GIỚI THIỆU
►
Dịch nội bào: 40% trọng lượng cơ thể ~ 28 lít nước.
Dịch ngoại bào: 60% trọng lượng cơ thể, gồm:
- Dịch kẽ: 15% trọng lượng cơ thể; 10,5 lít nước.
- Huyết tương: 5% trọng lượng cơ thể; 3,5 lít nước.
- Dịch kẽ là dịch trực tiếp bao quanh các tế bào.
- Dịch bạch huyết nằm trong các mạch bạch huyết.
- Dịch xuyên bào gồm dịch não tuỷ, dịch nhãn cầu, dịch ổ khớp…
Dịch xuyên bào chiếm tỷ lệ rất nhỏ nhưng có những chức năng sinh lý quan trọng.
Các yếu tố ảnh hưởng
Tuổi: Tuổi càng cao, tỷ lệ nước của cơ thể càng giảm
Giới: Nữ có tỷ lệ nước ít hơn nam
Thể trạng béo – gày: Người béo có tỷ lệ nước ít hơn người gầy
Số lượng, thành phần khác nhau là do cơ chế vận chuyển vật
chất qua màng và các áp suất (thuỷ tĩnh, thẩm thấu).
Các tế bào sống trong môi trường đẳng trương có p thẩm thấu
~ 301 mosmol/lít
► Mục tiêu học tập:
• Nêu được thành phần
hoá học và các chức năng của huyết tương.
• Trình bày được chức
năng của dịch kẽ, sự tạo thành dịch kẽ và tái hấp thu dịch trở lại huyết tương.
• Trình bày được thành
phần hoá học của dịch bạch huyết, chức năng của hệ thống bạch huyết và các yếu
tố ảnh hưởng tới lưu lượng bạch huyết.
• Trình bày được hàng
rào máu - dịch não tuỷ, hàng rào máu - não, thành phần hoá học và chức năng của
dịch não tuỷ.
• Trình bày được sự tạo
thành, sự tái hấp thu và áp suất dịch nhãn cầu.
THÀNH PHẦN CỦA DỊCH NỘI BÀO VÀ DỊCH NGOẠI BÀO
Bảng các chất thẩm thấu trong dịch ngoại bào và dịch nội bào
Chất
thẩm thấu
|
Huyết
tương
|
Dịch
kẽ
|
Dịch
nội bào
|
mosm/lít
nước
|
mosm/lít
nước
|
mosm/lít
nước
|
|
Na+
|
142
|
139
|
14
|
K+
|
4,2
|
4
|
140
|
Ca2+
|
1,3
|
1,2
|
0
|
Mg2+
|
0,8
|
0,7
|
20
|
Cl-
|
108
|
108
|
4
|
HCO3-
|
24
|
28,3
|
10
|
HPO42-,
H2PO4-
|
2
|
2
|
11
|
SO42-
|
0,5
|
0,5
|
1
|
Phosphocreatin
|
0
|
0
|
45
|
Carnosin
|
0
|
0
|
14
|
Acid
amin
|
2
|
2
|
8
|
Creatin
|
0,2
|
0,2
|
9
|
Lactate
|
1,2
|
1,2
|
1,5
|
ATP
|
0
|
0
|
5
|
Hexomonophosphat
|
0
|
0
|
3,7
|
Glucose
|
5,6
|
5,6
|
0
|
Protein
|
1,2
|
0,2
|
4
|
Urê
|
4
|
4
|
4
|
Các
chất khác
|
4,8
|
3,9
|
10
|
Tổng
mosm/lít
|
301,8
|
300,8
|
301,2
|
Áp
suất thuỷ tĩnh toàn phần ở 37oC (mmHg)
|
5443
|
5423
|
5423
|
► Nhận xét chung
● Huyết tương và dịch
kẽ ngăn cách nhau bởi thành mao mạch. Sự trao đổi giữa nước và các phân tử
nhỏ (các chất điện giải) giữa huyết tương và dịch kẽ diễn ra rất nhanh. Trong một
phút có khoảng 70% dịch huyết tương được trao đổi với dịch kẽ, do đó nồng độ nước
và các chất điện giải của huyết tương và dịch kẽ gần giống nhau. Sự khác nhau
duy nhất giữa hai dịch này là nồng độ protein trong huyết tương cao hơn trong dịch
kẽ vì các phân tử protein có kích thước quá lớn nên không thể dễ dàng qua được
thành mao mạch. Protein ở lại trong mạch và đóng vai trò quyết định trong sự
phân bố nước giữa huyết tương và dịch kẽ.
● Dịch ngoại bào
chứa rất nhiều ion natri, clo và một số lượng vừa phải ion bicarbonat, nhưng chỉ
có rất ít ion kali, ion calci, ion magiê, ion phosphat và các ion acid hữu cơ.
Thành phần của dịch ngoại bào được điều hoà chặt chẽ bởi những cơ chế khác
nhau, đặc biệt là bởi thận. Do đó các tế bào luôn được “tắm” trong một dịch chứa
các chất dinh dưỡng và các chất điện giải với nồng độ thích hợp cho các hoạt động
của tế bào.
● Thành phần của dịch
nội bào: Màng tế bào ngăn cách dịch nội bào và dịch ngoại bào có tính thấm
chọn lọc nghĩa là chỉ thấm nước nhưng không cho hầu hết các chất điện giải thấm
qua. Dù khư trú trong từng tế bào nhưng dịch nội bào của tất cả các loại tế bào
đều giống nhau. Dịch nội bào chứa một lượng nhỏ ion natri và ion clo, hầu như
không có ion calci, nhưng chứa một lượng rất lớn ion kali, một lượng vừa phải
ion phosphat, ion magiê, ion sulphat, nồng độ protein nội bào cao gấp bốn lần
trong huyết tương. Sở dĩ dịch nội bào có nồng độ ion kali cao và nồng độ ion
natri thấp là do hoạt động của bơm Na+-K+-ATPase. Bơm này liên tục bơm ion kali
vào và bơm ion natri ra khỏi tế bào. Ngoài ra nồng độ ion clo và ion bicarbonat
thấp hơn là do sự chênh lệch của điện thế màng (vào khoảng -90 mV) có tác dụng
đẩy các ion âm này ra ngoài. Sự phân bố ion trong các bào quan của tế bào cũng
khác nhau. Ví dụ, nhân tế bào có nồng độ ion natri cao hơn nồng độ ở các bào
quan khác. Trong tế bào cơ xương, hầu hết ion calci nội bào nằm trong mạng nội
cơ tương và ty thể, nồng độ calci trong bào tương hầu như bằng không.
