2018-07-08

Chương 13 - sinh lý nội tiết


Chương 13 - sinh lý nội tiết

GIỚI THIỆU

Chức năng của cơ thể được điều hoà bằng hai hệ thống chủ yếu đó là hệ thống thần kinh và hệ thống thể dịch. Vai trò điều hoà của hệ thống thần kinh sẽ được đề cập đến trong các bài 15,16,17,18.
Hệ thống thể dịch điều hoà chức năng của cơ thể bao gồm nhiều yếu tố như thể tích máu, các thành phần của máu và thể dịch như nồng độ các loại khí, nồng độ các ion và đặc biệt là nồng độ các hormon nội tiết. Chính vì vậy hệ thống thể dịch còn được gọi là hệ thống nội tiết.
Nhìn chung hệ thống nội tiết chủ yếu điều hoà các chức năng chuyển hoá của cơ thể như điều hoà tốc độ các phản ứng hoá học ở tế bào, điều hoà sự vận chuyển vật chất qua màng tế bào hoặc các quá trình chuyển hoá khác của tế bào như sự phát triển, sự bài tiết. Tuy nhiên tác dụng điều hoà của các hormon thì không giống nhau. Một số hormon, tác dụng xuất hiện sau vài giây trong khi một số hormon khác lại cần vài ngày nhưng sau đó tác dụng có thể kéo dài vài ngày, vài tuần thậm chí vài tháng.
Giữa hệ thống nội tiết và hệ thống thần kinh có mối liên quan tương hỗ. Ít nhất có hai tuyến bài tiết hormon dưới tác dụng của kích thích thần kinh như tuyến thượng thận và tuyến yên. Đồng thời các hormon vùng dưới đồi lại được điều hoà bài tiết bởi các tuyến nội tiết khác.

Mục tiêu học tập:
1. Trình bày được chất tiếp nhận hormon, cơ chế tác dụng và cơ chế điều hoà bài tiết của hormon.
2. Trình bày được bản chất hoá học, tác dụng và điều hoà bài tiết từng hormon của vùng dưới đồi, tuyến yên, tuyến giáp, tuyến cận giáp, tuyến tụy, tuyến thượng thận.
3. Trình bày được bản chất hoá học, tác dụng của các hormon tại chỗ.
4. Giải thích được các triệu chứng của các bệnh nội tiết thường gặp dựa trên các tác dụng của các hormon.

ĐẠI CƯƠNG VỀ HỆ NỘI TIẾT VÀ HORMON

Định nghĩa

1 Định nghĩa tuyến nội tiết
Khác với tuyến ngoại tiết như tuyến nước bọt, tuyến tụy ngoại tiết, tuyến dạ dày… là những tuyến có ống dẫn, chất bài tiết được đổ vào một cơ quan nào đó qua ống tuyến, tuyến nội tiết lại là những tuyến không có ống dẫn, chất bài tiết được đưa vào máu rồi được máu đưa đến các cơ quan, các mô trong cơ thể và gây ra các tác dụng ở đó.
Các tuyến nội tiết chính của cơ thể gồm vùng dưới đồi, tuyến yên, tuyến giáp, tuyến cận giáp, tuyến tụy nội tiết, tuyến thượng thận, tuyến sinh dục nam và nữ, rau thai

Hình 13.1. Các tuyến nội tiết

2. Định nghĩa hormon
Hormon là những chất hoá học do một nhóm tế bào hoặc một tuyến nội tiết bài tiết vào máu rồi được máu đưa đến các tế bào hoặc mô khác trong cơ thể và gây ra các tác dụng sinh lý ở đó.

Phân loại hormon
Dựa vào nơi bài tiết và nơi tác dụng người ta phân các hormon thành hai loại đó là hormon tại chỗ (hormon địa phương) và hormon của các tuyến nội tiết.

1. Hormon tại chỗ
Hormon tại chỗ là những hormon do một nhóm tế bào bài tiết vào máu rồi được máu đưa đến các tế bào khác ở gần nơi bài tiết để gây ra các tác dụng sinh lý.
Ví dụ: Secretin, cholecystokinin, histamin, prostaglandin …

2. Hormon của các tuyến nội tiết
Khác với các hormon tại chỗ, các hormon của các tuyến nội tiết thường được máu đưa đến các mô, các cơ quan ở xa nơi bài tiết và gây ra các tác dụng sinh lý ở đó.
Các hormon do các tuyến nội tiết bài tiết lại được phân thành hai loại khác nhau:
- Một số hormon có tác dụng lên hầu hết các mô ở trong cơ thể như hormon GH của tuyến yên, T3, T4 của tuyến giáp, cortisol của tuyến vỏ thượng thận, insulin của tuyến tụy nội tiết …
- Một số hormon chỉ có tác dụng đặc hiệu lên một mô hoặc một cơ quan nào đó như hormon ACTH, TSH, FSH, LH … của tuyến yên. Các mô hoặc cơ quan chịu tác dụng đặc hiệu của những hormon này được gọi là mô hoặc cơ quan đích.
Các hormon của tuyến nội tiết chính của cơ thể là:
- Vùng dưới đồi: Bài tiết các hormon giải phóng và ức chế, hai hormon khác được chứa ở thuỳ sau tuyến yên là ADH (vasopressin) và oxytocin.
- Tuyến yên: Bài tiết GH, ACTH, TSH, FSH, LH, prolactin.
- Tuyến giáp: Bài tiết T3, T4, Calcitonin.
- Tuyến cận giáp: Bài tiết parathormon (PTH).
- Tuyến tuỵ nội tiết: Bài tiết insulin, glucagon.
- Tuyến vỏ thượng thận: Bài tiết cortisol, aldosteron.
- Tuyến tuỷ thượng thận: Bài tiết adrenalin, noradrenalin.
- Tuyến buồng trứng: Bài tiết estrogen, progesteron.
- Tuyến tinh hoàn: Bài tiết testosteron, inhibin.
- Rau thai: Bài tiết hCG, estrogen, progesteron, HCS, relaxin.

Bản chất hoá học của hormon
Các hormon thường có bản chất hoá học thuộc một trong ba loại sau đây:
- Steroid: Đây là những hormon có cấu trúc hoá học giống cholesterol và hầu hết được tổng hợp từ cholesterol như hormon của tuyến vỏ thượng thận (cortisol, aldosteron), từ tuyến sinh dục (estrogen, progesteron, testosteron).
- Dẫn xuất của acid amin là tyrosin: Hai nhóm hormon được tổng hợp từ tyrosin đó là hormon của tuyến tuỷ thượng thận (adrenalin, noradrenalin) và hormon của tuyến giáp (T3, T4).
- Protein và peptid: Hầu như tất cả các hormon còn lại của cơ thể là protein, peptid, hoặc dẫn xuất của hai loại này như các hormon vùng dưới đồi, hormon tuyến yên, hormon tuyến cận giáp, hormon tuyến tụy nội tiết và hầu hết các hormon tại chỗ.

Chất tiếp nhận hormon tại tế bào đích (receptor)
Khi đến tế bào đích, các hormon thường không tác dụng trực tiếp vào các cấu trúc trong tế bào để điều hoà các phản ứng hoá học ở bên trong tế bào mà chúng thường gắn với các chất tiếp nhận – các receptor ở trên bề mặt hoặc ở trong tế bào đích. Phức hợp hormon – receptor sau đó sẽ phát động một chuỗi các phản ứng hoá học ở trong tế bào. Tất cả hoặc hầu như tất cả receptor đều là những phân tử protein có trọng lượng phân tử lớn. Mỗi tế bào đích thường có khoảng 2.000 – 100.000 receptor.
Mỗi receptor thường đặc hiệu với một hormon, chính điều này quyết định tác dụng đặc hiệu của hormon lên mô đích. Mô đích chịu tác dụng của hormon chính là mô có chứa các receptor đặc hiệu tiếp nhận hormon đó. Các receptor tiếp nhận các loại hormon khác nhau có thể nằm ở các vị trí sau.
- Ở trên bề mặt hoặc ở trong màng tế bào: Đây là các receptor tiếp nhận hầu hết các hormon protein, peptid và catecholamin.
- Ở trong bào tương: Các receptor nằm trong bào tương là những receptor tiếp nhận các hormon steroid.
- Ở trong nhân tế bào: Đây là những receptor tiếp nhận hormon T3 – T4 của tuyến giáp. Người ta cho rằng các receptor này có thể nằm trên một hoặc nhiều chromosom trong nhân tế bào đích.
Số lượng các receptor ở tế bào đích có thể thay đổi từng ngày thậm chí từng phút bởi vì các phân tử protein receptor tự nó có thể bị bất hoạt hoặc bị phá huỷ trong quá trình hoạt động nhưng rồi chúng lại có thể được hoạt hoá trở lại hoặc hình thành các phân tử mới nhờ cơ chế tổng hợp protein trong tế bào.

Cơ chế tác dụng của hormon
Sau khi hormon gắn với receptor tại tế bào đích, hormon sẽ hoạt hoá receptor, nói cách khác là làm cho receptor tự nó thay đổi cấu trúc và chức năng. Chính những receptor này sẽ gây ra các tác dụng tiếp theo như làm thay đổi tính thấm màng tế bào (mở kênh hoặc đóng các kênh ion), hoạt hoá hệ thống enzym ở trong tế bào do hormon gắn với receptor trên màng tế bào, hoạt hoá hệ gen do hormon gắn với receptor ở nhân tế bào.
Tuỳ thuộc vào bản chất hoá học của hormon mà vị trí gắn của hormon với receptor sẽ xảy ra trên màng, trong bào tương hoặc trong nhân tế bào và do đó chúng cũng có những con đường tác động khác nhau vào bên trong tế bào hay nói cách khác, chúng có những cơ chế tác dụng khác nhau tại tế bào đích.

1. Cơ chế tác dụng của các hormon gắn với receptor trên màng tế bào
Hầu hết các hormon có bản chất hoá học là protein, peptid, dẫn xuất của acid amin khi đến tế bào đích đều gắn với các receptor nằm ngay trên màng tế bào. Phức hợp hormon - receptor này sẽ tác động vào hoạt động của tế bào đích thông qua một chất trung gian được gọi là chất truyền tin thứ hai.

