GIỚI THIỆU
►
Nhiệm
vụ
của
ngành
Sinh lý
học
là
nghiên
cứu
hoạt
động
chức
năng
của
cơ
thể
sống,
tìm
cách
giải
thích
vai trò
của
các
yếu
tố
vật
lý,
hoá
học
đối
với
hoạt
động
chức
năng
của
cơ
thể
sống
từ
những
sinh vật
đơn
giản nhất có cấu tạo đơn bào như amíp cho đến những sinh vật phức tạp nhất là
con người.
►Mục tiêu học tập:
1. Nêu được các đối tượng
và phạm vi nghiên cứu của môn sinh lý học
2. Trình bày được mối liên
quan của môn sinh lý học với các ngành khoa học tự nhiên và các chuyên ngành y
học khác
3. Trình bày được phương
pháp nghiên cứu và học tập môn Sinh lý học
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA SINH LÝ HỌC Y HỌC
►
Đối
tượng
nghiên
cứu
môn
Sinh lý
học
người
là
chức năng và hoạt động chức năng của từng tế bào, từng cơ quan và hệ
thống cơ quan trong mối liên hệ giữa chúng với nhau và giữa cơ thể với
môi trường; nghiên cứu về sự điều hoà chức năng để đảm bảo cho sự tồn
tại, phát triển và thích nghi của cơ thể với sự biến đổi của môi trường sống.
►
Kết
quả
nghiên
cứu
của
các nhà sinh lý học sẽ là cơ sở cho các nhà bệnh lý học giải
thích được và xử lý được những rối loạn hoạt động chức năng của cơ thể trong
tình trạng bệnh lý, đề xuất những biện pháp nhằm đảm bảo và nâng cao sức khoẻ
cho con người.
►
Để
tiến
đến
kết
luận
và áp dụng cho con người, nhiều khi các nhà sinh lý học phải nghiên cứu trên
các động vật thực nghiệm có mô hình hoạt động chức năng tương đối giống với con
người. Kết quả nghiên cứu cũng có khi chưa thể ứng dụng ngay cho người nhưng sẽ
là những nghiên cứu cơ bản, cung cấp bằng chứng khoa học cho nghiên cứu hệ
thống tổng hợp, phân tích đưa ra những kết luận đâu là thông tin cho việc quyết
định một giải pháp can thiệp cho cộng đồng.
VỊ TRÍ CỦA MÔN SINH LÝ HỌC
TRONG CÁC NGÀNH KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ Y HỌC
►Trong các ngành
khoa học tự nhiên
Trong ngành sinh học liên
hệ hai chiều với: sinh lý virus, sinh lý vi khuẩn, sinh lý những động vật ký
sinh, sinh lý động vật
Thành tựu nghiên cứu về
sinh lý học thường được bắt nguồn từ những thành tựu của các ngành khoa học
khác đặc biệt là hoá học, vật lý và toán học và ngược lại.
►Trong Y học
- Sinh lý học là một ngành
khoa học chức năng, liên quan chặt chẽ với các ngành khoa học hình thái như
giải phẫu học, mô học. Tuy chức năng quyết định cấu trúc nhưng để hiểu được
chức năng cần có những hiểu biết về hình thái, cấu tạo và mối liên quan về giải
phẫu giữa chúng với nhau.
- Sinh lý học là môn học
có liên quan chặt chẽ với hoá sinh học và lý sinh học. Những hiểu biết về hoá
sinh học và lý sinh học sẽ giúp chuyên ngành sinh lý học tìm hiểu được bản chất
của các hoạt động sống, hoạt động chức năng và góp phần giải thích các cơ chế
của hoạt động chức năng và điều hoà chức năng.
- Sinh lý học là môn học
cơ sở rất quan trọng cung cấp kiến thức phục vụ cho các môn bệnh học, là cơ sở
để giải thích và phát hiện các rối loạn chức năng trong tình trạng bệnh lý.
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN SINH LÝ HỌC
Lịch sử phát triển sinh lý
y học song song với lịch sử phát triển của các ngành khoa học tự nhiên và luôn
luôn gắn liền với sự thay đổi về quan niệm triết học. Trải qua 3 thời kỳ khác
nhau.
►Thời
kỳ
cổ
xưa
Những luận thuyết huyền bí
như linh hồn, giải thích các hiện tượng của tự nhiên người ta dựa vào thuyết âm
dương ngũ hành hoặc vạn vật trong vũ trụ đều do thượng đế sinh ra.
Hippocrate
– Cha đẻ của ngành Y – Người gốc Hy Lạp từ Thế kỷ thứ V trước Công Nguyên:
Người đầu tiên đưa thuyết hoạt khí để giải thích một số hiện tượng như không
khí từ bên ngoài vào phổi rồi vào máu và lưu thông trong máu.