● Cả ba loại dịch:
Huyết tương, dịch kẽ và dịch nội bào đều có cùng một áp suất thẩm thấu.
HUYẾT TƯƠNG
► Thành phần của huyết tương
- Huyết tương là dịch lỏng của máu, trong suốt, màu vàng nhạt,
có thể tách huyết tương khỏi máu toàn phần bằng cách quay ly tâm. Giữ yên huyết
tương trong ống nghiệm, huyết tương sẽ đông trong vòng vài phút. Huyết thanh là
dịch lỏng được tách ra từ máu đã bị đông, như thế thành phần của huyết tương và
huyết thanh về cơ bản là giống nhau nhưng huyết thanh không có các yếu tố đông
máu nên không đông được.
- Trong một lít huyết tương của người bình thường có khoảng
930 gam nước và 70 gam các chất hoà tan, trong đó có 60 gam protein; 8g các ion
vô cơ như natri, kali, clo, bicarbonat; 2 gam các chất hữu cơ không phải
protein như glucose, lipid. Huyết tương cũng chứa các khí oxy, CO2, nitơ, các
vitamin, enzym, hormon, sắc tố và chất khoáng, các chất dinh dưỡng như acid
amin, các sản phẩm chuyển hoá tế bào như urê, acid uric. Bảng dưới liệt kê các
thành phần chủ yếu của huyết tương.
Bảng các thành phần chủ yếu của huyết tương
Thành
phần
|
Nồng
độ
|
Protein
|
|
Toàn phần
|
6 – 8 g/dl
|
Albumin
|
3,5 – 5,5 g/dl
|
Globulin
|
1,5 – 3,0 g/dl
|
Acid
amin
|
300
mg/dl
|
Lipid
|
|
Toàn phần
|
450 – 650 mg/dl
|
Cholesterol
|
150 – 240 mg/dl
|
Phospholipid
|
145 – 225 mg/dl
|
Triglycerid
|
125 – 200 mg/dl
|
Glucose
|
70
– 100 mg/dl
|
Urê
|
8
– 25 mg/dl
|
Creatinin
|
0,7
– 1,5 mg/dl
|
Acid
uric
|
3–
7 mg/dl
|
Bilirubin
|
0,5
mg/dl
|
Na+
|
142
mmol/l
|
K+
|
4,2
mmol/l
|
Ca2+
|
1,3
mmol/l
|
Mg2+
|
0,8
mmol/l
|
Cl-
|
108,0
mmol/l
|
HCO3-
|
24
mmol/l
|
HPO42-,
H2PO4-
|
2
mmol/l
|
SO42-
|
0,5
mmol/l
|
► Chức năng của các protein huyết
tương
Dùng kỹ thuật điện di người ta có thể tách các protein huyết
tương thành albumin, globulin ( a1, a2, b1, b2 và g) và fibrinogen. Do kích thước
lớn, các protein được xếp vào loại chất keo.
Các protein huyết tương có nhiều chức năng quan trọng.
● Protein huyết tương là nguồn dự trữ acid amin cung cấp cho
các tế bào. Khi cơ thể cần, các đại thực bào trong gan, ruột, lách, phổi và các
mô bạch huyết có thể thực bào các protein huyết tương, phân giải chúng thành
các acid amin rồi giải phóng vào máu để các tế bào khác có thể sử dụng chúng để
tổng hợp các protein mới.
● Protein huyết tương đóng vai trò như những chất mang, nhiều
phân tử nhỏ phải gắn với các protein mang để được vận chuyển từ cơ quan hấp thu
(ruột) hoặc cơ quan dự trữ (gan) đến các mô khác. Ví dụ: Sắt gắn với protein mang
transferrin để được vận chuyển trong máu. Các ion, sắc tố, hormon, thuốc cũng
được vận chuyển dưới dạng gắn với các protein mang.
● Protein huyết tương tác dụng như những chất đệm, góp phần
duy trì sự hằng định của pH máu trong khoảng từ 7,35 đến 7,45. Protein có khả
năng gắn với ion hydro hoặc ion hydroxyl (OH-) tuỳ theo pH máu. Nhìn chung,
protein huyết tương tác dụng như một base yếu và gắn với những ion hydro thừa
do đó giữ cho máu hơi kiềm.
● Một số protein huyết tương là những tiền chất không hoạt động
của các yếu tố đông máu. Khi được hoạt hoá chúng sẽ tương tác với nhau và cùng
với các yếu tố đông máu của mô và của tiểu cầu làm cho máu đông lại. Khi mạch
máu bị tổn thương, đông máu là một trong những cơ chế bảo vệ giúp cơ thể chống
lại sự mất máu và chống sự xâm nhập của vi khuẩn và virus.
● Các protein huyết tương tạo ra áp suất thẩm thấu do keo,
có vai trò quyết định sự phân bố nước giữa máu và dịch kẽ.
Bình thường, áp suất thẩm thấu toàn phần của huyết tương là
7,3 atm hoặc bằng 5550 mmHg. Khoảng 99,5% áp suất thẩm thấu toàn phần là do các
phân tử nhỏ như các chất điện giải, urê, glucose… Các phân tử này dễ dàng đi
qua thành mao mạch cùng với nước. Như vậy, áp suất thẩm thấu do các chất hoà
tan ở huyết tương và dịch kẽ là như nhau. Áp suất thẩm thấu do keo (cũng gọi là
áp suất keo) chỉ chiếm 0,5% tức là bằng 28 mmHg, nhưng do các protein không qua
được thành mao mạch, chúng ở lại trong huyết tương và duy trì một bậc thang nồng
độ protein từ máu ra dịch kẽ để tác động lên sự vận chuyển của nước và các chất
hoà tan giữa huyết tương và dịch kẽ.