1.1. Cơ chế tác dụng thông qua chất truyền tin thứ hai là AMP vòng

Hình - Cơ chế tác dụng thông qua AMP vòng

Sau khi gắn với receptor trên màng tế bào, phức hợp hormon - receptor sẽ hoạt hoá một enzym nằm trên màng tế bào là adenylcyclase. Sau khi được hoạt hóa, enzym này lập tức xúc tác phản ứng tạo ra các phân tử cyclic 3’-5’ adenosin monophosphat (AMP vòng) từ các phân tử ATP. Phản ứng này xảy ra ở bào tương. Sau khi được tạo thành, ngay lập tức AMP vòng hoạt hoá một chuỗi các enzym khác theo kiểu dây truyền. Ví dụ enzym thứ nhất sau khi được hoạt hoá sẽ hoạt hoá tiếp enzym thứ hai, rồi enzym thứ hai lại hoạt hoá tiếp enzym thứ ba, cứ thế tiếp tục enzym thứ tư, thứ năm … Với kiểu tác dụng như vậy, chỉ cần một lượng rất nhỏ hormon tác động trên bề mặt tế bào đích cũng đủ gây ra một động lực hoạt hoá mạnh cho toàn tế bào. Hệ thống enzym đáp với AMP vòng ở tế bào đích có thể khác nhau giữa tế bào này với tế bào khác nhưng chúng có cùng một họ chung là proteinkinase. Các tác dụng mà hormon gây ra ở tế bào đích có thể là tăng tính thấm của màng tế bào, tăng tổng hợp protein, tăng bài tiết, co hoặc giãn cơ (Hình - Cơ chế tác dụng thông qua AMP vòng).
Sau khi gây ra các tác dụng sinh lý tại tế bào đích, AMP vòng bị bất hoạt để trở thành 5’AMP dưới tác dụng của enzym phosphodiesterase có trong bào tương tế bào đích.
Các hormon tác dụng tại tế bào đích thông qua AMP vòng bao gồm: ACTH, TSH, LH, FSH, vasopressin, parathormon, glucagon,catecholamin, secretin, hầu hết các hormon giải phóng của vùng dưới đồi.

1.2. Cơ chế tác dụng thông qua chất truyền tin thứ hai là ion calci và calmodulin
Một số trường hợp khi hormon hoặc chất truyền đạt thần kinh gắn với receptor (protein kênh) trên màng tế bào đích nó sẽ làm mở kênh ion calci và calci được vận chuyển vào trong tế bào.
Tại bào tương, calci gắn với một loại protein là calmodulin. Loại protein này có 4 vị trí để gắn với ion calci. Khi có 3 hoặc 4 vị trí gắn với calci thì phân tử calmodulin được hoạt hoá và gây ra một loạt tác dụng trong tế bào tương tự như tác dụng của AMP vòng, đó là một chuỗi phản ứng dây truyền hoạt hoá một loạt các enzym xảy ra (những enzym này khác với enzym đáp ứng với AMP vòng) trong tế bào. Một trong những tác dụng đặc hiệu của calmodulin là hoạt hoá enzym myosinkinase là enzym tác dụng trực tiếp lên sợi myosin của cơ trơn để làm co cơ trơn.

1.3. Cơ chế tác dụng thông qua chất truyền tin thứ hai là các “mảnh” phospholipid.
Một số hormon khi gắn với receptor trên màng tế bào lại hoạt hoá enzym phospholipase C trên màng tế bào. Enzym này có tác dụng cắt các phân tử phospholipid thành các phân tử nhỏ và hoạt động như những chất truyền tin thứ hai để gây ra các tác dụng tại các tế bào đích như co cơ trơn, thay đổi sự bài tiết, thay đổi hoạt động của nhung mao, thúc đẩy sự phân chia và tăng sinh tế bào.
Những hormon tác dụng theo con đường này chủ yếu là các hormon tại chỗ, đặc biệt là các hormon được giải phóng do các phản ứng miễn dịch và dị ứng.

2. Cơ chế tác dụng của các hormon gắn với receptor trong tế bào
Các hormon vỏ thượng thận và hormon sinh dục sau khi gắn với receptor trong bào tương để tạo thành phức hợp hormon – receptor, phức hợp này sẽ được vận chuyển từ bào tương vào nhân tế bào. Tại nhân tế bào, phức hợp hormon – receptor sẽ gắn vào các vị trí đặc hiệu trên phân tử DNA của nhiễm sắc thể và hoạt hoá sự sao chép của gen đặc hiệu để tạo thành RNA thông tin. Sau khi được tạo thành, RNA thông tin sẽ khuếch tán ra bào tương và thúc đẩy quá trình dịch mã tại ribosom để tổng hợp các phân tử protein mới. Những phân tử protein này có thể là các phân tử enzym hoặc phân tử protein vận tải hoặc protein cấu trúc (Hình - Cơ chế tác dụng thông qua hoạt hoá hệ gen).
Ví dụ: Aldosteron là hormon của tuyến vỏ thượng thận được máu đưa đến tế bào ống thận. Tại đây aldosteron khuếch tán vào bào tương và gắn với receptor. Phức hợp aldosteron – receptor sẽ thúc đẩy một chuỗi các sự kiện nói trên tại tế bào ống thận. Sau 45 phút, các protein vận tải bắt đầu xuất hiện ở tế bào ống thận, nhằm làm tăng tái hấp thu ion natri và tăng bài xuất ion kali.
Chính vì kiểu tác dụng của hormon steroid có đặc điểm như đã trình bày ở trên nên tác dụng thường xuất hiện chậm sau vài chục phút đến vài giờ, thậm chí vài ngày nhưng tác dụng kéo dài, điều này thường trái ngược với tác dụng xảy ra tức khắc của các hormon tác dụng thông qua AMP vòng.
Hormon T3, T4 của tuyến giáp cũng tác động tại tế bào đích theo cơ chế này chỉ có khác là T3, T4 khuếch tán vào nhân tế bào và gắn trực tiếp vào receptor nằm trên phân tử DNA chứ không qua bước trung gian là gắn với receptor của bào tương.

Hình - Cơ chế tác dụng thông qua hoạt hoá hệ gen

Cơ chế điều hoà bài tiết hormon
Các hormon được bài tiết theo cơ chế điều khiển từ tuyến chỉ huy đến tuyến đích và theo cơ chế điều hoà ngược (feedback) từ tuyến đích đến tuyến chỉ huy. Ngoài cơ chế này, sự bài tiết hormon còn được điều hoà theo nhịp sinh học và chịu sự tác động của một số chất truyền đạt thần kinh (neurotransmitters). Tuy nhiên, cơ chế điều hoà ngược là cơ chế chủ yếu, nhanh và nhạy để duy trì nồng độ hormon luôn hằng định và thích ứng được với hoạt động của cơ thể khi sống trong môi trường luôn thay đổi.

1. Điều hoà ngược âm tính
Là kiểu điều hoà mà khi nồng độ hormon tuyến đích giảm, nó sẽ kích thích tuyến chỉ huy bài tiết nhiều hormon để rồi hormon tuyến chỉ huy lại kích thích tuyến đích nhằm đưa nồng độ tuyến đích tăng trở lại mức bình thường. Ngược lại, khi nồng độ hormon tuyến đích tăng lại có tác dụng ức chế tuyến chỉ huy làm giảm bài tiết hormon tuyến chỉ huy.
Ví dụ: Nồng độ hormon T3, T4 giảm thì ngay lập tức nó sẽ kích thích vùng dưới đồi, tuyến yên tăng bài tiết TRH và TSH. Chính hai hormon này quay trở lại kích thích tuyến giáp tăng bài tiết để đưa nồng độ T3, T4 trở về mức bình thường.
Điều hoà ngược âm tính là kiểu điều hoà thường gặp trong cơ thể nhằm duy trì nồng độ hormon nằm trong giới hạn bình thường.
Rối loạn cơ chế điều hoà ngược âm tính sẽ dẫn đến rối loạn hoạt động của hệ thống nội tiết. Trong thực hành điều trị các bệnh do rối loạn hoạt động của hệ thống nội tiết nếu không lưu ý đến đặc điểm này thì có thể dẫn từ rối loạn này sang rối loạn khác. Ví dụ để điều trị bệnh nhược năng tuyến vỏ thượng thận (bệnh Addison) người ta thường dùng cortisol. Nếu sử dụng cortisol với liều lượng cao và kéo dài, nó sẽ gây tác dụng điều hoà ngược âm tính lên tuyến yên và làm tuyến yên giảm bài tiết ACTH, hậu quả là tuyến vỏ thượng thận vốn đã hoạt động kém nay lại càng nhược năng hơn.
Hình - Điều hòa ngược âm tính

2. Điều hoà ngược dương tính
Khác với kiểu điều hoà ngược âm tính, trong một số trường hợp người ta thấy nồng độ hormon tuyến đích tăng lại có tác dụng kích thích tuyến chỉ huy và càng làm tăng hormon tuyến chỉ huy.
Ví dụ: Khi cơ thể bị stress, định lượng nồng độ hormon thấy nồng độ cortisol tăng cao đồng thời nồng độ ACTH cũng tăng cao.
 
Hình - Điều hoà ngược dương tính trong tình trạng stress

Như vậy kiểu điều hoà ngược dương tính không những không làm ổn định nồng độ hormon mà ngược lại còn làm tăng thêm sự mất ổn định. Tuy nhiên, sự mất ổn định này là cần thiết nhằm bảo vệ cơ thể trong trường hợp này.
Mặc dù kiểu điều hoà ngược dương tính trong điều hoà hoạt động hệ nội tiết ít gặp nhưng lại rất cần thiết bởi vì nó thường liên quan đến những hiện tượng mang tính sống còn của cơ thể như để chống stress, chống lạnh hoặc gây phóng noãn.
Tuy vậy, kiểu điều hoà này thường chỉ xảy ra trong thời gian ngắn, sau đó lại trở lại kiểu điều hoà ngược âm tính thông thường. Nếu kéo dài tình trạng này chắc chắn sẽ dẫn đến tình trạng bệnh lý.

Định lượng hormon
Hầu như tất cả các hormon đều có mặt trong máu với một lượng rất nhỏ được tính bằng nanogam/ml máu hoặc picogam/ml. Bởi vậy, nhìn chung khó có thể dùng các kỹ thuật định lượng hóa học thông thường để định lượng nồng độ hormon trong máu.
Từ 30 năm nay, người ta đã sử dụng một kỹ thuật có độ nhạy và độ đặc hiệu cao để định lượng hormon, tiền hormon hoặc các dẫn xuất của chúng, đó là phương pháp miễn dịch phóng xạ (Radio Immuno Assay – RIA).
Ngoài phương pháp miễn dịch phóng xạ (RIA) người ta còn dùng phương pháp miễn dịch enzym (Enzym Immuno Assay – EIA) để định lượng hormon hoặc dùng các phương pháp khác như đo độ thanh thải của hormon (Metabolic Clearance Rate), đo mức chế tiết hormon.
Tuy nhiên, hai phương pháp hiện nay hay dùng để định lượng hormon là phương pháp RIA và EIA (ELISA).

