mạch chủ, xoang động mạch cảnh tăng.
D
* Phản xạ
tim - tim xuất hiện khi:
A. Máu về
tim nhiều.
B. Máu về
tâm nhĩ trái nhiều.
C. Máu về
tâm nhĩ phải nhiều.
D. Máu về
tâm thất nhiều.
C
* Phản xạ
tăng nhịp tim xuất hiện khi:
A. Nồng độ
O2 máu tăng, CO2 giảm.
B. Nồng độ
O2 máu giảm, CO2 tăng.
C. Nồng độ
O2 máu tăng, CO2 tăng.
D. Nồng độ
O2 máu giảm, CO2 giảm.
B
* Tính trơ
có chu kỳ:
A. Là tính
không đáp ứng của cơ tim.
B. Là tính
không đáp ứng với kích thích của cơ tim.
C. Là tính
không đáp ứng có chu kỳ của cơ tim.
D. Là tính
không đáp ứng với kích thích có chu kỳ của cơ tim.
D
* Cơ tim hoạt
động theo quy luật "tất hoặc không" vì:
A. Cơ tim
có đặc tính trơ có chu kỳ.
B. Cơ tim
có đặc tính nhịp điệu.
C. Cơ tim
có cầu dẫn truyền hưng phấn.
D. Cơ tim
là một hợp bào.
D
* Điện thế
hoạt động của cơ tim có giai đoạn cao nguyên vì:
A. Tế bào
cơ tim có kênh calci chậm và màng tế bào cơ tim tăng tính thấm với ion kali.
B. Tế bào
cơ tim có kênh calci chậm và màng tế bào cơ tim giảm tính thấm với ion kali.
C. Tế bào
cơ tim có kênh calci chậm và màng tế bào cơ tim tăng tính thấm với ion natri.
D. Tế bào
cơ tim có kênh calci chậm và màng tế bào cơ tim giảm tính thấm với ion natri.
B
* Về cấu tạo
của cơ tim: Giống cơ trơn là có các vân sáng và vân tối.
A. đúng
B. sai
B
* Về cấu tạo
của cơ tim: Giống cơ vân là nhân nằm giữa sợi cơ.
A. đúng
B. sai
B
* Về cấu tạo
của cơ tim: Cả quả tim là một hợp bào.
A. đúng
B. sai
B
* Về cấu tạo
của cơ tim: Màng tế bào cơ tim có nhiều kênh Ca++ chậm.
A. đúng
B. sai
A
* Về cấu tạo
của cơ tim: Trong sợi cơ tim có nhiều glycogen.
A. đúng
B. sai
A
* Về đặc
tính sinh lý của cơ tim: Kích thích điện vào lúc tim đang co thì tim không đáp ứng.
A. đúng
B. sai
A
* Về đặc
tính sinh lý của cơ tim: Kích thích điện đúng vào lúc nút xoang phát nhịp thì
gây ngoại tâm thu có nghỉ bù.
A. đúng
B. sai
B
* Về đặc
tính sinh lý của cơ tim: Nghỉ bù là do co bóp phụ (ngoại tâm thu) gây tiêu hao
nhiều năng lượng, làm tim phải nghỉ một thời gian.
A. đúng
B. sai
B
* Về đặc
tính sinh lý của cơ tim: Bó His có khả năng phát xung động với tần số 50- 60
xung /phút.
A. đúng
B. sai
B
* Về đặc
tính sinh lý của cơ tim: Tốc độ dẫn truyền xung động ở mạng lưới Purkinje là
1,5-4 m/s.
A. đúng
B. sai
A
* Về quy luật
Starling: Lực co cơ tim tỉ lệ thuận với thể tích đầu tâm trương.
A. đúng
B. sai
B
* Về quy luật
Starling: Lực co cơ tim tỉ lệ thuận với thể tích cuối tâm trương.
A. đúng
B. sai
A
* Về quy luật
Starling: Lực co cơ tim luôn tăng khi lượng máu về tim tăng.
A. đúng
B. sai
B
* Về quy luật
Starling: Lực co cơ tim luôn tăng khi lượng máu về tim tăng.