Các dung dịch có cùng áp suất thẩm thấu với huyết tương được
gọi là dịch đẳng trương. Dung dịch có áp suất thẩm thấu cao hơn áp suất của huyết
tương là dung dịch ưu trương. Dung dịch có áp suất thẩm thấu thấp hơn của huyết
tương là dung dịch nhược trương. Cả ba loại dịch huyết tương, dịch kẽ và dịch nội
bào đều cân bằng thẩm thấu. Sự hằng định nội môi của ba dịch phụ thuộc vào sự
điều hoà áp suất thẩm thấu của huyết tương. Bất cứ sự thay đổi nào khỏi giá trị
bình thường của áp suất thẩm thấu dịch ngoại bào đều làm thể tích tế bào thay đổi
(tế bào trương to hoặc teo lại) làm cho tế bào không hoạt động được hoặc bị chết.
Ngoài những chức năng chung, một số protein huyết tương còn
có những tính chất và chức năng đặc biệt.
● Albumin
Albumin chiếm tỷ lệ 60% protein toàn phần. Albumin là một
trong những phân tử nhỏ nhất trong huyết tương (trọng lượng phân tử 69.000). Do
có số lượng rất lớn và kích thước nhỏ, albumin tạo ra khoảng 80% áp suất keo của
huyết tương. Trong một số bệnh như suy dinh dưỡng nặng, bệnh gan, bệnh thận, nồng
độ albumin huyết tương giảm, áp suất keo giảm làm cho dịch từ máu đi vào khoảng
kẽ và gây phù.
Ngoài ra albumin cũng đóng vai trò protein mang của huyết
tương. Các chất thường gắn với albumin là thuốc (barbiturat, penicillin); sắc tố
(bilirubin, urobilin); hormon (thyroxin) và những chất khác.
● Globulin
Globulin chiếm 40% protein toàn phần, trong đó:
a1 - globulin : 4%
a2 - globulin : 8%
b1 - globulin : 7%
b2- globulin : 4%
g - globulin : 17%
- a1-globulin tạo thành glycoprotein và một ít lipoprotein.
Lipoprotein tỷ trọng cao (HDLC) có chức năng vận chuyển mỡ đến các tế bào để tế
bào sử dụng trong chuyển hoá năng lượng, tạo màng tế bào và tạo các hormon.
HDLC có tác dụng ngăn cản sự lắng đọng cholesterol trong thành động mạch. Một số
protein của nhóm a1globulin cũng làm chức năng vận chuyển.
- a2-globulin bao gồm haptoglobin (gắn với hemoglobin tự do
trong huyết tương khi có hiện tượng vỡ hồng cầu), protrombin, erythropoietin và
angiotensinogen.
- b-globulin (b1 và b2) là những protein vận chuyển lipid.
b1-lipoprotein còn gọi là lipoprotein tỷ trọng thấp (LDLC) vận chuyển
cholesterol và acid béo đến mô. Ngoài ra, LDLC cũng kích thích sự lắng đọng
cholesterol trong thành động mạch do đó có vai trò trong các bệnh tim mạch.
- g globulin chứa các globulin miễn dịch (kháng thể) IgA,
IgG, IgM, IgD, IgE. Trên 99% globulin miễn dịch trong huyết tương thuộc các loại
G, A, M. Các globulin miễn dịch góp phần bảo vệ cơ thể theo cơ chế miễn dịch dịch
thể.
● Tỷ lệ
albumin/globulin (A/G)
Nồng độ protein huyết tương toàn phần thường hằng định,
trong đó nồng độ albumin nhiều gấp hai lần nồng độ globulin. Một người trưởng
thành mỗi ngày tiêu thụ và thay thế khoảng 15 gam albumin và 5 gam globulin
nhưng con số này thay đổi tuỳ theo nhu cầu cơ thể. Ví dụ ở một người bị viêm
nhiễm, sự sản xuất các globulin miễn dịch tăng lên kèm theo sự giảm sản xuất một
lượng tương đương albumin. Do đó tỷ lệ A/G giảm nhưng nồng độ protein huyết
tương toàn phần (A+G) không đổi.
● Fibrinogen
Fibrinogen là yếu tố đông máu do gan sản xuất. Bình thường,
fibrinogen là một protein hoà tan trong huyết tương. Khi fibrinogen được chuyển
thành các sợi fibrin không hoà tan, các sợi fibrin sẽ trùng hợp thành một mạng
lưới giam giữ các thành phần của máu và máu đông lại.
DỊCH KẼ
Dịch kẽ nằm trong các khoảng kẽ giữa các tế bào. Thể tích dịch
kẽ bằng 15% trọng lượng cơ thể, nghĩa là bằng 10,5 lít.
Thể tích và thành phần của dịch kẽ phụ thuộc vào quá trình
trao đổi giữa huyết tương và dịch kẽ qua thành mao mạch, nghĩa là phụ thuộc vào
cấu tạo của thành mao mạch và những lực tác dụng lên thành mao mạch, đó là:
►
- Áp suất trong mao mạch: Có tác dụng đẩy nước và các chất
hoà tan từ mao mạch vào khoảng kẽ. Áp suất mao mạch ở tận cùng tiểu động mạch
là 30 mmHg, ở tận cùng tiểu tĩnh mạch là 10 mmHg.
- Áp suất keo của huyết tương: Do các phân tử protein không
khuếch tán qua màng tạo ra. Đó là albumin, globulin và fibrinogen. Áp suất keo
của huyết tương bằng 28mmHg, chủ yếu là do albumin. Áp suất keo của huyết tương
gây ra sự thẩm thấu của dịch từ khoảng kẽ vào mao mạch.
- Áp suất keo của dịch kẽ: Một số nhỏ protein huyết tương có
thể qua được các lỗ của thành mao mạch vào dịch kẽ. Nồng độ của protein trong dịch
kẽ vào khoảng 2g/dl. Áp suất keo của dịch kẽ bằng 8 mmHg gây ra sự thẩm thấu của
dịch từ mao mạch vào khoảng kẽ.