1. Phương pháp định lượng miễn dịch phóng xạ (RIA)
Nguyên tắc chung của phương pháp định lượng miễn dịch phóng xạ là dựa trên sự gắn cạnh tranh giữa hormon tự nhiên (hormon trong máu cần định lượng) và hormon đánh dấu phóng xạ với kháng thể đặc hiệu. Mức độ gắn của hai loại hormon này với kháng thể tỷ lệ thuận với nồng độ ban đầu của chúng. Đo phức hợp hormon gắn đồng vị phóng xạ - kháng thể bằng máy đếm phóng xạ rồi dựa vào đường cong chuẩn ta có thể tính được lượng hormon có trong dịch cần định lượng (Hình - Đường cong chuẩn để định lượng aldosteron bằng RIA).

2. Phương pháp “Bánh kẹp thịt” (“Sandwich”)
Phương pháp này dựa trên nguyên tắc dùng hai kháng thể đơn dòng “kẹp” vào hai đầu của chất thử (hormon). Một trong hai kháng thể được đánh dấu hoặc bằng đồng vị phóng xạ hoặc bằng enzym. Nếu gọi chất cần thử là Ag, kháng thể không đánh dấu là Ac0, kháng thể đánh dấu là Ac*, ta có:
Ag + Ac0 + Ac* → Ac0 - Ag - Ac*
Nồng độ phức hợp đánh dấu sau phản ứng tỷ lệ với lượng kháng nguyên có mặt.
Kỹ thuật thông dụng nhất của phương pháp này là “định lượng hấp thụ miễn dịch gắn enzym” (Enzym Linked Immunosorbent Assay – ELISA).
Hình - Đường cong chuẩn để định lượng aldosteron bằng RIA

VÙNG DƯỚI ĐỒI
Đặc điểm cấu tạo
Vùng dưới đồi (hypothalamus) là một cấu trúc thuộc não trung gian, nằm quanh não thất ba và nằm chính giữa hệ viền (limbic). Vùng dưới đồi có nhiều nơron tập trung thành nhiều nhóm nhân và chia thành ba vùng.
- Vùng dưới đồi trước gồm những nhóm nhân như nhóm nhân trên thị, nhân cạnh não thất, nhân trước thị.
- Vùng dưới đồi giữa có nhóm nhân lồi giữa, bụng giữa, lưng giữa …
- Vùng dưới đồi sau có nhóm nhân trước vú, trên vú, củ vú …
Các nơron của vùng dưới đồi ngoài chức năng dẫn truyền xung động thần kinh như các nơron của các cấu trúc thần kinh khác, còn có chức năng tổng hợp và bài tiết các hormon.
Vùng dưới đồi có mối liên hệ mật thiết qua đường mạch máu và đường thần
kinh với tuyến yên (sẽ được trình bày ở phần tuyến yên). Các hormon do vùng dưới đồi bài tiết sẽ theo những con đường này đến dự trữ hoặc tác động (kích thích hoặc ức chế) đến chức năng của tuyến yên.

Các hormon giải phóng và ức chế của vùng dưới đồi
Các nơron của vùng dưới đồi mà thân của chúng có thể nằm ở các nhóm nhân khác nhau của vùng dưới đồi và tận cùng của nơron thì khư trú tại vùng lồi giữa có khả năng tổng hợp các hormon giải phóng (Releasing Hormone) và các hormon ức chế (Inhibitory Hormone) để kích thích hoặc ức chế hoạt động của các tế bào thuỳ trước tuyến yên.
Các hormon giải phóng và ức chế sau khi được tổng hợp từ thân nơron, chúng được vận chuyển theo sợi trục xuống tích trữ ở các túi nhỏ trong tận cùng thần kinh nằm ở vùng lồi giữa. Tại đây hormon khuếch tán vào mạng mao mạch thứ nhất rồi theo hệ mạch cửa dưới đồi - yên xuống thuỳ trước tuyến yên.

1. Bản chất hoá học và tác dụng của các hormon giải phóng và ức chế

1.1. Hormon giải phóng và ức chế GH: GHRH và GHIH (Growth Hormone Releasing Hormone và Growth Hormone Inhibitory Hormone)
- Cả hai đều là polypeptid gồm 44 acid amin.
- GHRH có tác dụng kích thích thuỳ trước tuyến yên bài tiết GH và ngược lại GHIH lại ức chế tế bào thuỳ trước tuyến yên làm giảm bài tiết hormon GH.

1.2. Hormon giải phóng TSH: TRH (Thyrotropin Releasing Hormone)
- TRH là hormon có cấu trúc rất đơn giản, chỉ gồm 3 acid amin.
- TRH kích thích tế bào thuỳ trước tuyến yên tổng hợp và bài tiết TSH.
Ngoài ra TRH còn có tác dụng kích thích thuỳ trước tuyến yên bài tiết prolactin.

1.3 Hormon giải phóng ACTH: CRH (Corticotropin Releasing Hormone)
- CRH là một peptid có 41 acid amin
- CRH kích thích tế bào thuỳ trước tuyến yên tổng hợp và bài tiết ACTH.

1.4 Hormon giải phóng FSH và LH: GnRH (Gonadotropin Releasing Hormone)
- GnRH là một peptid có 10 acid amin
- GnRH kích thích tế bào thuỳ trước tuyến yên tổng hợp và bài tiết cả hai hormon FSH và LH. GnRH được bài tiết theo nhịp, tuy nhiên nhịp bài tiết GnRH liên quan chặt chẽ đến sự bài tiết LH hơn là FSH. Vắng mặt GnRH hay đưa GnRH vào dòng máu đến tuyến yên liên tục thì cả LH và FSH đều không được bài tiết.

1.5 Hormon ức chế prolactin: PIH (Prolactin Inhibitory Hormone)
- Cấu trúc của PIH đến nay vẫn chưa rõ.
- Tác dụng của PIH là ức chế bài tiết prolactin từ thuỳ trước tuyến yên.

2. Điều hoà bài tiết các hormon giải phóng và ức chế
Cũng như các hormon khác trong hệ nội tiết, các hormon giải phóng và ức chế được điều hoà chủ yếu bằng cơ chế điều hoà ngược mà các tín hiệu điều hoà xuất phát từ tuyến yên hoặc các tuyến ngoại biên khác.
Hình - Điều hoà bài tiết hormon vùng dưới đồi
- Cơ chế điều hoà ngược do các hormon tuyến đích ngoại biên điều khiển (tuyến giáp, tuyến vỏ thượng thận, tuyến sinh dục) được gọi là cơ chế điều hoà ngược vòng dài.
- Cơ chế điều hoà ngược do các hormon tuyến yên điều khiển (GH, TSH, ACTH, FSH, LH, prolactin) được gọi là cơ chế điều hoà ngược vòng ngắn.
- Cơ chế điều hoà ngược do chính nồng độ hormon của vùng dưới đồi điều khiển được gọi là cơ chế điều hoà ngược vòng cực ngắn. Cơ chế này mới chỉ tìm thấy ở hai hormon GnRH và TRH.

Các hormon khác
Ngoài các hormon giải phóng và ức chế, các nơron thuộc hai nhóm nhân trên thị và cạnh não thất còn tổng hợp hai hormon khác là ADH (vasopressin) và oxytocin. Hai nhóm hormon này được tổng hợp ở thân tế bào rồi theo sợi trục đến tích trữ ở thuỳ sau tuyến yên.
Bản chất hoá học, tác dụng và điều hoà bài tiết hai hormon này sẽ được trình bày ở phần các hormon thuỳ sau tuyến yên.

TUYẾN YÊN

Đặc điểm cấu tạo và mối liên hệ với vùng dưới đồi

1. Vị trí và mối liên hệ với vùng dưới đồi
Tuyến yên là một tuyến nhỏ đường kính khoảng 1 cm, nặng từ 0,5 - 1 gam. Tuyến yên nằm trong hố yên của xương bướm thuộc nền sọ. Tuyến yên gồm hai phần có nguồn gốc cấu tạo từ thời kỳ bào thai hoàn toàn khác nhau đó là thuỳ trước và thuỳ sau. Tuyến yên liên quan mật thiết với vùng dưới đồi qua đường mạch máu và đường thần kinh đó là hệ thống cửa dưới đồi-yên và bó sợi thần kinh dưới đồi -yên.
Hình - Tuyến yên
- Hệ thống cửa dưới đồi-yên (hệ cửa Popa-Fielding) được cấu tạo bởi mạng mao mạch thứ nhất xuất phát từ động mạch yên trên. Mao mạch này toả ra vùng lồi giữa (Median Eminance) rồi tập trung thành những tĩnh mạch cửa dài đi qua cuống tuyến yên rồi xuống thuỳ trước tuyến yên toả thành mạng mao mạch thứ hai cung cấp 90% lượng máu cho thuỳ trước tuyến yên.
Lượng máu còn lại từ các tĩnh mạch cửa ngắn bắt đầu từ mạng mao mạch của động mạch yên dưới.
Hình - Mối liên hệ giữa vùng dưới đồi - tuyến yên
Các hormon giải phóng và ức chế của vùng dưới đồi được bài tiết từ các tận cùng của vùng lồi giữa sẽ thấm vào các mao mạch lồi giữa rồi theo hệ thống cửa dưới đồi-yên xuống điều khiển sự bài tiết hormon của tuyến yên.
- Bó sợi thần kinh dưới đồi-yên là bó thần kinh gồm các sợi trục của các nơron mà thân nằm ở hai nhóm nhân trên thị và cạnh não thất còn tận cùng của chúng thì khư trú ở thuỳ sau tuyến yên(Hình - Mối liên hệ giữa vùng dưới đồi - tuyến yên).
Hai hormon do các nơron của nhóm nhân trên thị và cạnh não thất tổng hợp và bài tiết sẽ theo bó sợi thần kinh này đến dự trữ ở thuỳ sau tuyến yên do vậy các tín hiệu kích thích vào vùng dưới đồi hoặc thuỳ sau tuyến yên đều gây bài tiết hai hormon này.

2. Đặc điểm cấu tạo của tuyến yên

2.1. Thuỳ trước tuyến yên (thuỳ tuyến)
Thuỳ trước tuyến yên được cấu tạo bởi những tế bào chế tiết. Những tế bào này có nhiều loại, mỗi loại tổng hợp và bài tiết một loại hormon. Khoảng
20% tế bào tuyến yên là những tế bào tổng hợp và bài tiết ACTH. Các tế bào tổng hợp và bài tiết các hormon khác của thuỳ trước tuyến yên mỗi loại chỉ chiếm từ 3-5% nhưng chúng có khả năng bài tiết hormon rất mạnh để điều hoà chức năng tuyến giáp, tuyến sinh dục và tuyến vú.