A. đúng
B. sai
B
* Về quy luật
Starling: ở những tư thế khác nhau có những đường cong Starling khác nhau.
A. đúng
B. sai
A
* Về điện
tâm đồ: V1, V2 phản ánh hoạt động điện của tâm thất trái.
A. đúng
B. sai
B (V5, V6)
* Về điện
tâm đồ: V5, V6 phản ánh hoạt động điện của tâm thất phải.
A. đúng
B. sai
B (V1, V2)
* Về điện
tâm đồ: Sóng R luôn luôn (+) ở các chuyển đạo.
A. đúng
B. sai
B
* Về điện
tâm đồ: Sóng P là sóng khử cực của tâm nhĩ.
A. đúng
B. sai
A
* Về điện
tâm đồ: Sóng T là sóng tái cực của tâm thất.
A. đúng
B. sai
A
* Về cơ chế
điều hoà hoạt động tim: Trong điều kiện bình thường tim thường xuyên chịu tác dụng
trương lực của hệ phó giao cảm.
A. đúng
B. sai
A
* Về cơ chế
điều hoà hoạt động tim: Phản xạ tim- tim có tác dụng ngăn sự ứ máu trong tim.
A. đúng
B. sai
A
* Về cơ chế
điều hoà hoạt động tim: Nhiệt độ của máu tăng làm tăng lực co của cơ tim và nhịp
tim.
A. đúng
B. sai
B (chỉ tăng
nhịp)
* Về cơ chế
điều hoà hoạt động tim: Phản xạ mắt- tim làm tim đập chậm lại là thông qua dây
X.
A. đúng
B. sai
A
* Về cơ chế
điều hoà hoạt động tim: Trung tâm của phản xạ Goltz nằm ở cầu não.
A. đúng
B. sai
B (hành
não)
* Về ảnh hưởng
của dây thần kinh tự chủ lên tim: Kích thích sợi dây X đến tim làm giảm tần số
phát nhịp của các tế bào phát nhịp nằm xen trong cơ tim.
A. đúng
B. sai
A
* Về ảnh hưởng
của dây thần kinh tự chủ lên tim: Hệ giao cảm hưng phấn làm tăng tần số phát nhịp
của các tế bào phát nhịp nằm xen trong cơ tim.
A. đúng
B. sai
A
* Về ảnh hưởng
của dây thần kinh tự chủ lên tim: Hệ giao cảm làm tăng tính dẫn truyền của cơ
tim còn hệ phó giao cảm có tác dụng ngược lại.
A. đúng
B. sai
A
* Về ảnh hưởng
của dây thần kinh tự chủ lên tim: Hệ phó giao cảm làm tăng tính hưng phấn của
cơ tim còn hệ giao cảm có tác dụng ngược lại.
A. đúng
B. sai
B
* Về ảnh hưởng
của dây thần kinh tự chủ lên tim: Trong điều kiện bình thường tim thường xuyên
chịu tác động trương lực của hệ giao cảm.
A. đúng
B. sai
B
* Về các phản
xạ điều hoà tim: Phản xạ giảm áp do tăng áp suất trong xoang động mạch cảnh là
thông qua dây X.
A. đúng
B. sai
A
* Về các phản
xạ điều hoà tim: Phản xạ tim - tim làm giảm nhịp tim.
A. đúng
B. sai
B (tăng nhịp
tim để tránh ứ trệ máu)
* Về các phản
xạ điều hoà tim: Phản xạ giảm áp do tăng áp suất trong quai động mạch chủ là
thông qua dây X.
A. đúng
B. sai
A
* Về các phản
xạ điều hoà tim: Khi co kéo mạnh vào các tạng sâu trong ổ bụng có thể làm tăng
nhịp tim.
A. đúng
B. sai
B (có thể
giảm hoặc ngừng đập)
* Về các phản
xạ điều hoà tim: Phản xạ tim- tim là thông qua dây X.
A. Đúng
B. Sai
B (thông
qua vùng bainbridge ở quanh 2 tĩnh mạch đổ vào nhĩ phải)
* Về chu kỳ
tim: Tâm nhĩ co 0,1 giây sau đó giãn.
A. đúng
B. sai
A
* Về chu kỳ
tim: Trong thời kỳ tống máu cơ tâm thất co đẳng trường.