Như vậy, ở đầu tiểu động mạch của mao mạch, tổng của những lực
có tác dụng đẩy dịch ra khỏi mao mạch là:
Áp suất mao mạch : 30 mmHg
Áp suất âm trong dịch kẽ : -3 mmHg
Áp suất keo của dịch kẽ : 8 mmHg
Tổng cộng : 41 mmHg
Lực có tác dụng hút dịch vào mao mạch chỉ là áp suất keo của
huyết tương bằng 28 mmHg. Sự chênh lệch giữa các lực tác dụng vào thành mao mạch
tạo ra một áp suất lọc là 13 mmHg có tác dụng đẩy dịch từ mao mạch vào khoảng kẽ.
►
Ở đầu tiểu tĩnh mạch của mao mạch, lực có tác dụng hút dịch
từ khoảng kẽ vào mao mạch là áp suất keo của huyết tương bằng 28 mmHg. Những lực
có tác dụng đẩy dịch ra khỏi mao mạch là:
Áp suất mao mạch : 10 mmHg
Áp suất âm trong dịch kẽ : -3 mmHg
Áp suất keo của dịch kẽ : 8 mmHg
Tổng cộng : 21 mmHg
Sự chênh lệch giữa các lực này tạo ra áp suất tái hấp thu là
7 mmHg (28mmHg - 21mmHg). Áp suất tái hấp thu có trị số nhỏ hơn áp suất lọc
nhưng vì số lượng mao tĩnh mạch nhiều hơn và có tính thấm cao hơn mao động mạch
nên một áp suất có giá trị nhỏ hơn cũng đủ để đưa dịch trở lại mao mạch. Khoảng
9/10 dịch từ mao động mạch vào khoảng kẽ sẽ được tái hấp thu từ khoảng kẽ vào
mao tĩnh mạch, 1/10 còn lại sẽ chảy vào hệ thống bạch mạch.
- Chức năng của dịch kẽ: Cung cấp oxy và các chất dinh dưỡng
cho tế bào, đồng thời nhận của tế bào CO2 và các sản phẩm chuyển hoá. Các chất
này sẽ theo máu đến phổi và thận để được bài xuất ra ngoài.
DỊCH BẠCH HUYẾT
Dịch bạch huyết là dịch kẽ chảy vào hệ thống bạch mạch. Hệ bạch
mạch sẽ đưa bạch huyết trở về máu tĩnh mạch qua ống ngực và ống bạch huyết phải.
► Thành phần
- Thành phần của dịch bạch huyết tương tự như thành phần của
dịch kẽ. Nồng độ protein trong dịch kẽ của hầu hết các mô vào khoảng 2g/dl, nồng
độ protein trong dịch bạch huyết bắt nguồn từ những mô này cũng bằng 2g/dl. Tuy
nhiên bạch huyết của gan có nồng độ protein rất cao (6g/dl), bạch huyết của ruột
có nồng độ protein là 3 đến 4 g/dl. Khoảng 2/3 bạch huyết trong ống ngực là 3 đến
5 g/dl.
- Hệ thống bạch huyết cũng là một trong những con đường chủ
yếu để hấp thu các chất dinh dưỡng từ ống tiêu hoá, đặc biệt là hấp thu mỡ (xem
chương sinh lý tiêu hoá). Sau một bữa ăn nhiều mỡ, bạch huyết ống ngực có thể
chứa tới 1 đến 2% mỡ. Ngoài ra một số phân tử lớn ví dụ vi khuẩn cũng có thể
chui qua khe hở giữa các tế bào nội mạc của mao mạch bạch huyết để đi vào bạch
huyết. Khi bạch huyết chảy qua các hạch bạch huyết, các phần tử này bị giữ lại
và bị phá huỷ.
- Bạch cầu lympho đi vào hệ thống tuần hoàn chủ yếu qua đường
bạch huyết vì vậy có một tỷ lệ nhất định loại bạch cầu này trong bạch huyết ống
ngực.
►Cấu tạo của các mao mạch bạch
huyết
Hầu hết dịch lọc từ mao động mạch vào khoảng kẽ tế bào sẽ được
tái hấp thu trở lại qua mao tĩnh mạch. Khoảng 1/10 lượng dịch lọc sẽ chảy vào
mao mạch bạch huyết rồi theo hệ bạch mạch trở về máu tuần hoàn. Tuy lượng dịch
lưu thông trong hệ bạch huyết rất nhỏ nhưng nó đóng vai trò quan trọng vì các phân tử protein không thể tái hấp thu
vào các mao tĩnh mạch nhưng lại dễ dàng đi vào mao mạch bạch huyết. Mao mạch
này có cấu trúc đặc biệt như sau:
- Các tế bào nội mô của mao mạch bạch huyết gắn với các mô liên kết ở chung quanh bằng những sợi
dây neo.
- Ở chỗ nối giữa hai tế bào nội mô liền kề nhau, cạnh của tế
bào này thường chụp lên cạnh của tế bào kia tạo ra một van nhỏ mở vào phía
trong của mao mạch, như vậy dịch kẽ và các phân tử lớn như protein hoặc vi khuẩn
có thể đẩy van này vào phía trong và chảy vào mao mạch bạch huyết. Một khi đã
vào mao mạch bạch huyết rồi, dịch kẽ không thể chảy ra được nữa vì dòng chảy
ngược sẽ làm đóng nắp van.
►Lưu lượng bạch huyết
Ở một người đang nghỉ ngơi, lưu lượng bạch huyết vào khoảng
120 ml/giờ, nghĩa là bằng 1/120.000 tốc độ khuếch tán của dịch qua mao mạch.
Lưu lượng bạch huyết chịu ảnh hưởng của hai yếu tố: Áp suất dịch kẽ và hoạt động
của bơm bạch huyết.
● Ảnh hưởng của áp suất
dịch kẽ
Áp suất dịch kẽ càng tăng thì lưu lượng bạch huyết càng
tăng. Vì vậy, các yếu tố làm tăng áp
suất dịch kẽ sẽ làm tăng lưu lượng bạch huyết, đó là:
- Tăng áp suất mao mạch.