2.1. Thuỳ sau tuyến yên (thuỳ thần kinh)
Thuỳ sau tuyến yên được cấu tạo chủ yếu bởi các tế bào giống tế bào thần kinh đệm (glial like cell). Những tế bào này không có khả năng chế tiết hormon mà chỉ có chức năng như một cấu trúc hỗ trợ cho một lượng lớn các sợi trục và cúc tận cùng sợi trục khư trú ở thuỳ sau tuyến yên mà thân nằm ở nhân trên thị và nhân cạnh não thất. Trong cúc tận cùng của những sợi thần kinh này có các túi chứa hai hormon là ADH và oxytocin.

Các hormon thuỳ trước tuyến yên
Thuỳ trước tuyến yên tổng hợp và bài tiết 6 hormon đó là:
- Hormon phát triển cơ thể - GH (Human Growth Hormone)
- Hormon kích thích tuyến giáp - TSH(Thyroid Stimulating Hormone )
- Hormon kích thích tuyến vỏ thượng thận - ACTH (Adreno Corticotropin Hormone)
- Hormon kích thích nang trứng - FSH (Follicle Stimulating Hormone)
- Hormon kích thích hoàng thể - LH (Luteinizing Hormone)
- Hormon kích thích bài tiết sữa - PRL (Prolactin).
Hình - Mối liên hệ giữa vùng dưới đồi - tuyến yên             

Ngoại trừ GH là hormon có tác dụng điều hoà trực tiếp chức năng chuyển hoá của toàn bộ cơ thể, các hormon còn lại chỉ tác dụng đặc hiệu lên một tuyến hoặc mô tế bào nào đó và thông qua tác dụng lên các tuyến nội tiết này để điều hoà các chức năng chuyển hoá của cơ thể như hormon TSH, ACTH, FSH, LH, PRL.

1. Hormon phát triển cơ thể - GH (hGH)

1.1. Bản chất hoá học
GH là một phân tử protein chứa 191 acid amin trong một chuỗi đơn và có trọng lượng phân tử là 22.005.

1.2. Tác dụng
GH làm phát triển hầu hết các mô có khả năng tăng trưởng trong cơ thể. Nó vừa làm tăng kích thước tế bào vừa làm tăng quá trình phân chia tế bào do đó làm tăng trọng lượng cơ thể, làm tăng kích thước các phủ tạng.

- Kích thích mô sụn và xương phát triển.
+ Tăng lắng đọng protein ở các tế bào sụn và tế bào tạo xương.
+ Tăng tốc độ sinh sản các tế bào sụn và tế bào tạo xương.
+ Tăng chuyển các tế bào sụn thành các tế bào tạo xương.
GH làm xương phát triển nhờ hai cơ chế chính:
• Cơ chế làm dài xương: GH làm phát triển sụn ở đầu xương dài, nơi mà đầu xương tách khỏi thân xương. Sự phát triển này bắt đầu bằng tăng phát triển mô sụn, sau đó mô sụn sẽ được chuyển thành mô xương mới do đó thân xương dài ra và tự nó cũng dần dần được cốt hoá sao cho đến tuổi vị thành niên thì mô sụn ở đầu xương không còn nữa, lúc này đầu xương và thân xương sẽ hợp nhất lại với nhau và xương không dài ra nữa. Như vậy, GH kích thích cả sự phát triển mô sụn đầu xương và chiều dài xương nhưng khi mà đầu xương hợp nhất với thân xương thì GH không có khả năng làm dài xương nữa.
• Cơ chế làm dày xương: GH kích thích mạnh tế bào tạo xương là tế bào thường nằm trên bề mặt xương, do vậy xương tiếp tục dày ra dưới ảnh hưởng của GH, đặc biệt là màng xương. Tác dụng này được thể hiện ngay cả khi cơ thể đã trưởng thành đặc biệt đối với các xương dẹt như xương hàm, xương sọ và những xương nhỏ như xương bàn tay và xương bàn chân. Khi GH được tiết ra quá nhiều ở những người đã trưởng thành thì xương hàm dày lên làm cho đầu và mặt to ra, xương bàn chân hay bàn tay cũng dày lên làm bàn chân bàn tay to ra.

- Kích thích sinh tổng hợp protein
+ Tăng vận chuyển acid amin qua màng tế bào
+ Tăng quá trình sao chép DNA của nhân tế bào để tạo RNA
+ Tăng quá trình dịch mã RNA để làm tăng tổng hợp protein từ ribosom
+ Giảm quá trình thoái hoá protein và acid amin

- Tăng tạo năng lượng từ nguồn lipid
+ Tăng giải phóng acid béo từ các mô mỡ dự trữ, do đó làm tăng nồng độ acid béo trong máu.
+ Chính vì tác dụng này mà người ta coi tác dụng huy động lipid của GH là một trong những tác dụng quan trọng nhất nhằm tiết kiệm protein để dùng nó cho sự phát triển cơ thể.

- Tác dụng lên chuyển hoá carbohydrat
+ Giảm sử dụng glucose cho mục đích sinh năng lượng
+ Tăng dự trữ glycogen ở tế bào
+ Giảm vận chuyển glucose vào tế bào và tăng nồng độ glucose trong máu
+ Tăng bài tiết insulin: Nồng độ glucose trong máu tăng dưới tác dụng của GH đã kích thích tuyến tụy nội tiết bài tiết insulin, đồng thời chính GH cũng có tác dụng kích thích trực tiếp lên tế bào bêta của tuyến tụy.

1.3. Điều hoà bài tiết
• Vùng dưới đồi: GH được bài tiết dưới sự điều khiển gần như hoàn toàn của hai hormon vùng dưới đồi là GHRH và GHIH (xem mục 2. Vùng dưới đồi).
• Somatostatin là một hormon tại chỗ do nhiều vùng não và đường tiêu hoá bài tiết (xem mục 8. Hormon tại chỗ) cũng có tác dụng ức chế bài tiết GH.
• Nồng độ glucose trong máu giảm, nồng độ acid béo trong máu giảm, thiếu protein nặng và kéo dài sẽ làm tăng bài tiết GH.
• Tình trạng stress, chấn thương, luyện tập gắng sức sẽ làm tăng bài tiết GH.
Ở người Việt Nam, nồng độ GH trong máu cuống rốn trẻ sơ sinh là 28,38 ± 10,03 ng/ml, người trưởng thành là 3,94 ± 2,09 ng/ml.

2. Hormon kích thích tuyến giáp - TSH

2.1. Bản chất hoá học: TSH là một glycoprotein, có trọng lượng phân tử 28.000.

2.2. Tác dụng

- Tác dụng lên cấu trúc tuyến giáp.
+ Tăng số lượng và kích thước tế bào tuyến giáp trong mỗi nang giáp.
+ Tăng biến đổi các tế bào nang giáp từ dạng khối sang dạng trụ (dạng bài tiết).
+ Tăng phát triển hệ thống mao mạch của tuyến giáp.

- Tác dụng lên chức năng tuyến giáp.
+ Tăng hoạt động bơm iod do đó làm tăng khả năng bắt iod của tế bào tuyến giáp.
+ Tăng gắn iod vào tyrosin để tạo hormon tuyến giáp.
+ Tăng phân giải thyroglobulin được dự trữ trong lòng nang để giải phóng hormon tuyến giáp vào máu và do đó làm giảm chất keo trong lòng nang giáp.

2.3. Điều hoà bài tiết
Ở người Việt Nam bình thường nồng độ TSH ở trẻ sơ sinh (máu cuống rốn) là 6,24± 2,69 và người trưởng thành (16-60 tuổi) là 2,12± 0,91 mU/l.
Mức bài tiết TSH của tuyến yên chịu sự điều khiển từ trên xuống của TRH vùng dưới đồi và chịu sự điều hoà ngược của tuyến đích là tuyến giáp.
- Nếu nồng độ TRH vùng dưới đồi tăng thì tuyến yên sẽ bài tiết nhiều TSH và ngược lại nếu TRH giảm thì nồng độ TSH giảm. Khi hệ thống cửa dưới đồi- yên bị tổn thương, mức bài tiết TSH của tuyến yên có thể giảm tới mức bằng không.
- Nồng độ hormon tuyến giáp ảnh hưởng đến sự bài tiết TSH của tuyến yên theo cơ chế điều hoà ngược âm tính và dương tính.

3. Hormon kích thích tuyến vỏ thượng thận -ACTH

3.1. Bản chất hoá học: ACTH là một phân tử polypeptid lớn gồm 39 acid amin.

3.2. Tác dụng
- Tác dụng lên cấu trúc tuyến vỏ thượng thận: ACTH làm tăng sinh tế bào tuyến vỏ thượng thận đặc biệt là tế bào của lớp bó và lưới, là những tế bào bài tiết cortisol và androgen do đó làm tuyến nở to. Thiếu ACTH tuyến vỏ thượng thận sẽ bị teo lại.
- Tác dụng lên chức năng vỏ thượng thận: ACTH có tác dụng kích thích vỏ thượng thận tổng hợp và bài tiết hormon do hoạt hoá các enzym proteinkinase A là enzym thúc đẩy chặng đầu tiên của quá trình sinh tổng hợp hormon vỏ thượng thận.
- Tác dụng lên não: ACTH có vai trò làm tăng quá trình học tập và trí nhớ, tăng cảm xúc sợ hãi.
- Tác dụng lên tế bào sắc tố: ACTH kích thích tế bào sắc tố sản xuất sắc tố melanin rồi phân tán sắc tố này trên bề mặt biểu bì da. Thiếu ACTH sẽ làm cho da không có sắc tố (người bạch tạng). Ngược lại thừa ACTH làm cho da có những mảng sắc tố.

3.3. Điều hoà bài tiết
- Do nồng độ CRH của vùng dưới đồi quyết định, khi nồng độ CRH tăng thì ACTH được bài tiết nhiều ngược lại khi vắng mặt CRH, tuyến yên chỉ bài tiết một lượng rất ít ACTH.
- Do tác dụng điều hoà ngược âm tính và dương tính của cortisol
- Nồng độ ACTH còn được điều hoà theo nhịp sinh học. Trong ngày, nồng độ ACTH cao nhất vào khoảng từ 6-8 giờ sáng sau đó giảm dần và thấp nhất vào khoảng 23 giờ rồi lại tăng dần về sáng.
Bình thường nồng độ ACTH trong huyết tương vào buổi sáng khoảng 10-50 pg/ml khi bị stress nồng độ tăng rất cao có thể lên tới 600 pg/ml. Ở người Việt Nam trưởng thành (lấy máu lúc 8 giờ 30 sáng trên nam khoẻ mạnh) nồng độ ACTH là 9,7773 ± 4,599 pg/ml.

