2018-05-09

các thương tật thứ cấp thường gặp và cách phòng ngừa


các thương tật thứ cấp thường gặp và cách phòng ngừa

định nghĩa:
Thương tật thứ cấp (TTTC) là những bệnh lý, tổn thương thứ phát do BN nằm bất động lâu hoặc không được chăm sóc đúng cách gây nên.

1. teo cơ
- Là tình trạng giảm khối lượng cơ chủ yếu do cơ giảm vận động gây nên.
- Cơ mất tính đàn hồi, sự dẻo dai và khả năng hấp thu năng lượng
Nguyên nhân:
- Teo cơ do giảm vận động
- Teo cơ do bệnh lý thần kinh
Dấu hiệu nhận biết:
- So sánh chu vi bắp cơ 2 bên
- Cơ teo yếu hơn
- Lộ các mốc xương

Cách phòng ngừa:
- Tập vận động sớm: Tập VĐ chủ động, có kháng trở
- Thay đổi chế độ ăn
- Khi cần phải bất động chi (sau gẫy xương, sau PT kết hợp xương) tập các bài tập co cơ tĩnh.
- Có thể dùng dòng điện kích thích sự co cơ

2. co rút và dính khớp
Co rút là tình trạng cơ khỏe và mô mềm co mạnh và ngắn lại, các cơ yếu bị giãn và dài ra, gây hạn chế tầm vận động thụ động và biến dạng khớp.
Nguyên nhân:
- Tại cơ:
Viêm cơ, thoái hóa, loạn dưỡng cơ
Chấn thương
Tăng trương lực cơ quá mức do bệnh lý thần kinh
- Tại khớp:
Viêm khớp: viêm cột sống dính khớp, viêm khớp dạng thấp
Thoái hóa khớp
Chấn thương
Khi bất động lâu gây:
- Co rút cơ, dây chằng, bao khớp
- Dịch khớp ít đi ảnh hưởng tới sự nuôi dưỡng của sụn, đầu xương.
Cách phòng ngừa:
- Đặt tư thế đúng
- Tập vận động sớm, hết tầm các khớp
- Thay đổi tư thế
- Khi co rút hình thành phải tập kéo giãn kết hợp máng, nẹp chỉnh hình hoặc phẫu thuật kéo dài gân

3. loét do đè ép
Loét do đè ép là loét hình thành ở những vị trí bị đè ép lâu gây thiếu máu tổ chức và hoại tử tế bào.

Vị trí hay gặp: Là những vùng tỳ đè mà da sát xương

Các yếu tố thuận lợi:
- Da ẩm ướt, vệ sinh kém
- BN bị rối loạn ý thức, liệt hoặc mất cảm giác.
- Các bệnh lý khác: ĐTĐ, cường giáp hoặc suy giáp… gây rối loạn chuyển hóa
- Dinh dưỡng kém
Các mức độ loét: 4 độ
- Độ 1: Đỏ da vị trí tỳ đè không mất sau 15 phút sau khi loại bỏ lực tỳ đè. Tổn thương lớp thượng bì
- Độ 2: Trợt da hoặc có phỏng nước. Tổn thương qua lớp thượng bì, đến tổ chức dưới da
- Độ 3: Tổn thương qua tổ chức dưới da, bắt đầu đến lớp cơ
- Độ 4: Tổn thương rất sâu đến lớp cơ, xương, dây chằng

Cách phòng ngừa:
- Làm giảm hoặc loại bỏ lực đè ép
- Thay đổi tư thế ít nhất 2h/lần
- Kê gối vùng tỳ đè da sát xương
- Sử dụng đệm hơi
- Vệ sinh da, giữ da khô ráo
- Dinh dưỡng đầy đủ
- Tập vận động sớm
- Giáo dục cho người nhà và bệnh nhân có nguy cơ

4. loãng xương
Loãng xương là bệnh lý của xương, được đặc trưng bởi sự giảm khối lượng xương kèm theo thay đổi cấu trúc của xương, dẫn đến tăng nguy cơ gãy xương.
Khi bất động, quá trình hủy xượng tăng và tạo xương giảm dẫn tới loãng xương => tăng nguy cơ gẫy xương và sỏi tiết niệu

Loãng xương toàn thân:
Gặp trong : liệt tủy, tai biến, gẫy xương, bại liệt.
BN nằm bất động mỗi tháng có thể mất 4% mô xương
Loãng xương khu trú: hội chứng Shudeck (Rối loạn thần kinh giao cảm hay hội chứng vai tay)
Gđ 1: Đau, hạn chế tầm vận động khớp, da đỏ, phù nề. Kéo dài vài tuần – 6 tháng
Gđ 2: bớt sưng, kèm cứng khớp, bắt đầu co rút. 3- 6 tháng
Gđ 3: Teo da, cơ, co rút, bớt đau, cứng khớp. loãng xương nặng

Cách phòng ngừa:
- Tập kháng trở, tập chịu trọng lực lên xương
- Tập đứng bàn nghiêng
- Chế độ dinh dưỡng giàu canxi, vitamin D
- Dụng cụ trợ giúp phòng ngã, tập thăng bằng, điều hợp…

5. cốt hóa lạc chỗ
Là tình trạng xương được hình thành ở những vị trí phần mềm quanh khớp như cơ, dây chằng, bao khớp và gây cản trở tầm vận động của khớp.