- Giảm áp suất keo của huyết tương.
- Tăng nồng độ protein trong dịch kẽ.
- Tăng tính thấm của thành mao mạch.
● Ảnh hưởng của bơm bạch
huyết
- Các tế bào nội mô của mao mạch bạch huyết chứa các sợi
actomyosin làm cho các mao mạch bạch huyết co bóp theo nhịp.
- Sự co bóp của thành ống bạch mạch.
- Các yếu tố bên ngoài ép lên mạch bạch huyết như sự co cơ,
sự vận động của các phần của cơ thể, mạch đập, các vật ở bên ngoài cơ thể ép
lên các mô.
►Chức năng của hệ bạch huyết
- Hệ bạch huyết hoạt động như một cơ chế bổ trợ để đưa trở lại
hệ thống tuần hoàn một lượng dịch cùng với một ít protein từ các khoảng kẽ. Vì
vậy, hệ thống bạch huyết đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát nồng độ
protein trong dịch kẽ, thể tích dịch kẽ và áp suất dịch kẽ.
- Sự kiểm soát này được tiến hành theo cơ chế điều hoà ngược
như sau: Một số phân tử protein thoát qua các lỗ của thành mao mạch vào dịch kẽ.
Các protein này tích lại trong dịch kẽ làm tăng áp suất keo của dịch kẽ và kéo
dịch từ mao mạch vào dịch kẽ, kết quả là cả thể tích và áp suất trong dịch kẽ đều
tăng lên. Sự tăng của thể tích và áp suất dịch kẽ làm tăng lưu lượng bạch huyết
để lấy đi những phân tử protein ứ lại ở dịch kẽ cùng với khối lượng dịch thừa
ra trong khoảng kẽ.
DỊCH NÃO TUỶ
►Nhắc lại về giải phẫu
Hình - Quá trình sản xuất dịch não tuỷ:
Toàn bộ các khoang bao quanh não và tuỷ có thể tích từ 1600
đến 1700 ml. Dịch não tuỷ chiếm 150 ml của thể tích này. Phần còn lại là não và
tuỷ. Dịch não tuỷ khư trú trong các não thất, trong các bể chứa quanh não,
trong khoang dưới nhện bao quanh cả não và tuỷ. Các buồng này đều thông với
nhau và áp suất dịch não tuỷ được điều hoà để giữ ở mức hằng định.
Dịch não tuỷ được sản xuất với tốc độ 500 ml/ngày, tức là
nhiều gấp 3 đến 4 lần thể tích dịch não tuỷ. Khoảng 2/3 lượng dịch này được bài
tiết từ các đám rối mạch mạc (choroid plexus) khư trú trong các não thất, chủ yếu
là hai não thất bên.
Một số dịch não tuỷ được bài tiết từ các bề mặt màng não thất
và màng nhện. Bản thân não cũng bài tiết một ít dịch não tuỷ qua các khoang
quanh mạch. Sau khi được bài tiết từ các đám rối mạch mạc ở hai não thất bên và
não thất III, dịch đi theo cống Sylvius vào não thất IV.Sau khi được bổ sung
thêm một ít dịch nữa, dịch não tuỷ rời não thất IV qua các lỗ Luschka và
Magendie vào bể chứa lớn (cysterna magna) nằm sau hành não và ở dưới tiểu não.
Từ bể chứa lớn, gần như toàn bộ dịch não tuỷ chảy lên trên qua khoang dưới nhện
bao quanh não. Từ đây dịch chảy vào vô số nhung mao màng nhện rồi qua các nhung
mao này đổ vào máu tĩnh mạch của xoang tĩnh mạch dọc và các xoang tĩnh mạch
khác.
►Sự bài tiết dịch não tuỷ ở các
đám rối mạch mạc
Đám rối mạch mạc là sự phát triển của các mạch máu giống như
hình hoa lơ và được bao phủ bằng một lớp tế bào biểu mô. Đám rối mạch mạc trồi
vào sừng thái dương của các não thất bên, vào phần sau của não thất III và vào
mái của não thất IV.
Sự bài tiết dịch ở đám rối mạch mạc diễn ra như sau: Ion
natri được vận chuyển tích cực từ máu qua các tế bào biểu mô vào dịch não tuỷ.
Ion clo đi theo ion natri để trung hoà điện tích. Nước khuếch tán theo các ion
này vào dịch não tuỷ để cân bằng áp suất thẩm thấu. Ngoài ra một lượng nhỏ
glucose cũng được vận chuyển vào dịch não tuỷ. Ngược lại, ion kali và ion
bicarbonat được vận chuyển từ dịch não tuỷ vào mao mạch.
►Sự hấp thu của dịch não tuỷ
qua nhung mao màng nhện
Nhung mao màng nhện là những cấu trúc rất nhỏ của màng nhện.
Các nhung mao gom lại thành những đám lớn gọi là những hạt màng nhện trồi vào
bên trong các xoang tĩnh mạch. Các tế bào biểu mô bao phủ nhung mao có những hốc
khá rộng xuyên qua thân tế bào để cho dịch não tuỷ, các phân tử protein và ngay
cả một số tế bào như hồng cầu, bạch cầu có thể đi qua để vào máu tĩnh mạch.
►Các khoang quanh mạch và dịch
não tuỷ
Các mạch máu lúc đầu đi trên bề mặt của não rồi xuyên vào
bên trong não mang theo lớp màng nuôi cùng với chúng. Màng nuôi chỉ dính vào
các mạch máu một cách lỏng lẻo, do đó giữa mạch máu và màng nuôi có một khoang
gọi là khoang quanh mạch. Màng nuôi đi theo các mạch máu đến tận các tiểu động
mạch và tiểu tĩnh mạch. Các mao mạch não không có màng bao quanh.
Các khoang quanh mạch đóng vai trò như một hệ bạch huyết của
não. Một số nhỏ protein thoát khỏi các mao mạch của nhu mô vào khoảng kẽ của
mô. Trong mô não không có các mạch bạch huyết vì vậy các protein này cùng với dịch
kẽ của não chảy ra các khoang quanh mạch để vào khoang dưới màng nhện. Tại đây,
protein cùng với dịch não tuỷ được hấp thu qua các nhung mao màng nhện vào máu
tĩnh mạch.