4. Hormon kích thích tuyến sinh dục: FSH và LH

4.1. Bản chất hoá học: Cả FSH và LH đều là glycoprotein. FSH được cấu tạo bởi 236 acid amin với trọng lượng phân tử 32.000, còn LH có 215 acid amin và trọng lượng phân tử là 30.000.

4.2. Tác dụng

- Tác dụng lên tuyến sinh dục nam (tinh hoàn).
+ FSH
• Kích thích ống sinh tinh phát triển.
• Kích thích tế bào Sertoli nằm ở thành ống sinh tinh phát triển và bài tiết các chất tham gia vào quá trình sản sinh tinh trùng.
+ LH
• Kích thích tế bào kẽ Leydig (nằm giữa các ống sinh tinh) phát triển.
• Kích thích tế bào kẽ Leydig bài tiết testosteron.

- Tác dụng trên tuyến sinh dục nữ (buồng trứng).
+ FSH
• Kích thích các noãn nang phát triển đặc biệt là kích thích tăng sinh lớp tế bào hạt để từ đó tạo thành lớp vỏ (lớp áo) của noãn nang.
+ LH
• Phối hợp với FSH làm phát triển noãn nang tiến tới chín.
• Phối hợp với FSH gây hiện tượng phóng noãn.
• Kích thích những tế bào hạt và lớp vỏ còn lại phát triển thành hoàng thể.
• Kích thích lớp tế bào hạt của noãn nang và hoàng thể bài tiết estrogen và progesteron.

4.3. Nồng độ FSH và LH
Hai hormon FSH và LH chỉ bắt đầu được bài tiết từ tuyến yên của trẻ em ở lứa tuổi 9-10 tuổi. Lượng bài tiết hai hormon này tăng dần và có mức cao nhất vào tuổi dậy thì.
Bình thường nồng độ FSH và LH ở nữ dao động trong chu kỳ kinh nguyệt (CKKN) còn ở nam giới thì không thấy hiện tượng này. Nồng độ hai hormon này ở người Việt Nam được ghi trong bảng dưới đây.

4.4. Điều hoà bài tiết
- Do tác dụng kích thích của hormon vùng dưới đồi GnRH
- Do tác dụng điều hoà ngược của hormon sinh dục: Testosteron, estrogen, progesteron. Khi các hormon này tăng thì ức chế tuyến yên và ngược lại nếu nồng độ các hormon này giảm sẽ kích thích tuyến yên bài tiết nhiều FSH và LH.
Bảng - Nồng độ LH và FSH ở phụ nữ Việt Nam.

LH (IU/l)
FSH (IU/l)
GĐ I của CKKN
3,94 - 7,66
1,45 - 2,33
Nồng độ đỉnh
44,12 - 59,60
8,87 - 11,43
Ngày xuất hiện đỉnh
16,54 ± 3,86
16,06 ± 2,89
GĐII của CKKN
2,44 - 4,009
0,43 - 0,84
Nam giới
2,90 ± 2,12
4,60 ± 1,91

5. Hormon kích thích bài tiết sữa - Prolactin (PRL)

5.1. Bản chất hoá học: Prolactin là một hormon protein có 198 acid amin với trọng lượng phân tử 22.500.

5.2. Tác dụng
Prolactin có tác dụng kích thích bài tiết sữa trên tuyến vú đã chịu tác dụng của estrogen và progesteron.
Prolactin bình thường được bài tiết với nồng độ rất thấp nhưng khi người phụ nữ có thai, nồng độ prolactin được bài tiết tăng dần từ tuần thứ 5 của thai nhi cho tới lúc sinh. Nồng độ prolactin trong thời kỳ này tăng gấp 10-20 lần so với bình thường. Tuy nhiên do estrogen và progesteron có tác dụng ức chế bài tiết sữa nên trong khi có thai mặc dù nồng độ prolactin rất cao nhưng lượng sữa được bài tiết chỉ khoảng vài mililit mỗi ngày. Ngay sau khi đứa trẻ được sinh ra, cả hai hormon estrogen và progesteron giảm đột ngột tạo điều kiện cho prolactin phát huy tác dụng tiết sữa.

5.3. Điều hoà bài tiết
Ở người Việt Nam bình thường, nồng độ prolactin ở nam giới vào khoảng 110-510 và ở nữ giới là 80- 600 mU/l. Khi có thai nồng độ tăng cao, sau khi sinh vài tuần nồng độ prolactin trở lại mức cơ sở nếu không cho con bú, nếu cho con bú nồng độ prolactin vẫn cao. Sự bài tiết prolactin được điều hoà dưới ảnh hưởng của hormon vùng dưới đồi và một số yếu tố khác.
- Vai trò của hormon vùng dưới đồi: Khác với các hormon khác của tuyến yên chủ yếu chịu tác dụng kích thích của hormon vùng dưới đồi, prolactin lại chịu tác dụng ức chế mạnh của PIH được bài tiết từ vùng dưới đồi. Khi tổn thương vùng dưới đồi hoặc tổn thương hệ mạch cửa dưới đồi - yên sự bài tiết prolactin tăng lên trong khi các hormon khác của tuyến yên lại giảm đi.
- Dopamin được bài tiết từ nhân cung (arcuate nuclei) của vùng dưới đồi có tác dụng ức chế bài tiết prolactin để duy trì một nồng độ thấp trong tình trạng bình thường. Khi đang cho con bú dopamin lại kích thích bài tiết prolactin.
- TRH ngoài tác dụng giải phóng hormon TSH nó còn là hormon có tác dụng mạnh trong việc kích thích tuyến yên bài tiết prolactin.
- Prolactin được bài tiết khi có các kích thích trực tiếp vào núm vú (động tác mút vú của trẻ).

Các hormon thuỳ sau tuyến yên
Hai hormon được bài tiết từ thuỳ sau tuyến yên có nguồn gốc từ vùng dưới đồi. Chúng được bài tiết từ các nơron mà thân khư trú ở nhân cạnh não thất và nhân trên thị. Sau khi được tổng hợp chúng được vận chuyển dọc theo sợi trục đến chứa ở các bọc nhỏ nằm trong tận cùng thần kinh khư trú ở thuỳ sau tuyến yên. Hai hormon đó là hormon oxytocin và ADH (Antidiuretic Hormone).

1. Hormon ADH

1.1. Bản chất hoá học: ADH hay còn gọi là vasopressin là một peptid có 9 acid amin.

1.2. Tác dụng
- Với một lượng rất nhỏ chỉ 2 ng ADH khi tiêm cho người sẽ làm giảm bài tiết nước tiểu do ADH có tác dụng làm tăng tái hấp thu nước ở ống lượn xa và ống góp. Nếu không có ADH, ống góp và ống lượn xa hầu như không tái hấp thu nước làm cho một lượng lớn nước mất đi qua đường nước tiểu.
Ngược lại, với sự có mặt của ADH tính thấm nước của ống lượn xa và ống góp tăng lên nhiều lần, nước được tái hấp thu trở lại cơ thể làm cho nước tiểu được cô đặc.
- Với nồng độ cao, ADH có tác dụng làm co mạnh các tiểu động mạch ở toàn cơ thể do đó làm tăng huyết áp. Chính vì lý do này mà ADH còn có tên thứ hai là vasopressin.

1.3. Điều hoà bài tiết
- Điều hoà bằng áp suất thẩm thấu
Khi dịch thể đậm đặc (áp suất thẩm thấu tăng), nhân trên thị bị kích thích, các tín hiệu kích thích sẽ truyền đến thuỳ sau tuyến yên và gây bài tiết ADH. ADH được máu đưa đến tế bào làm tăng tính thấm đối với nước của tế bào ống thận đặc biệt ống góp do vậy hầu hết nước được tái hấp thu trong khi đó các chất điện giải vẫn được tiếp tục đưa ra nước tiểu do đó nước tiểu được cô đặc.
- Điều hoà bằng thể tích máu
Thể tích máu giảm là một tác nhân mạnh gây bài tiết ADH (vasopressin). Tác dụng này đặc biệt mạnh khi thể tích máu giảm từ 15- 25%, khi đó nồng độ ADH có thể tăng tới 50 lần cao hơn bình thường.

2. Oxytocin

2.1. Bản chất hoá học: Oxytocin cũng là một peptid có 9 acid amin, chỉ có acid amin thứ 8 khác với phân tử ADH (thay arginin bằng leucin).

2.2. Tác dụng
- Tác dụng lên tử cung.
Oxytocin có tác dụng co tử cung mạnh khi đang mang thai đặc biệt càng gần cuối thời kỳ có thai tác dụng co tử cung của oxytocin càng mạnh. Vì tác dụng này mà nhiều người cho rằng oxytocin có liên quan đến cơ chế đẻ.
Trên một số loài động vật nếu không có oxytocin động vật này không đẻ được. Ở người nồng độ oxytocin tăng trong khi đẻ đặc biệt tăng trong giai đoạn cuối. Ở những người đẻ khó do cơn co tử cung yếu người ta thường tiêm truyền oxytocin để làm tăng cơn co tử cung (đẻ chỉ huy).
- Tác dụng bài xuất sữa.
Oxytocin có tác dụng co các tế bào biểu mô cơ (myoepithelial cells) là những tế bào nằm thành hàng rào bao quanh nang tuyến sữa. Những tế bào này co lại sẽ ép vào nang tuyến với áp lực 10 – 20 mmHg và đẩy sữa ra ống tuyến, khi đứa trẻ bú thì nhận được sữa. Tác dụng này của oxytocin được gọi là bài xuất sữa, khác với tác dụng gây bài tiết sữa của PRL.

2.3. Điều hoà bài tiết
Bình thường nồng độ oxytocin huyết tương là 1 - 4 pmol/l. Oxytocin được bài tiết do kích thích cơ học và tâm lý.
- Kích thích trực tiếp vào núm vú: Chính động tác mút núm vú của đứa trẻ là những tín hiệu kích thích được truyền về tuỷ sống rồi vùng dưới đồi làm kích thích các nơron ở nhân cạnh não thất và nhân trên thị.
Những tín hiệu này được truyền xuống thuỳ sau tuyến yên để gây bài tiết oxytocin.
- Kích thích tâm lý hoặc kích thích hệ giao cảm.
Vùng dưới đồi luôn nhận được các tín hiệu từ hệ limbic do vậy tất cả những kích thích tâm lý hoặc hệ giao cảm có liên quan đến hoạt động cảm xúc đều có ảnh hưởng đến vùng dưới đồi làm tăng bài tiết oxytocin và do vậy tăng bài xuất sữa. Tuy nhiên nếu những kích thích này quá mạnh hoặc kéo dài thì có thể ức chế bài tiết oxytocin và làm mất sữa ở các bà mẹ đang nuôi con.