A. đúng
B. sai
B
* Về chu kỳ
tim: Trong thời kỳ tăng áp của tâm thất thu van nhĩ thất đóng.
A. đúng
B. sai
A
* Về chu kỳ
tim: Thời kỳ tâm trương toàn bộ hút được 65% lượng máu từ nhĩ xuống thất.
A. đúng
B. sai
A
* Về chu kỳ
tim: Trong thời kỳ tâm trương toàn bộ van nhĩ thất mở.
A. đúng
B. sai
A
* Sự đóng mở
van trong chu kỳ tim: Van nhĩ thất bắt đầu mở trong giai đoạn tâm nhĩ thu.
A. đúng
B. sai
B
* Sự đóng mở
van trong chu kỳ tim: Van nhĩ thất đóng vào đầu thời kỳ tăng áp của giai đoạn
tâm thất thu.
A. đúng
B. sai
A
* Sự đóng mở
van trong chu kỳ tim: Van tổ chim mở vào cuối thời kỳ tăng áp.
A. đúng
B. sai
A
* Sự đóng mở
van trong chu kỳ tim: Van tổ chim mở vào cuối thời kỳ tăng áp.
A. đúng
B. sai
A
* Sự đóng mở
van trong chu kỳ tim: Van tổ chim đóng vào đầu giai đoạn tâm trương toàn bộ.
A. đúng
B. sai
A
* Tiếng
tim: Tiếng tim thứ nhất nghe trầm, dài.
A. đúng
B. sai
A
* Tiếng
tim: Tiếng tim thứ nhất do đóng van nhĩ - thất.
A. đúng
B. sai
A
* Tiếng
tim: Tiếng tim thứ nhất trầm, ngắn do chỉ có van hai lá đóng.
A. đúng
B. sai
B
* Tiếng
tim: Tiếng tim thứ hai do đóng các van tổ chim.
A. đúng
B. sai
A
* Tiếng
tim: Tiếng tim thứ hai mở đầu giai đoạn tâm trương toàn bộ.
A. đúng
B. sai
A
* Các chất
sau đây gây giãn mạch, trừ:
A. Nồng độ
ion Mg++ trong máu tăng.
B.
Histamin.
C. Vasopressin.
D.
Prostaglandin.
C
* Các chất
sau đây gây co mạch, trừ:
A.
Adrenalin.
B.
Angiotensin I.
C.
Angiotensin II.
D.
Vasopressin.
B (cái này
sẽ được chuyển thành angiotensin II)
* Những
thay đổi sau đây làm tăng huyết áp, trừ:
A. Nồng độ
O2 trong máu động mạch giảm.
B. Nồng độ
CO2 trong máu động mạch giảm.
C. pH máu
giảm.
D. Nồng độ
CO2 trong máu động mạch tăng.
B
* Khi
trương lực mạch máu bình thường, lực co cơ tim giảm làm cho:
A. Huyết áp
hiệu số tăng.
B. Huyết áp
tối thiểu giảm.
C. Huyết áp
trung bình tăng.
D. Huyết áp
hiệu số giảm.
D (do HATTh
giảm trong khi huyết áp tâm trương không tăng)
* Huyết áp
tăng kích thích vào bộ phận nhận cảm áp lực sẽ gây ra:
A.Tăng lực
co tim.
B. Tăng nhịp
tim.
C.Kích
thích thần kinh phó giao cảm chi phối tim.
D. Tăng huyết
áp ngoại vi.
E. Kích
thích trung tâm co mạch.
C
* Cơ chế
nào trong những cơ chế dưới đây là quan trọng nhất làm tăng dòng máu đến cơ vân
trong khi vận động:
A. Tăng huyết
áp động mạch.
B. Tăng
xung động trên hệ anpha-adrenergic.
C. Tăng
xung động trên hệ beta-adrenergic.
D. Co mạch
lách và thận.
E. Giãn mạch
thứ phát do tác động của các sản phẩm chuyển hoá tại chỗ
E
* Cơ thể có
cơ chế điều hoà làm huyết áp động mạch giảm xuống khi:
A. áp suất
máu trong quai động mạch chủ tăng lên.