Khoang quanh mạch cũng làm nhiệm vụ vận chuyển các chất ngoại
lai từ não vào các khoang dưới nhện để được hấp thu vào máu, ví dụ khi não bị
viêm, các bạch cầu chết, các mảnh mô tổn thương được mang khỏi não qua các
khoang quanh mạch.
►Tính chất và thành phần dịch
não tuỷ
Dịch não tuỷ không màu, trong vắt, số lượng dao động trong
khoảng từ 60 đến 100 ml. Tỷ trọng từ 1,001 đến 1,010; pH từ 7,3 đến 7,4. Nồng độ
protein từ 15 đến 22 mg/dl; nồng độ glucose thấp hơn của huyết tương khoảng 30%
(2,8 đến 4,2 mmol/lít). Về các chất điện giải: Nồng độ ion natri tương đương với
nồng độ natri huyết tương; nồng độ ion clo cao hơn 15%; nồng độ ion kali thấp
hơn 40%. Dịch não tuỷ hầu như không có tế bào, chỉ có khoảng 1-3 bạch cầu
lympho/mm3 dịch và một vài tế bào nội mô.
►Áp suất dịch não tuỷ
Bình thường áp suất dịch não tuỷ ở tư thế nằm là từ 100 đến
150 mmH2O. Ở tư thế ngồi, áp suất này tăng thêm khoảng 10 đến 50 mmH2O. Áp suất
dịch não tuỷ được điều hoà thông qua sự hấp thu của dịch qua nhung mao màng nhện
vì tốc độ sản xuất dịch não tuỷ là hằng định. Hơn nữa các nhung mao hoạt động
như những van chỉ cho phép dịch não tuỷ chảy vào máu tĩnh mạch mà không theo hướng
ngược lại. Bình thường, khi áp suất dịch não tuỷ cao hơn áp suất trong xoang
tĩnh mạch khoảng 1,5 mmHg thì van sẽ mở ra cho dịch não tuỷ chảy vào xoang. Khi
áp suất dịch não tuỷ tăng lên nữa thì các van sẽ mở ra rất rộng. Vì vậy trong
những điều kiện bình thường áp suất dịch não tuỷ không bao giờ chênh lệch quá
nhiều so với áp suất ở xoang tĩnh mạch. Một số tình trạng bệnh lý làm tăng áp
suất dịch não tuỷ như u não, chảy máu hoặc nhiễm khuẩn trong hộp sọ. U não ngăn
cản sự lưu thông của dịch não tuỷ đi lên phía trên qua khoang dưới màng nhện,
do đó sự hấp thu dịch não tuỷ qua nhung mao màng nhện bị giảm hoặc không xẩy ra
được. Trong chảy máu hoặc nhiễm trùng hộp sọ, sự xuất hiện đột ngột của một số
lượng lớn tế bào trong dịch não tuỷ có thể làm tắc các kênh vận chuyển bên
trong tế bào biểu mô của nhung mao màng nhện. Khi đó áp suất dịch não tuỷ có thể
tăng lên đến 400 hoặc 600 mmH2O.
►Chức năng của dịch não tuỷ
Chức năng quan trọng nhất của dịch não tuỷ là lót đệm cho
não ở bên trong hộp sọ cứng. Não và dịch não tuỷ có cùng tỷ trọng do đó não nổi
lên trong dịch. Nếu bị một cú đập vào đầu, nhờ có dịch não tuỷ, toàn bộ não
chuyển động đồng thời với hộp sọ và không có phần nào của não bị biến dạng do
cú đập này.
Dịch não tuỷ cũng đóng vai trò của một bình chứa để thích
nghi với những thay đổi thể tích của hộp sọ: Nếu thể tích não hoặc thể tích máu
tăng lên một lượng dịch não tuỷ tương đương sẽ được tái hấp thu thêm. Nếu thể
tích não giảm, thể tích của dịch não tuỷ sẽ tăng lên.
Trong một chừng mực nào đó dịch não tuỷ cũng là nơi trao đổi
chất dinh dưỡng của hệ thần kinh.
Tuy nhiên, phần lớn quá trình trao đổi chất của não được thực
hiện trực tiếp với máu.
►Hàng rào máu - dịch não tuỷ và
hàng rào máu - não
Thành phần của dịch não tuỷ không giống thành phần của dịch
ngoại bào. Nhiều chất có phân tử lớn rất khó đi vào dịch não tuỷ hoặc vào dịch
kẽ của não cho dù những chất này có thể đi vào các khoảng kẽ ở các nơi khác của
cơ thể. Đó là do sự có mặt của hai loại hàng rào: Hàng rào máu-dịch não tuỷ
ngăn cách giữa máu và dịch não tuỷ; hàng rào máu-não ngăn cách giữa máu và dịch
kẽ của não. Hàng rào máu-dịch não tuỷ ở các đám rối mạch mạc. Hàng rào máu-não
chính là thành các mao mạch não ở hầu hết các vùng của nhu mô não, trừ một số
vùng của hypothalamus, tuyến tùng, vùng postrema. Tại những vùng này các chất
khuếch tán dễ dàng vào khoảng kẽ. Điều này rất quan trọng vì tại đây có rất nhiều
receptor cảm giác đáp ứng với những thay đổi trong các dịch của cơ thể (ví dụ sự
thay đổi nồng độ của glucose/máu). Các đáp ứng này cung cấp những tín hiệu cho
sự điều hoà ngược để đưa các yếu tố trở lại giá trị bình thường.
Nhìn chung, hàng rào máu-dịch não tuỷ và hàng rào máu-não có
tính thấm cao với nước, CO2, O2 và hầu hết với các chất điện giải (natri, clo,
kali) và hầu như không thấm với protein và các phân tử hữu cơ không hoà tan
trong mỡ. Các hàng rào này ngăn cản sự thấm vào dịch não tuỷ hoặc vào nhu mô
não nhiều loại thuốc điều trị như các kháng thể, các thuốc không hoà tan trong
mỡ.