Rối loạn hoạt động tuyến yên

1. Suy giảm tuyến yên toàn bộ
Thuật ngữ suy giảm tuyến yên toàn bộ được dùng để chỉ tình trạng giảm bài tiết tất cả các hormon tuyến yên. Tình trạng này có thể do nguồn gốc bẩm sinh cũng có thể do mắc phải sau này.

1.1. Bệnh lùn tuyến yên
Hầu hết các trường hợp lùn đều do thiếu hormon tuyến yên trong thời kỳ niên thiếu. Nhìn chung cơ thể phát triển cân đối nhưng mức độ phát triển thì giảm rõ rệt, đứa trẻ 10 tuổi chỉ bằng đứa trẻ 4-5 tuổi, người 20 tuổi chỉ bằng đứa trẻ 7-10 tuổi.
Người lùn tuyến yên không có dậy thì và hormon hướng sinh dục không được bài tiết đủ do vậy chức năng sinh dục không phát triển như người trưởng thành bình thường. Có khoảng một phần ba những người lùn loại này chỉ giảm bài tiết GH do vậy chức năng sinh dục vẫn phát triển và vẫn có khả năng sinh sản.

1.2. Bệnh suy tuyến yên ở người lớn
- Suy tuyến yên toàn bộ ở người lớn thường do một trong ba nguyên nhân sau:
+ U sọ hầu (craniopharingioma).
+ U tế bào không bắt màu ở tuyến yên (chromophobe tumor).
+ Tắc mạch máu tuyến yên, đặc biệt hay xuất hiện ở các bà mẹ sau sinh con.
- Các biểu hiện của suy tuyến yên ở người lớn là biểu hiện của:
+ Suy tuyến giáp.
+ Giảm bài tiết hormon chuyển hoá đường của vỏ thượng thận.
+ Giảm bài tiết các hormon hướng sinh dục dẫn tới giảm hoặc mất chức năng sinh dục.
Hình ảnh chung của bệnh là một tình trạng lờ đờ, chậm chạp do thiếu hormon tuyến giáp; tăng cân do thiếu tác dụng thoái hoá mỡ của hormon GH, ACTH, vỏ thượng thận và hormon tuyến giáp; mất tất cả chức năng sinh dục.
Ngoại trừ chức năng sinh dục, các rối loạn khác có thể được điều trị khỏi nhờ hormon tuyến giáp và vỏ thượng thận.

2. Bệnh khổng lồ
Nguyên nhân gây bệnh là do các tế bào bài tiết GH tăng cường hoạt động hoặc do u của tế bào ưa acid. Kết quả là hormon GH được bài tiết quá mức. Tuy nhiên bệnh khổng lồ chỉ xuất hiện khi tình trạng này xảy ra vào lúc còn trẻ (trước tuổi trưởng thành).
Biểu hiện của bệnh là tình trạng phát triển nhanh và quá mức của tất cả các mô trong cơ thể bao gồm cả xương và các phủ tạng làm cho người đó to cao quá mức bình thường nên được gọi là người khổng lồ.
Những người khổng lồ thường bị tăng đường huyết và khoảng 10% có thể bị bệnh đái tháo đường.
Hầu hết các bệnh nhân khổng lồ thường chết khi còn trẻ trong tình trạng suy tuyến yên toàn bộ vì phần lớn nguyên nhân gây khổng lồ là do u tế bào bài tiết GH, khối u này càng phát triển thì càng chèn ép vào các tế bào bài tiết các hormon khác của tuyến yên. Tuy nhiên nếu được chẩn đoán kịp thời, bệnh nhân có thể được ngăn chặn bằng vi phẫu thuật bóc tách khối u hoặc tia xạ.

3. Bệnh to đầu ngón
Nếu u tế bào ưa acid xảy ra vào sau tuổi trưởng thành nghĩa là xảy ra khi các sụn ở đầu xương đã được cốt hoá thì bệnh nhân sẽ không có biểu hiện khổng lồ nhưng các mô mềm vẫn phát triển và các xương đặc biệt xương dẹt và xương nhỏ có thể dày lên.
Bệnh nhân bị bệnh này sẽ có hình ảnh đầu to, hàm nhô ra, trán nhô ra, mũi to, môi dày, lưỡi to và dày, bàn tay to, bàn chân to, phủ tạng to, đôi khi có cả sự biến dạng cột sống làm lưng gù.

4. Bệnh đái tháo nhạt
Tổn thương vùng dưới đồi hoặc thuỳ sau tuyến yên sẽ làm giảm lượng bài tiết ADH. Triệu chứng chính của bệnh là đái nhiều nhưng nồng độ các chất điện giải trong nước tiểu lại rất thấp nên bệnh được gọi là bệnh đái tháo nhạt.

TUYẾN GIÁP

Đặc điểm cấu tạo
Tuyến giáp nằm ngay dưới thanh quản và ở trước khí quản, gồm hai thuỳ trái và phải. Ở người trưởng thành tuyến giáp nặng 20-50g.
Tuyến giáp gồm những đơn vị cấu tạo được gọi là nang giáp, có đường kính khoảng 100-300 micromet. Những nang này chứa đầy các chất bài tiết được gọi là chất keo trong lòng nang và được lót bằng một lớp tế bào hình khối là những tế bào bài tiết hormon vào lòng nang, đáy tế bào tiếp xúc với mao mạch, đỉnh tế bào tiếp xúc với lòng nang.
          
Hình - Cấu tạo tuyến giáp
Các tế bào của nang giáp bài tiết hai hormon là triiodothyronin (T3) và tetraiodothyronin (T4). Những hormon này có nhiều chức năng quan trọng đặc biệt là chức năng chuyển hoá.
Ngoài ra cạnh các nang giáp, các tế bào cạnh nang bài tiết ra hormon calcitonin là hormon tham gia trong chuyển hoá calci.

Sinh tổng hợp hormon T3-T4
Các hormon tuyến giáp được tổng hợp tại tế bào của nang giáp. Quá trình tổng hợp hormon trải qua 4 giai đoạn.

1. Bắt iod
Iod của thức ăn được hấp thu vào máu và được máu đưa đến các tế bào tuyến giáp bằng cơ chế vận chuyển tích cực đó là bơm iod. Màng đáy tế bào nang giáp có khả năng đặc biệt đó là khả năng bơm iod vào tế bào nang giáp. Quá trình bơm iod từ máu vào tế bào nang giáp và giữ iod lại được gọi là quá trình bắt iod.
Dùng iod phóng xạ (I131) để kiểm tra mức độ bắt iod ta có thể biết được tình trạng hoạt động của tế bào tuyến giáp. Ở những người ưu năng tuyến giáp hoặc bướu cổ do thiếu cung cấp iod, độ tập trung iod phóng xạ trong tuyến giáp thường cao.
Một số ion hoá trị một như perclorat, thyocyanat có khả năng ức chế cạnh tranh sự vận chuyển iod vào tế bào tuyến giáp do chúng sử dụng cạnh tranh cùng loại bơm với bơm iod.
Hình - Sinh tổng hợp và giải phóng T3 - T4

2. Oxy hoá ion iodua thành dạng oxy hoá của iod nguyên tử
Tại đỉnh của tế bào nang giáp, ion iodua được chuyển thành dạng oxy hoá của nguyên tử iod đó là iod mới sinh (I0) hoặc I3-. Những dạng này có khả năng gắn trực tiếp với acid amin là tyrosin.
Phản ứng oxy hoá ion iodua được thúc đẩy nhờ enzym peroxidase và chất phối hợp với enzym này là hydrogen peroxidase. Khi hệ thống enzym peroxidase bị ức chế hoặc thiếu peroxidase bẩm sinh thì mức bài tiết T3 , T4 có thể giảm bằng không. Các thuốc kháng giáp trạng thông thường loại thioure như methylthiouracil ức chế enzym peroxidase nên ức chế tổng hợp hormon T3 , T4.

3. Gắn iod nguyên tử ở dạng oxy hoá vào tyrosin để tạo thành hormon dưới dạng gắn với thyroglobulin
Trong tế bào nang giáp, iod ở dạng oxy hoá liên kết với enzym iodinase nên quá trình gắn với tyrosin xảy ra rất nhanh chỉ trong vài giây đến vài phút để tạo thành 2 dạng tiền chất là monoiodotyrosin (MIT) và diiodotyrosin (DIT).
Hai tiền chất hormon là MIT và DIT sẽ trùng hợp với nhau để tạo thành hai hormon tuyến giáp là triiodothyronin (T3) và tetraiodothyronin ( T4).
Ngay sau khi được tạo thành, cả MIT, DIT, T3 và T4 đều gắn với thyroglobulin và được vận chuyển qua thành tế bào nang giáp để dự trữ trong lòng nang. Lượng hormon dự trữ trong tuyến giáp đủ để cung cấp trong 2-3 tháng. Vì vậy khi ngừng trệ quá trình sinh tổng hợp hormonT3 , T4 ảnh hưởng của thiếu hormon thường chỉ quan sát được sau vài tháng.

4. Giải phóng hormon tuyến giáp vào máu
Các giọt keo có gắn T3 , T4 từ lòng nang được đưa vào tế bào nang giáp theo kiểu ẩm bào. Ngay sau đó các enzym tiêu hoá được tiết từ các bọc lysosom thấm vào các túi ẩm bào trộn lẫn với chất keo để tạo thành các túi tiêu hoá. Dưới tác dụng của các enzym phân giải protein, các phân tử thyroglobulin sẽ được tiêu hoá và giải phóng T3 , T4 ở dạng tự do. Hai hormon sẽ được khuếch tán qua màng của tế bào nang giáp để vào các mao mạch nằm quanh nang giáp.

Nhu cầu iod và phân bố iod trong tuyến giáp
Iod của tuyến giáp được cung cấp từ thức ăn. Nhu cầu iod khoảng 1mg cho một tuần. Ở trẻ em và phụ nữ có thai nhu cầu iod cao hơn bình thường. Để ngăn ngừa tình trạng thiếu iod, trong muối ăn có thể cho thêm một lượng iod với tỷ lệ NI/NaCl là 1/100.000.
Lượng hormon được dự trữ trong tuyến giáp có đủ khả năng duy trì tình trạng bình thường từ 2-3 tháng. Tổng lượng iod được chứa trong tuyến giáp khoảng 10mg trong đó 95% lượng iod nằm ngoài tế bào và 5% lượng iod nằm trong tế bào nang giáp.