B. áp suất
máu trong xoang động mạch cảnh giảm.
C. Tăng sức
cản của hệ tuần hoàn.
D. Nhịp tim
chậm.
A
* Huyết áp
động mạch trung bình được tính:
A. Trung
bình cộng của HA tâm thu và HA tâm trương.
B. HA tâm
trương cộng với một phần ba HA hiệu số.
C. Trung
bình cộng của nhiều lần đo huyết áp tối đa.
D. Trung
bình cộng của nhiều lần đo huyết áp tối thiểu.
B
* Huyết áp
động mạch tăng khi:
A. Suy dinh
dưỡng protein năng lượng.
B. Xơ vữa động
mạch.
C. ỉa chảy
mất nước.
D. Suy tim
trái.
E. Suy tim
phải.
B
* Huyết áp
động mạch giảm khi:
A. ADH
trong máu tăng.
B. Suy dinh
dưỡng protein năng lượng.
C. Ăn mặn.
D. Xơ vữa động
mạch.
E. pH máu
giảm.
B (áp suất
keo giảm do thiếu protein trong máu)
* Hormon có
tác dụng co mạch mạnh nhất là:
A.
Adrenalin.
B.
Noradrenalin.
C.
Angiotensin II.
D. ADH.
C
* Các chất
có tác dụng lên điều hoà huyết áp do có tác động lên mạch máu và đồng thời tác
động lên tái hấp thu ở ống thận là:
A.
Adrenalin và noradrenalin.
B.
Serotonin và bradykinin.
C.
Angiotensin II và vasopressin.
D.
Prostaglandin và angiotensin.
E.
Noradrenalin và angiotensin II.
C
* Tuần hoàn
mao mạch:
A. Tuần
hoàn mao mạch phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố toàn thân.
B. Các mao
mạch luôn đóng mở giống nhau.
C. áp suất
trong mao mạch cao vì đường kính của mao mạch nhỏ.
D. Trong một
hệ mao mạch, các mao mạch thay nhau đóng mở.
D
* Nguyên
nhân chính của tuần hoàn tĩnh mạch là:
A. Trọng lực.
B. Sức bơm
của tim.
C. Sức hút
của tim.
D. Hệ thống
van trong tĩnh mạch.
E. Động mạch
đập, ép vào tĩnh mạch.
B
* áp suất
keo của huyết tương:
A. Tăng dần
từ đầu tiểu động mạch sang đầu tiểu tĩnh mạch.
B. Không đổi
từ đầu tiểu động mạch sang đầu tiểu tĩnh mạch.
C. Giảm dần
từ đầu tiểu động mạch sang đầu tiểu tĩnh mạch.
D. Tăng đột
ngột trong khu vực mao mạch.
E. Giảm đột
ngột trong khu vực mao mạch.
B
* áp suất
thuỷ tĩnh của huyết tương:
A. Giảm dần
từ đầu tiểu động mạch sang đầu tiểu tĩnh mạch.
B. Tăng dần
từ đầu tiểu động mạch sang đầu tiểu tĩnh mạch.
C. Giảm dần
từ đầu tiểu động mạch nhưng rồi tăng dần lên ở đầu tiểu tĩnh mạch.
D. Giảm đột
ngột trong khu vực mao mạch.
E. Tăng đột
ngột trong khu vực mao mạch.
A
* Trị số thấp
nhất của huyết áp tĩnh mạch đo được ở:
A. Tĩnh mạch
phổi.
B. Tĩnh mạch
chủ bụng.
C. Tĩnh mạch
trên gan.
D. Tâm nhĩ
trái.
E. Tâm nhĩ
phải.
E
* Dịch
trong lòng mao mạch ra khoảng kẽ tăng lên do:
A. Giảm áp
suất máu động mạch.
B. Giảm áp
suất máu tĩnh mạch.
C. Tăng áp
suất keo của dịch kẽ.
D. Tăng
chênh lệch áp suất thuỷ tĩnh và áp suất keo trong mao mạch.
E. Co mao mạch.
D
* Nguyên
nhân quan trọng nhất của tuần hoàn tĩnh mạch là:
A. Sức đẩy
còn lại của tâm thất thu.