Tuy nhiên, sự khuếch tán giữa dịch não tuỷ và dịch kẽ của
não lại xảy ra dễ dàng. Hầu như tất cả các chất đi vào dịch não tuỷ đều có thể
khuếch tán dễ dàng vào máu. Một số thuốc không gây tác dụng trên não nếu được
tiêm vào tĩnh mạch nhưng lại có hiệu quả điều trị nếu được tiêm vào dịch não tuỷ.
DỊCH NHÃN CẦU
Dịch nhãn cầu nằm trong ổ mắt và giữ cho ổ mắt căng phồng. Dịch
nhãn cầu gồm hai loại: Thuỷ dịch nằm ở phía trước và hai bên của thuỷ tinh thể;
thuỷ tinh dịch nằm giữa thuỷ tinh thể và võng mạc.
Thuỷ dịch là dịch lưu thông tự do trong khi thuỷ tinh dịch
là một khối gelatin hầu như không lưu thông nhưng các chất có thể khuếch tán
trong thuỷ tinh dịch một cách chậm chạp.
Thuỷ dịch liên tục được sản xuất ra và được tái hấp thu. Sự
cân bằng giữa hai quá trình này điều hoà thể tích và áp suất của dịch nhãn cầu.
►Quá trình sản xuất thuỷ dịch
Thuỷ dịch được sản xuất ở nếp thể mi (ciliary processes) với
tốc độ 2 đến 3 microlít/phút. Nếp thể mi là những nếp gấp từ thể mi lồi vào
khoang sau mống mắt, nơi các dây chằng của thuỷ tinh thể và các cơ thể mi gắn
vào nhãn cầu. Bề mặt toàn bộ của nếp thể mi vào khoảng 6 cm2, được bao phủ bởi
những tế bào biểu mô bài tiết và ngay bên dưới nếp thể mi là một mạng lưới mạch
máu phong phú. Quá trình bài tiết thuỷ dịch diễn ra như sau: Đầu tiên ion natri
vận chuyển tích cực vào các khoang giữa các tế bào biểu mô kéo theo sự khuếch
tán của ion clo và ion bicarbonat để trung hoà điện tích. Sự vận chuyển của các
ion này tạo ra lực thẩm thấu hút nước từ các mô lân cận vào các khoang giữa các
tế bào biểu mô. Từ đây dịch chảy vào bề mặt của nếp thể mi. Một số chất dinh dưỡng
như acid amin, acid ascorbic và glucose cũng được vận chuyển qua tế bào biểu mô
theo cơ chế vận chuyển tích cực hoặc khuếch tán tăng cường.
►Thuỷ dịch chảy ra khỏi mắt như
thế nào?
Sau khi được sản xuất ở nếp thể mi, thuỷ dịch chảy giữa các
dây chằng của thuỷ tinh thể rồi qua đồng tử vào tiền phòng. Từ tiền phòng thuỷ
dịch chảy vào góc giữa giác mạc và mống mắt rồi qua một mạng lưới các cột
(trabeculae) để vào kênh Schlemm, kênh này đổ vào tĩnh mạch ngoài nhãn cầu.
Kênh Schlemm là một tĩnh mạch có thành mỏng, màng nội mô có nhiều lỗ nên
protein và các chất có kích thước lớn bằng hồng cầu cũng có thể qua được thành
để vào kênh Schlemm.
Mặc dù kênh Schlemm là một tĩnh mạch nhưng vì có quá nhiều
thuỷ dịch đổ vào kênh nên kênh chứa đầy thuỷ dịch. Các tĩnh mạch nhỏ nối kênh
Schlemm với các tĩnh mạch lớn hơn cũng chỉ chứa thuỷ dịch và được gọi là “tĩnh
mạch nước”. Thuỷ dịch chảy ra khỏi mắt với tốc độ 2,5 microlít/phút, bằng tốc độ
bài tiết thuỷ dịch ở nếp thể mi.
►Áp suất nhãn cầu
Bình thường áp suất nhãn cầu vào khoảng 15 mmHg, dao động
trong khoảng từ 12 đến 20 mmHg. Khi áp suất nhãn cầu tăng lên quá giới hạn bình
thường, tốc độ chảy của thuỷ dịch vào kênh Schlemm sẽ tăng lên.
Bệnh tăng nhãn áp (glaucoma): Bệnh tăng nhãn áp là một trong
những nguyên nhân gây mù. Nhãn áp có thể tăng rất cao một cách đột ngột hoặc
tăng dần dần trong một thời gian dài làm bệnh nhân bị mù. Nhãn áp tăng cao ép
vào dây thần kinh thị giác và động mạch võng mạc tại đĩa thị giác. Sự chèn ép
này làm các nơron thần kinh bị huỷ hoại và làm giảm dinh dưỡng của võng mạc.
Nhãn áp tăng là do sự ngăn cản dòng chảy của thuỷ dịch từ
góc giác mạc - mống mắt qua các lỗ nhỏ (đường kính 2 đến 3 mm) của mạng lưới cột
để vào kênh Schlemm. Trong các trường hợp viêm nhiễm cấp tính ở mắt, các bạch cầu
và các mảnh vụn của mô có thể làm tắc những lỗ nhỏ này, thuỷ dịch bị ứ lại và
nhãn áp tăng lên. Trong các bệnh mạn tính đặc biệt ở người già, các lỗ nhỏ thường
bị tắc do xơ hoá.
====================
Chương 8 - sinh lý
các dịch của cơ thể
* Dịch nội bào là dịch trong bào tương và các bào quan.
A. đúng
B. sai
A
* Dịch ngoại bào là dịch có ở bên ngoài tế bào.
A. đúng
B. sai
A
* Dịch nội bào là dịch bên trong tế bào.
A. đúng
B. sai
A
* Dịch ngoại bào là dịch có trong máu, dịch kẽ, dịch bạch
huyết.