Nồng độ hormon trong máu
93% hormon tuyến giáp ở trạng dạng T4, chỉ có 7% là T3. Tuy nhiên chỉ sau vài ngày hầu hết T4 sẽ được chuyển thành T3 và T3 chính là dạng hoạt động tại tế bào.
Bảng - Nồng độ T3 -T4 của người Việt Nam.
Tuổi
T4 (nMol/l)
T3 (nMol/l)
Sơ sinh (máu cuống rốn)
n=31
130,87 ± 22,55
0,79 ± 0,28
1 -5 tuổi
n=22
122,60 ± 23,66
2,49 ± 0,36
6 -10 tuổi
n=30
119,24 ± 26,25
2,34 ± 0,51
11 - 15 tuổi
n=30
112,14 ± 23,54
2,13 ± 0,43
16 - 60 tuổi
n=148
106,92 ± 21,16
2,04 ± 0,41
61 - 88 tuổi
n=30
94,31 ± 16,94
1,50 ± 0,37

Tác dụng của T3-T4

1. Tác dụng lên sự phát triển cơ thể

- Làm tăng tốc độ phát triển.
+ Ở những đứa trẻ bị ưu năng tuyến giáp, sự phát triển của xương nhanh hơn nên đứa trẻ cao sớm hơn so với tuổi nhưng đồng thời xương cũng trưởng thành nhanh hơn, cốt hoá sớm hơn làm cho thời kỳ trưởng thành của đứa trẻ ngắn lại và đứa trẻ có chiều cao của người trưởng thành sớm hơn.
+ Ở những đứa trẻ bị nhược năng tuyến giáp, mức phát triển sẽ chậm lại, nếu không được phát hiện và điều trị sớm đứa trẻ sẽ bị lùn.

- Thúc đẩy sự trưởng thành và phát triển não trong thời kỳ bào thai và trong vài năm đầu sau khi sinh. Nếu lượng hormon tuyến giáp không được bài tiết đủ trong thời kỳ bào thai thì sự phát triển và trưởng thành của não sẽ chậm lại, não của đứa trẻ sẽ nhỏ hơn bình thường. Nếu không được điều trị bằng hormon tuyến giáp ngay vài ngày đến vài tuần sau khi sinh thì trí tuệ của đứa trẻ sẽ không phát triển.

2. Tác dụng lên chuyển hoá tế bào.
- Hormon tuyến giáp làm tăng hoạt động chuyển hoá của hầu hết các mô trong cơ thể. Mức chuyển hoá cơ sở có thể tăng từ 60 - 100% trên mức bình thường nếu hormon tuyến giáp được bài tiết nhiều.
- Tăng tốc độ các phản ứng hoá học, tăng tiêu thụ và thoái hóa thức ăn để cung cấp năng lượng.
- Tăng số lượng và kích thước các ty thể do đó làm tăng tổng hợp ATP để cung cấp năng lượng cho các hoạt động chức năng của cơ thể.
Khi nồng độ hormon tuyến giáp quá cao, các ty thể phồng to sẽ gây ra tình trạng mất cân xứng giữa quá trình oxy hoá và phosphoryl hoá nên một lượng lớn năng lượng sẽ thải ra dưới dạng nhiệt chứ không được tổng hợp dưới dạng ATP.
- Tăng vận chuyển ion qua màng tế bào: Hormon tuyến giáp có tác dụng hoạt hoá enzym ATPase của bơm Na+ - K+ - ATPase do đó làm tăng vận chuyển cả ion natri và kali qua màng tế bào của một số mô. Vì quá trình này cần sử dụng năng lượng và tăng sinh nhiệt nên người ta cho rằng đây chính là một trong những cơ chế làm tăng chuyển hoá cơ sở của hormon giáp.

3. Tác dụng lên chuyển hoá carbohydrat
- Tăng nhanh thoái hoá glucose ở các tế bào.
- Tăng phân giải glycogen.
- Tăng tạo đường mới.
- Tăng hấp thu glucose ở ruột.
- Tăng bài tiết insulin.
Do những tác dụng trên nên hormon tuyến giáp làm tăng nồng độ glucose trong máu nhưng chỉ tăng nhẹ.

4. Tác dụng lên chuyển hoá lipid
- Tăng thoái hoá lipid ở các mô mỡ dự trữ do đó làm tăng nồng độ acid béo tự do trong máu.
- Tăng oxy hoá acid béo tự do ở mô.
- Giảm lượng cholesterol, phospholipid, triglycerid ở huyết tương do vậy người bị nhược năng tuyến giáp kéo dài có thể có tình trạng xơ vữa động mạch. Một trong những cơ chế làm giảm nồng độ cholesterol của hormon tuyến giáp đó là do làm tăng tốc độ bài xuất cholesterol qua mật rồi thải ra ngoài theo phân.
Một trong những cơ chế khác nữa đó là hormon tuyến giáp làm tăng số lượng các receptor gắn đặc hiệu với lipoprotein tỷ trọng thấp trên tế bào gan do đó làm tăng quá trình lấy cholesterol ra khỏi máu.

5. Tác dụng lên chuyển hoá protein
Hormon tuyến giáp vừa làm tăng tổng hợp protein vừa làm tăng thoái hoá protein. Trong thời kỳ đang phát triển, tác dụng tăng tổng hợp protein mạnh hơn nên làm tăng tốc độ phát triển. Ngược lại khi hormon tuyến giáp được bài tiết quá nhiều, các kho protein dự trữ bị huy động và giải phóng acid amin vào máu.

6. Tác dụng lên chuyển hoá vitamin
Do hormon tuyến giáp làm tăng nồng độ và hoạt động của nhiều enzym, mà vitamin lại là thành phần cơ bản để cấu tạo enzym hoặc coenzym nên khi nồng độ hormon giáp tăng sẽ làm tăng nhu cầu tiêu thụ vitamin. Nếu cung cấp không đủ sẽ gây tình trạng thiếu vitamin.

7. Tác dụng lên hệ thống tim mạch

- Tác dụng lên mạch máu.
Hormon giáp làm tăng chuyển hoá của hầu hết tế bào do đó làm tăng mức tiêu thụ oxy đồng thời tăng giải phóng các sản phẩm chuyển hoá cuối cùng. Chính những chất này có tác dụng giãn mạch ở hầu hết các mô trong cơ thể do vậy làm tăng lượng máu đặc biệt lượng máu đến da bởi vì cơ thể có nhu cầu tăng thải nhiệt.
Khi lượng máu đến mô tăng thì lưu lượng tim cũng tăng đôi khi có thể tăng 60% trên mức bình thường nếu hormon tuyến giáp được bài tiết quá nhiều.

- Tác dụng lên nhịp tim.
Hormon tuyến giáp có tác dụng tăng nhịp tim rõ hơn là tăng lưu lượng tim. Tác dụng này có lẽ do hormon tuyến giáp kích thích trực tiếp lên tim do vậy không chỉ làm tim đập nhanh mà còn làm tim đập mạnh hơn.
Sự đáp ứng nhậy cảm của nhịp tim đối với hormon tuyến giáp là một dấu hiệu quan trọng mà các nhà lâm sàng hay dùng để đánh giá mức độ bài tiết hormon tuyến giáp.

- Tác dụng lên huyết áp.
Dưới tác dụng của hormon tuyến giáp thì huyết áp trung bình không thay đổi. Tuy nhiên do tim đập nhanh và mạnh hơn nên huyết áp tâm thu có thể tăng từ 10 - 15 mmHg, ngược lại huyết áp tâm trương lại giảm do giãn mạch ở những người bị ưu năng tuyến giáp.

8. Tác dụng lên hệ thống thần kinh cơ

- Tác dụng lên hệ thần kinh trung ương.
Hormon tuyến giáp kích thích sự phát triển cả về kích thước và về chức năng của não.
Nhược năng tuyến giáp gây tình trạng chậm chạp trong suy nghĩ, ngủ nhiều. Nếu nhược năng xảy ra lúc mới sinh hoặc vài năm đầu sau khi sinh mà không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến kém phát triển về trí tuệ.
Ưu năng tuyến giáp lại gây trạng thái căng thẳng và khuynh hướng rối loạn tâm thần như lo lắng quá mức, hoang tưởng, mệt mỏi, khó ngủ.

- Tác dụng lên chức năng cơ.
Tăng nhẹ hormon tuyến giáp thường làm cơ tăng phản ứng (vigor) nhưng nếu lượng hormon được bài tiết quá nhiều thì cơ trở nên yếu vì tăng thoái hoá protein của cơ. Mặt khác nếu thiếu hormon tuyến giáp, cơ trở nên chậm chạp nhất là giãn ra chậm sau khi co.
Một trong những dấu hiệu đặc trưng của ưu năng tuyến giáp là run cơ. Đây không phải là loại run cơ biên độ lớn như run cơ của Parkinson mà là loại run cơ nhanh nhưng nhẹ với tần số 10-15 lần trong một phút.
Run cơ có lẽ do các synap của trung tâm điều hoà trương lực cơ ở tuỷ sống được hoạt hoá quá mức. Run là một dấu hiệu quan trọng để đánh giá mức độ tác dụng của hormon tuyến giáp đối với hệ thần kinh trung ương.

9. Tác dụng lên cơ quan sinh dục
Hormon tuyến giáp cần cho sự phát triển và hoạt động bình thường của cơ quan sinh dục. Ở nam giới thiếu hormon tuyến giáp có thể mất dục tính hoàn toàn, nhưng nếu bài tiết quá nhiều lại gây bất lực. Ở nữ giới thiếu hormon tuyến giáp thường gây băng kinh, đa kinh nhưng thừa hormon tuyến giáp lại gây ít kinh hoặc vô kinh và giảm dục tính.

Điều hoà bài tiết hormon tuyến giáp
- Do nồng độ TSH của tuyến yên: TSH của tuyến yên kích thích tuyến giáp bài tiết T3,T4 do vậy nếu TSH tăng thì T3,T4 sẽ được bài tiết nhiều và ngược lại nếu TSH giảm thì T3,T4 sẽ được bài tiết ít.
- Khi bị lạnh hoặc stress nồng độ T3,T4 sẽ được bài tiết nhiều.
- Cơ chế tự điều hoà.
+ Nồng độ iod vô cơ cao trong tuyến giáp sẽ ức chế bài tiết T3,T4 .
+ Nồng độ iod hữu cơ cao dẫn tới giảm thu nhận iod và do đó làm giảm tổng hợp T3,T4.