B. Sức hút
của tâm thất lúc thất giãn.
C. Cơ vân
co, ép vào tĩnh mạch.
D. Động mạch
đi kèm đập, ép vào tĩnh mạch.
E. áp suất
âm trong lồng ngực.
A
* Dịch từ
lòng mao mạch di chuyển ra khoảng kẽ tăng lên khi:
A. Giảm huyết
áp động mạch.
B. Tăng áp
suất keo huyết tương.
C. Tăng áp
suất thuỷ tĩnh ở tĩnh mạch.
D. Tăng áp
suất thuỷ tĩnh ở khoảng kẽ.
E. Giảm áp
suất keo ở khoảng kẽ.
C
* Lưu lượng
mạch vành tăng lên khi:
A. Kích
thích thần kinh giao cảm đến tim.
B. Kích
thích thần kinh phó giao cảm đến tim.
C. Tăng nồng
độ oxy trong máu.
D. Giảm hoạt
động tim.
E. Tăng pH
máu.
A
* Lưu lượng
máu não tăng lên khi:
A. Tăng hoạt
động tim.
B. Tăng nồng
độ CO2 trong máu.
C. Tăng nồng
độ oxy trong máu.
D. Tăng pH
máu.
E. Tăng hoạt
tính thần kinh giao cảm.
B
* Lưu lượng
máu qua phổi tăng lên khi:
A. Tăng
phân áp oxy trong phế nang.
B. Giảm
phân áp oxy trong máu.
C. Tăng pH
máu.
D. Tăng hoạt
tính thần kinh giao cảm.
E. Giảm nồng
độ CO2 trong máu.
A
* Tiểu động
mạch giãn ra khi:
A. Tăng
phân áp O2.
B. Tăng
bradykinin.
C. Tăng nồng
độ ion Ca++.
D. Giảm nồng
độ ion K+.
E. Giảm
histamin.
B
* Cơ thắt
trước mao mạch giãn ra khi:
A. Giảm nồng
độ O2 ở dịch kẽ.
B. Giảm nồng
độ CO2 ở dịch kẽ.
C. Giảm nhiệt
độ máu.
D. Giảm
histamin ở dịch kẽ.
E. Giảm nồng
độ ion H+ ở dịch kẽ.
A
* Kích
thích hệ thần kinh giao cảm làm tăng HA do có các tác dụng sau đây, trừ:
A. Co các động
mạch nhỏ do đó làm tăng sức cản.
B. Co các
tiểu động mạch do đó làm tăng sức cản.
C. Co các
mao mạch do đó làm tăng sức cản.
D. Co các
tĩnh mạch lớn do đó dồn máu về tim.
C
*
Angiotensin II làm tăng HA do có các tác dụng sau, trừ:
A. Co động
mạch nhỏ làm tăng sức cản.
B. Co tiểu
động mạch làm tăng sức cản. (tiểu động mạch sát với mao mạch)
C. Kích
thích vỏ thượng thận tăng bài tiết aldosteron. (tăng hấp thụ natri)
D. Kích
thích hệ giao cảm tăng bài tiết noradrenalin.
E. Tăng
tính nhạy cảm của noradrenalin đối với mạch máu.
A
*
Angiotensin II được hình thành khi:
A. Máu chảy
trong động mạch.
B. Máu qua
mao mạch gan.
C. Máu qua
mao mạch phổi.
D. Máu qua
mao mạch thận.
C
* Phản xạ
điều hoà HA xuất hiện trong các trường hợp sau, trừ:
A. HA tăng
tác động vào receptor áp suất ở quai động mạch chủ, xoang động mạch cảnh.
B. Máu cung
cấp cho trung tâm vận mạch tăng.
C. Máu cung
cấp cho trung tâm vận mạch giảm.
D. HA, O2,
CO2, H+ kích thích receptor hoá học ở xoang động mạch cảnh.
B
* Các yếu tố
sau đây có thể gây tăng HA, trừ:
A. Chế độ
ăn nhiều cholesterol.
B. Căng thẳng
thần kinh kéo dài.
C. Nghiện
thuốc lá.
D. Thường
xuyên vận động.