Thường gặp:
- BN sau chấn thương: chấn thương cột sống gây liệt tủy, chấn thương sọ não. Ít gặp ở BN tai biến
- Tại các khớp lớn và nhỡ: Khớp vai, khớp háng, khớp gối, khớp khuỷu
- Xuất hiện 6 tuần sau chấn thương
Triệu chứng:
- Toàn thân: mệt mỏi hoặc sốt nhẹ
- Tại chỗ: Sưng, nóng, đau, và gây giảm tầm vận động khớp nghiêm trọng. Có thể phù nề chân
- Cần phân biệt: Huyết khối tĩnh mạch, viêm mô tế bào, nhiễm trùng khớp…
Chẩn đoán: dựa vào XQ, phosphatase kiềm tăng, tốc độ máu lắng tăng
Cách phòng ngừa:
- Tập theo TVĐ khớp hàng ngày
- Khi có cốt hóa lạc chỗ:
   + Dùng thuốc chống viêm indomethacin, biphosphonate
   + Tập nhẹ nhàng trong tầm vận động khớp, tránh gây tổn thương
   + Cân nhắc phẫu thuật khi tình trạng ổn định

6. nhiễm trùng hô hấp
Khi Bn nằm lâu:
- Giảm thông khí phổi do cơ hô hấp hoạt động kém
- Tăng tiết đờm dãi và ứ đọng
- Khả năng ho khạc đờm kém
- Sức đề kháng giảm
=> Tằng nguy cơ nhiễm trùng hô hấp
Cách phòng ngừa:
- Lăn trở, thay đổi tư thế thường xuyên
- Vệ sinh răng miệng sạch, hút đờm dãi
- Uống đủ nước
- Tập các bài tập các khớp vùng đai vai, tay,
- Các bài tập thở
- Đặt dẫn lưu tư thế, tự dẫn lưu
- Các kỹ thuật hỗ trợ phản xạ ho khạc đờm

7. nhiễm trùng tiết niệu
BN nm lâu, áp lực ổ bụng giảm, khó khăn việc tống hết nước tiểu trong bàng quang, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển và sỏi bàng quang
BN rối loạn cơ tròn, đặt sonde tiểu càng dễ bị nhiễm khuẩn tiết niệu.

Cách phòng ngừa:
- Uống nhiều nước: 2 – 2,5 lít nước mỗi ngày
- Toan hóa nước tiểu: ăn nhiều hoa quả, uống vitamin C
- Ngồi dậy, vận động sớm
- Làm trống bàng quang nếu BN không đi tiểu được bình thường bằng các thủ thuật đặt sonde và phải đảm bảo nguyên tắc vô trùng.

8. hạ huyết áp tư thế
Hạ huyết áp tư thế là tình trạng lâm sàng với huyết áp tâm thu giảm ít nhất 20 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương giảm ít nhất 10 mmHg khi đứng trong vòng 3 phút.
BN nằm lâu:
- Giảm thể tích tuần hoàn
- Giảm áp lực tĩnh mạch chi dưới do cơ yếu
Khi ngồi dậy: lượng máu về tim giảm đột ngột dẫn đến hạ huyết áp tư thế
Triệu chứng: vã mồ hôi, da tái, chóng mặt, ngất, nhịp nhanh và hạ huyết áp
Cách phòng ngừa:
- vận động sớm: Tập mạnh cơ, tập gồng 2 chân, tập cơ bụng, di chuyển sớm ngay khi có thể
- Nâng cao đầu giường
- Đứng bàn nghiêng: cao đần dần, đạt tới 75 độ trong vòng 20 phút
- Dùng tất chun, băng chun hoặc đai bụng
- Một số thuốc gây co mạch: ephedrin, ergotamin, heptamin
- Chế độ dinh dưỡng tăng cường muối và đủ dịch

9. huyết khối tĩnh mạch
Là một trong những thương tật thứ cấp nguy hiểm nhất
Nguyên nhân:
- Ứ trệ tuần hoàn do bất động
- Tình trạng tăng đông ở những người bất động
- Các tổn thương tại chỗ: va đập, chấn thương
Huyết khối tĩnh mạch bên liệt cao gấp 10 lần bên không liệt
Triệu chứng:
- Sưng, nóng bất thường ở một chi
- Đau nếu BN có cảm giác
- Toàn thân: mệt mỏi, sốt nhẹ
- Cận lâm sàng: Chẩn đoán bằng siêu âm Doppler tĩnh mạch, định lượng D-Dimer
Cách phòng ngừa:
- Vận động sớm: thụ động hoặc chủ động
- Tất chun hoặc băng chun
- Kê cao chân
- Chống đông bằng Heparin trọng lượng phân tử thấp với những bệnh nhân nguy cơ

10. các rối loạn khác
Rối loạn tiêu hóa:
Nằm lâu giảm nhu động rut, giảm chuyển hóa, gây táo bón
Cách phòng ngừa: Thay đổi tư thế, vận động sớm, xoa dọc theo khung đại tràng, chế độ ăn dễ tiêu, nhiều chất xơ, đủ nước, thụt tháo, móc phân, tập đi vệ sinh vào một giờ nhất định….
Rối loạn sinh dục: Ít gặp. Có thể gặp: ít tinh dịch, liệt dương sau bất động
Rối loạn tâm thần: Trầm cảm về bệnh tật