A. đúng
B. sai
A
* Dịch ngoại bào cũng được gọi là nội môi
A. đúng
B. sai
A
* Huyết tương là huyết thanh mất đi các yếu tố đông máu
A. đúng
B. sai
B
* Huyết tương có chức năng sau, trừ:
A. Vận chuyển chất dinh dưỡng.
B. Vận chuyển khí.
C. Vận chuyển kháng thể.
D. Vận chuyển hormon.
E. Dự trữ carbohydrat, lipid, protein.
E
* Albumin của huyết tương có vai trò chính trong:
A. Tạo áp suất thẩm thấu.
B. Tạo áp suất thuỷ tĩnh.
C. Tạo áp suất keo
D. Tạo kháng thể.
C
* Vai trò của albumin huyết tương:
A. Tạo áp suất keo của huyết tương.
B. Là chất tham gia cấu tạo tế bào.
C. Là chất cung cấp năng lượng cho cơ thể.
D. Là chất mang vận chuyển một số chất khác trong huyết
tương.
A D
* Dịch kẽ là dịch nằm ngoài tế bào trong hệ thống mạch, nằm
trong khoảng kẽ giữa các tế bào
A. đúng
B. sai
A
* Thành phần dịch kẽ gồm có các chất sau, trừ
A. Protein dịch kẽ
B. Vi khuẩn
C. Hồng cầu
D. Bạch cầu
E. Các chất béo được hấp thu
C
* Dịch kẽ không có chức năng
A. Cung cấp oxy cho tế bào
B. Đào thải chất bã ở phổi
C. Cung cấp chất dinh dưỡng cho tế bào
D. Mang các sản phẩm chuyển hóa đến da
B
* Tại đầu mao động mạch, nếu áp suất thủy tĩnh mao mạch là
30mmHg, áp suất keo của máu là 28 mmHg, áp suất âm của dịch kẽ có giá trị tuyệt
đối là 3mmHg, áp keo của dịch kẽ là 8mmHg. Tổng hợp các áp suất sẽ tạo ra:
A. Lực đẩy dịch từ mao mạch vào khoảng kẽ là 7 mmHg.
B. Lực đẩy dịch từ mao mạch vào khoảng kẽ là 13mmHg.
C. Lực kéo dịch vào lòng mạch là 7 mmHg.
D. Lực kéo dịch vào lòng mạch là 11 mmHg.
B
* Ở đầu mao mạch tiếp giáp với tiểu tĩnh mạch những áp suất
sau kéo dịch trở lại lòng mạch là:
A. Áp suất keo của máu
B. Áp suất thuỷ tĩnh của máu.
C. Áp suất âm của dịch kẽ.
D. Áp suất keo của dịch kẽ.
A
* Dịch bạch huyết lưu thông theo con đường
A. Mao mạch bạch huyết > tĩnh mạch bạch huyết > ống ngực
và ống bạch huyết phải về tim.
B. Mao mạch bạch huyết > tĩnh mạch bạch huyết > ống ngực
và ống bạch huyết phải về tim phải.
C. Mao mạch bạch huyết > tĩnh mạch bạch huyết > ống ngực
và ống bạch huyết phải về tim trái.
D. Động mạch bạch huyết > Mao mạch bạch huyết > tĩnh mạch
bạch huyết > ống ngực và ống bạch huyết phải về tâm nhĩ phải.
E. Động mạch bạch huyết > Mao mạch bạch huyết > tĩnh mạch
bạch huyết > ống ngực và ống bạch huyết phải về tâm nhĩ trái.
B
* Dịch bạch huyết từ khắp nơi trong cơ thể hòa trộn và cùng
đổ trực tiếp vào:
A. Tĩnh mạch dưới đòn phải và trái
B. Tĩnh mạch chủ trên và dưới
C. Tĩnh mạch
D. Tâm nhĩ phải
E. Tĩnh mạch phổi phải và trái
A
* Các yếu tố sau đều làm tăng lưu lượng bạch huyết, trừ:
A. Tăng áp suất thuỷ tĩnh mao mạch.
B. Tăng áp suất keo của huyết tương.
C. Tăng nồng độ protein trong dịch kẽ
D. Tăng tính thấm của mao mạch.
B
* Các yếu tố sau đều làm tăng hoạt động của bơm bạch huyết,
trừ:
A. Tăng co bóp thành mạch bạch huyết.
B. Tăng co cơ vân.
C. Tăng áp suất keo huyết tương.
D. Mạch đập.
E. Tăng vận động của phần của cơ thể.
C
* Lưu lượng dịch bạch huyết tăng khi:
A. Giảm áp suất mao mạch.
B. Tăng áp suất keo của huyết tương.
C. Giảm nồng độ protein trong dịch kẽ.
D. Tăng tính thấm của thành mao mạch.
D
* Chức năng nào dưới đây không phải là chức năng của hệ bạch
huyết:
A. Vận chuyển dịch kẽ về máu
B. Vận chuyển dịch bạch huyết về tĩnh mạch dưới đòn phải và
trái
C. Vận chuyển chất béo từ hệ tiêu hóa về máu
D. Bảo vệ
E. A + B + C + D đều đúng.
E
* Cấu trúc bài tiết dịch não tủy chủ yếu là:
A. Đám rối mạch mạc não thất III
B. Nhung mao màng nhện
C. Đám rối mạch mạc của não thất bên
D. Nhu mô não.
C
* Áp suất của dịch não tuỷ bình thường là:
A. 100 - 200 mm H2O.
B. 300 - 400 mm H2O.
C. 500 - 600 mm H2O.
D. 700 - 800 mm H2O.
A
* Các chất sau đây đều dễ dàng thấm qua hàng rào máu - não,
trừ:
A. Chất gây mê.
B. Oxy.
C. Protein
D. CO2.
E. Rượu.
C
* Chức năng quan trọng nhất của dịch não tuỷ là:
A. Là bình chứa có khả năng ổn định thể tích của hộp sọ.
B. Đệm cho não trong hộp sọ cứng.
C. Là nơi trao đổi chất dinh dưỡng của hệ thần kinh.
D. Là trạm trung chuyển của một số thuốc tác dụng lên não mà
không qua được hàng rào máu - não.
B