Bệnh tật đều có nguyên
nhân, không phải do Thượng Đế
Aristotle
- Bệnh tật có thể do những nguyên nhân siêu tự nhiên và tự nhiên (sinh lý),
những cấu trúc phức tạp trong cơ thể được tạo ra tự những cấu trúc nhỏ, đơn
giản hơn
Galen
(Thế kỷ thứ II): học giải phẫu từ quan sát và viết sách giáo khoa về Y
►Thời
kỳ
phát
triển
của
nền
khoa học
tự
nhiên
1511-1553: Tìm ra tuần
hoàn phổi nhờ phương pháp giải phẫu của Servet
1587-1657: Phát hiện hệ
thống tuần hoàn máu của Harvey
1632-1723: Leeuwenhoek tìm
ra kính hiển vi đơn giản
1635-1703: Robert Hooke
chế tạo kính hiển vi phức tạp hơn
1628-1694 : Tìm ra tuần
hoàn phổi của Malpighi nhờ kính hiển vi.
1614-1798: Boe de Sylvius
phát hiện vai trò enzym
1737-1798: Galvani đã tìm
ra dòng điện sinh vật
1813-1873: Quan niệm về
hằng tính nội môi của Claude Bernard
1859-1947: Nghiên cứu về
sinh lý thần kinh của Sherrington, Setchenov (1829-1905), Broca (1861) và
Pavlov với những giải thích về điều hoà chức năng.
►Cuộc
Cách
mạng
sinh học
phân tử thế kỷ XX
1940: kính hiển vi điện tử
ra đời
1953: Giải thưởng Nobel
dành cho phát minh về cấu trúc xoắn kép
của acid deoxyribo nucleic (DNA) của Watson và Crick (1953)
1961: Szent-Gyorgy đã đề
cập đến vai trò của các điện tử trong một số bệnh tâm thần, mở đầu cho những
nghiên cứu về cơ chế bệnh sinh ở mức dưới phân tử đã và đang có những phát hiện
đáng khích lệ vào những năm đầu thế kỷ XXI.
1965: Jacob và Monod phát
minh RNA thông tin, Nirenberg, Holdey, Khorana phát minh về mã di truyền;
Sutherland phát minh về cơ chế tác dụng của hormon...
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ HỌC TẬP SINH LÝ HỌC
►Phương
pháp
nghiên
cứu
-
Trên cơ thể toàn vẹn (in vivo): Cần các phương tiện máy móc hỗ trợ như ghi điện
tim, ghi điện não...
- Trên in vitro: Tách rời
một cơ quan, cơ thể hoặc tế bào ra khỏi cơ thể và nuôi dưỡng trong điều kiện
dinh dưỡng và nhiệt độ giống như trong cơ thể để nghiên cứu
- Insitu: Tách một phần
của cơ quan hay bộ phận ra khỏi mối liên quan với các phần khác để nghiên cứu
nhưng vẫn để lại các mạch máu nuôi dưỡng
►Phương
pháp học tập
- Phải có những kiến thức
về giải phẫu và mô học, sinh học, hoá sinh học và lý sinh học.
- Luôn so sánh, liên hệ về
những chức năng trong cơ thể thống nhất và đặt chúng trong mối liên quan giữa
cơ thể với môi trường.
- Áp dụng các kiến thức
sinh lý học để giải thích một số hiện tượng, triệu chứng lâm sàng.
====================
Chương 1 - nhập môn sinh lý học
* Sinh lý học là môn
học nghiên cứu về:
A. Chức năng sinh học
B. Cách thức hoạt động
của cơ thể
C. Các chuỗi sự kiện
mang tính nguyên nhân – hậu quả
D. Những hiện tượng
bao trùm lên nhiều ngành khoa học khác
E. A + B + C + D
E
* Nhận xét nào sau đây
về môn Sinh lý học không đúng:
A. Đối tượng nghiên
cứu môn học là tìm hiểu các hoạt động chức năng bình thường của cơ thể
B. Những nghiên cứu
trên động vật thực nghiệm ít có giá trị ứng dụng trên người
C. Là cơ sở cho việc
giải thích các rối loạn chức năng trong bệnh học
D. Có mối liên quan
chặt chẽ với môn sinh lý bệnh
B
* Tất cả các quan sát
được trong nghiên cứu Sinh lý học cần được:
A. Công bố
B. Tái quan sát được
C. Áp dụng lâm sàng
D. Có tính dự đoán
E. Không nhất thiết
phải đáp ứng tất cả các yêu cầu trên
E
* Mục tiêu nghiên cứu của môn Sinh lý học là:
A. Các quá trình chức
năng của cơ thể
B. So sánh các quá
trình xảy ra trên người và động vật
A
* Ngành khoa học tự
nhiên liên quan nhất với Sinh lý học y học:
A. Vật lý
B. Hóa học
C. Toán học
D. Cả 3 ngành trên
D
* Môn y học cơ sở liên
quan nhất với Sinh lý học y học:
A. Giải phẫu
B. Mô học
C. Hóa sinh
D. Lý sinh
E. Cả 4 môn trên
E
* Phương pháp nghiên
cứu môn Sinh lý học gồm có:
A. In vivo, Insitu
B. In vivo, In vitro
C. In vivo, In vitro,
Insitu
D. In vitro, Insitu
C
* Giai đoạn cần đánh
giá tác dụng thuốc trên người (thử nghiệm lâm sàng):
A. phase I
B. phase II
C. phase III
D. phase IV
B