D
* Các chất
điều hoà vận mạch: Adrenalin làm co mạch dưới da, giãn mạch vành, mạch não và mạch
ở cơ vân.
A. đúng
B. sai
A
* Các chất
điều hoà vận mạch: Noradrenalin chỉ có tác dụng làm co các động mạch lớn.
A. đúng
B. sai
B (co mạch
toàn thân)
* Các chất
điều hoà vận mạch: Bradykinin trong máu có tác dụng trực tiếp gây giãn mạch và
tăng tính thấm mao mạch.
A. đúng
B. sai
A
* Các chất
điều hoà vận mạch: Vasopressin làm tăng huyết áp chỉ do làm co mạch.
A. Đúng
B. Sai
B (còn chống
bài niệu nên được gọi là ADH-anti diuretic hormone)
* Những yếu
tố sau đây làm tăng huyết áp: Tim co bóp mạnh.
A. đúng
B. sai
A
* Những yếu
tố sau đây làm tăng huyết áp: Nhịp tim tăng trên 140 lần/ ph.
A. Đúng
B. Sai
B (lúc này
huyết áp giảm vì lưu lượng tim giảm, do giai đoạn tâm trương bị rút ngắn, máu
không kịp về tim)
* Những yếu
tố sau đây làm tăng huyết áp: Độ quánh của máu tăng.
A. đúng
B. sai
A
* Những yếu
tố sau đây làm tăng huyết áp: Giãn mạch toàn thân.
A. đúng
B. sai
B
*
Angiotensin 2 có tác dụng: Kích thích ống thận tăng tái hấp thu Ca++.
A. đúng
B. sai
B (tăng tái
hấp thu Na+)
*
Angiotensin 2 có tác dụng: Kích thích tận cùng thần kinh giao cảm tăng tiết
adrenalin.
A. đúng
B. sai
B
(noradrenalin)
*
Angiotensin 2 có tác dụng giảm tái nhập adrenalin trở lại cúc tận cùng.
A. đúng
B. sai
B (noradrenalin)
*
Angiotensin 2 có tác dụng: Tăng nhậy cảm của các mạch máu với noradrenalin.
A. đúng
B. sai
A
*
Angiotensin 2 có tác dụng: Kích thích vùng Postrema làm tăng trương lực mạch
máu.
A. đúng
B. sai
A
* Huyết áp
động mạch tỷ lệ nghịch với sức cản của mạch và tỷ lệ thuận với lưu lượng tim.
A. đúng
B. sai
B (tỉ lệ
thuận với sức cản của mạch: P=Q.R)
* Huyết áp
động mạch tỷ lệ thuận với lưu lượng tim và đường kính động mạch.
A. Đúng
B. Sai
B (tỉ lệ với
luỹ thừa bậc 4 của bán kính động mạch)
126.Huyết áp
động mạch tỷ lệ nghịch với luỹ thừa 4 của bán kính động mạch.
A. đúng
B. sai
A
* Các yếu tố
làm thay đổi hoạt động tim thì làm thay đổi huyết áp động mạch.
A. đúng
B. sai
A
* Về huyết
áp động mạch: Huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu phụ thuộc vào lực co của cơ
tim.
A. đúng
B. sai
B (nhiều yếu
tố)
* Huyết áp
động mạch: Tỷ lệ thuận với lưu lượng tim và bán kính mạch.
A. đúng
B. sai
B
* Huyết áp
động mạch: Tỷ lệ thuận với sức cản của mạch.
A. đúng
B. sai
A
* Huyết áp
động mạch: Tỷ lệ nghịch với độ quánh của máu.
A. đúng
B. sai
B
* Huyết áp
động mạch: Tỷ lệ thuận với thể tích máu.
A. đúng
B. sai
A
* Huyết áp
động mạch: Tỷ lệ thuận với áp suất thẩm thấu của máu.
A. đúng
B. sai
A
* Trong một
hệ mao mạch, các mao mạch thay nhau lần lượt đóng mở.
A. đúng
B. sai
A
* Tuần hoàn
mao mạch phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố toàn thân.
A. đúng
B. sai
B
* Về tuần
hoàn trong mạch máu: Phần lớn máu tĩnh mạch về tim được là nhờ trọng lực.
A. đúng
B. sai
B (nhờ lực
đẩy còn lại của tim)
* Hệ thống
tĩnh mạch có khả năng chứa toàn bộ khối lượng máu của cơ thể.
A. đúng
B. sai
B
* Về tuần
hoàn trong mạch máu: Khu vực tuần hoàn trong mao mạch, tĩnh mạch và tiểu tuần
hoàn là khu vực có áp suất thấp.
A. đúng
B. sai
A
* Về các loại
áp suất trong khu vực mao mạch: áp suất thuỷ tĩnh giảm dần từ đầu tiểu động mạch
sang đầu tiểu tĩnh mạch.
A. đúng
B. sai
A
* Về các loại
áp suất trong khu vực mao mạch: áp suất keo của huyết tương tăng dần từ đầu tiểu
động mạch sang đầu tiểu tĩnh mạch.
A. đúng
B. sai
B (áp suất
keo không đổi)
* Về các loại
áp suất trong khu vực mao mạch: áp suất keo của huyết tương giảm dần từ đầu tiểu
động mạch sang đầu tiểu tĩnh mạch.
A. đúng
B. sai
B
* Về các loại
áp suất trong khu vực mao mạch: áp suất keo của huyết tương giảm quá thấp có thể
gây phù do thoát nước từ mao mạch ra khoảng kẽ.
A. đúng
B. sai
A
* Về các loại
áp suất trong khu vực mao mạch: Cản trở lưu thông ở tiểu tĩnh mạch có thể gây
phù do thoát nước từ mao mạch ra khoảng kẽ.
A. đúng
B. sai
A
* Đặc điểm
của tĩnh mạch: Có tổng thiết diện lớn hơn hệ thống động mạch.
A. đúng
B. sai
A
* Đặc điểm
của tĩnh mạch: Có tính đàn hồi tốt hơn động mạch.
A. đúng
B. sai
B
* Đặc điểm
của tĩnh mạch: Có khả năng chứa khoảng 64% lượng máu của cơ thể.
A. đúng
B. sai
A
* Đặc điểm
của tĩnh mạch: Có các xoang tĩnh mạch.
A. đúng
B. sai
A
* Đặc điểm
của tĩnh mạch: Có khả năng giãn yếu.
A. đúng
B. sai
B
* Trong một
hệ thống mao mạch, các mao mạch đóng mở do sự thay đổi oxy của mô.
A. đúng
B. sai
A
* Tuần hoàn
mao mạch phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố tại chỗ.
A. đúng
B. sai
A
* Tuần hoàn
mao mạch: áp suất máu trong mao mạch phụ thuộc vào thể tích máu hơn là lưu lượng
máu qua mao mạch.
A. đúng
B. sai
A
* Tuần hoàn
mao mạch: Trong các mao mạch máu luôn chảy liên tục.
A. Đúng
B. Sai
B (trong
các mao mạch thực sự thì chảy giật cục do tác động của cơ thắt trước mao mạch)
* Tuần hoàn
mao mạch: Có khoảng 30-50% lượng máu mao mạch chảy qua mao mạch thực sự.
A. đúng
B. sai
A
* Tuần hoàn
địa phương: Có nhiều mạch nối giữa các động mạch vành lớn.
A. đúng
B. sai
B (rất ít hệ
thống nối thông)
* Tuần hoàn
địa phương: Có nhiều mạch nối giữa các động mạch ở não.
A. đúng
B. sai
A
* Tuần hoàn
địa phương: Tuần hoàn phổi vừa làm nhiệm vụ trao đổi khí với phế nang vừa nuôi
dưỡng phổi.
A. Đúng
B. Sai
B (nuôi dưỡng
phổi có đm phế quản tách ra từ đm chủ ngực)
* Tuần hoàn
địa phương: áp suất máu trong động mạch phổi thay đổi nhiều theo hoạt động của
tim.
A. đúng
B. sai
B
* Lưu lượng
máu não nhỏ hơn lưu lượng mạch vành.
A. Đúng
B. Sai
B (lưu lượng
máu não là 700ml/ph, còn lưu lượng mạch vành là 255ml/ph)