Rối loạn hoạt động tuyến giáp

1. Ưu năng tuyến giáp (cường giáp)
Người bị hội chứng cường giáp thường có các biểu hiện như bướu cổ, lồi mắt (mắt khó khép mi), tay run, nhịp tim nhanh, hay hồi hộp lo lắng, khó ngủ, sút cân, chuyển hoá cơ sở tăng, độ tập trung I131 cao, thời gian phản xạ gân gót giảm, nồng độ hormon T3,T4 giảm, nồng độ TSI (Thyroid Stimulating Immunoglobulin) tăng.
Nhìn chung các dấu hiệu lâm sàng của hội chứng cường giáp đều do nồng độ T3-T4 gây ra trừ dấu hiệu lồi mắt.
Dấu hiệu lồi mắt chỉ gặp ở 1/3 số bệnh nhân bị cường giáp. Nguyên nhân lồi mắt là do sự phù nề ở mô sau hốc mắt và giảm sản cơ ngoài ổ mắt. Yếu tố nào gây ra tình trạng trên cho đến nay còn chưa rõ. Ở những bệnh nhân này người ta tìm thấy các globulin miễn dịch và có sự tương xứng giữa nồng độ globulin miễn dịch này với nồng độ TSI. Nguyên nhân gây cường giáp cũng như triệu chứng lồi mắt là do quá trình tự miễn.

2. Nhược năng tuyến giáp (suy giáp)
Các biểu hiện của suy giáp thường ngược lại với cường giáp. Bệnh nhân bị suy giáp thường chậm chạp, nhịp tim chậm, ngủ nhiều và hay buồn ngủ, chuyển hoá cơ sở giảm, giảm chức năng dinh dưỡng gây rụng tóc, da có vảy và có phù.
Dấu hiệu phù của người suy giáp được gọi là phù niêm vì đây là dạng phù do ứ đọng một lượng lớn acid hyaluronic và chrondoitin sulfat kết hợp với protein trong khoảng kẽ do đó làm tăng dịch trong khoảng kẽ.
Ngoài các biểu hiện trên những người bị suy giáp có thể bị xơ vữa động mạch do thiếu T3-T4 nên làm tăng nồng độ cholesterol trong máu, đặc biệt những bệnh nhân bị suy giáp thể Myxedema (thiếu hầu như toàn bộ chức năng tuyến giáp) dễ có biểu hiện này.
Cũng như cường giáp, nguyên nhân chủ yếu của suy giáp cũng là do quá trình tự miễn.

3. Bệnh đần độn bẩm sinh
Đần độn là tình trạng xảy ra do suy giáp nặng trong thời kỳ bào thai, sơ sinh và trẻ em. Khi còn trong bụng mẹ do thai nhận được hormon của mẹ nên thai vẫn có thể phát triển bình thường. Sau khi sinh vài tuần cho đến vài năm đầu nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời đứa trẻ kém phát triển về thể chất và trí tuệ. Nếu được điều trị, đứa trẻ có thể phát triển về thể chất bình thường nhưng trí tuệ vẫn chậm do chậm phát triển, chậm phân nhánh, chậm myelin hoá các nơron của hệ thần kinh trung ương (ngoại trừ được điều trị rất sớm ngay vài tuần sau khi sinh).
Ở những đứa trẻ này, sự phát triển của khung xương bị ức chế mạnh hơn so với mô mềm do đó tạo ra sự mất cân đối về hình thể. Bệnh nhân thường có hình dạng thấp lùn nhưng béo, đôi khi lưỡi to đến mức khó nuốt, khó thở.

4. Bệnh bướu cổ do thiếu iod
Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu iod trong thức ăn hoặc nước uống. Lượng iod cung cấp hàng ngày không đủ để tổng hợp hormon tuyến giáp nhưng quá trình tổng hợp thyroglobulin vẫn bình thường. Lượng hormon được bài tiết không đủ để ức chế bài tiết TSH làm cho tuyến giáp nở to và lượng thyroglobulin được sản xuẩt ra quá nhiều. Tuyến giáp có thể nặng tới 300 - 500 gam.
Thời kỳ đầu của bệnh, chức năng tuyến giáp vẫn bình thường nhưng nếu bệnh kéo dài không được điều trị sẽ dẫn tới suy giáp. Phòng ngừa và điều trị bằng cách cho uống, ăn muối iod, cho tiêm dầu iod.

Hormon calcitonin

1. Nguồn gốc, bản chất hoá học
Calcitonin do các tế bào cạnh nang của tuyến giáp bài tiết hoặc còn được gọi là tế bào C. Đây là những tế bào nằm ở mô kẽ xen giữa các nang giáp, những tế bào này chỉ chiếm 0,1% tuyến giáp.
Calcitonin là một polypeptid có 32 acid amin với trọng lượng phân tử là 3.400.

2. Tác dụng của calcitonin
- Tác dụng nhanh của calcitonin là làm giảm hoạt động của các tế bào huỷ xương do đó chuyển dịch sự cân bằng theo hướng lắng đọng các muối calci ở xương. Tác dụng này đặc biệt quan trọng ở những động vật còn non và trẻ em vì ở lứa tuổi này quá trình thay đổi trong xương ( giữa lắng đọng và tiêu huỷ) thường xảy ra nhanh chóng.
- Tác dụng thứ phát và kéo dài hơn đó là tác dụng làm giảm hình thành các tế bào huỷ xương mới.
- Calcitonin cũng có tác dụng điều hoà tái hấp thu ion calci ở ống thận và hấp thu ion calci ở ruột, tác dụng này yếu và ngược với tác dụng của parathormon.
Vì những tác dụng đã trình bày ở trên, calcitonin có tác dụng làm giảm nồng độ ion calci huyết tương nhưng tác dụng này rất yếu ở người trưởng thành vì hai lý do:
+ Tác dụng giảm nồng độ ion calci huyết tương của calcitonin đã kích thích mạnh tuyến cận giáp bài tiết parathormon.
+ Ở người trưởng thành tốc độ đổi mới xương hàng ngày thường rất chậm.

3. Điều hoà bài tiết calcitonin
Sự bài tiết calcitonin được điều hoà bởi nồng độ ion calci trong huyết tương. Khi nồng độ ion calci tăng khoảng 10% thì ngay tức khắc calcitonin được bài tiết tăng gấp 2 - 3 lần. Tuy nhiên cơ chế này thường yếu và xảy ra trong một thời gian ngắn.

TUYẾN THƯỢNG THẬN

Đặc điểm cấu tạo
Tuyến thượng thận gồm hai tuyến nhỏ nằm ở phía trên hai thận. Mỗi tuyến nặng khoảng 4 gam. Tuyến thượng thận được cấu tạo bởi hai phần riêng biệt là phần vỏ thượng thận và phần tuỷ thượng thận.
Hình . Vị trí và sự cung cấp máu của hai tuyến thượng thận
Tuỷ thượng thận nằm ở phần trung tâm của tuyến và chiếm khoảng 20% trọng lượng tuyến. Có thể coi hai tuỷ thượng thận như hai hạch giao cảm lớn trong đó các nơron mất sợi trục và trở thành tế bào bài tiết. Chức năng của tuỷ thượng thận liên quan với hoạt động của hệ thần kinh giao cảm, các hormon của chúng được bài tiết nhiều khi hệ thần kinh giao cảm bị kích thích. Những hormon này gây ra tác dụng giống tác dụng của hệ thần kinh giao cảm.
Phần vỏ thượng thận được cấu tạo bởi ba lớp riêng biệt đó là lớp cầu, lớp bó và lớp lưới: Lớp cầu là lớp tế bào rất mỏng nằm ở vùng ngoài cùng. Lớp này tiết các hormon vỏ chuyển hoá muối nước mà đại diện là aldosteron. Lớp thứ hai là lớp bó nằm ở giữa và lớp lưới nằm ở sát phía trong cùng. Cả hai lớp này bài tiết cortisol và các hormon khác thuộc nhóm hormon vỏ chuyển hoá đường và hormon sinh dục (androgen).
Hình. Cấu tạo tuyến thượng thận
Tuyến thượng thận tuy nhỏ như vậy nhưng lại là tuyến sinh mạng. Trên động vật thực nghiệm nếu nạo bỏ hai tuỷ thượng thận, con vật sẽ rối loạn huyết áp một thời gian rồi trở lại bình thường nhưng nếu loại bỏ hai vỏ thượng thận con vật sẽ chết trong tình trạng rối loạn điện giải và stress.

Vỏ thượng thận

1. Bản chất hoá học và phân loại hormon vỏ thượng thận
Các hormon vỏ thượng thận đều là hợp chất steroid. Chúng đều có một nhân chung là nhân sterol hay cyclopentanoperhydrophenanthren. Nhân này gồm ba vòng sáu cạnh và một vòng năm cạnh.
Hormon vỏ thượng thận được chia làm hai nhóm:
- Nhóm 19 carbon có nhân cơ bản là androstan. Các hormon sinh dục có nguồn gốc từ vỏ thượng thận thuộc nhóm này.
- Nhóm 21 carbon có nhân cơ bản là pregnan bao gồm các hormon vỏ chuyển hoá đường và chuyển hoá muối nước.
Hơn 30 loại hormon được tách chiết từ tuyến vỏ thượng thận. Tất cả các hormon này đều được tổng hợp từ những mẩu acetat theo con đường cholesterol, qua chặng trung gian là pregnenolon và progesteron và từ đó được hydrat hoá ở vị trí C11, C17, C21 để tạo thành các hormon.
Dựa vào cấu tạo và tác dụng chính, các hormon vỏ thượng thận được phân chia thành ba nhóm trong đó hai nhóm đóng vai trò quan trọng là nhóm hormon vỏ chuyển hoá đường mà quan trọng nhất là cortisol và nhóm hormon vỏ chuyển hoá muối nước đại diện là aldosteron.

- Nhóm hormon vỏ chuyển hoá đường gồm:
+ Cortisol: Tác dụng rất mạnh, chiếm 95% tổng hoạt tính.
+ Corticosterol: Tác dụng yếu hơn cortisol, chiếm 4% tổng hoạt tính.
+ Cortison: Là hormon tổng hợp, tác dụng cũng mạnh gần như cortisol.
+ Prednisolon: Là hormon tổng hợp, tác dụng mạnh gấp bốn lần cortisol.
+ Dexamethason: Là hormon tổng hợp, tác dụng mạnh gấp 30 lần cortisol.

- Nhóm hormon vỏ chuyển hoá muối nước gồm:
+ Aldosteron: Tác dụng rất mạnh, chiếm 90% tổng hoạt tính của nhóm.
+ Desoxycorticosteron: Hoạt tính yếu và lượng bài tiết rất ít.
+ Corticosteron: Có tác dụng chuyển hoá muối nước yếu.
+ Cortisol: Được bài tiết một lượng lớn nhưng tác dụng lên chuyển hoá muối nước rất yếu.
+ Cortison: Là hormon tổng hợp, tác dụng lên chuyển hoá muối nước yếu.

- Nhóm hormon sinh dục: Androgen.

2. Vận chuyển và thoái hoá hormon vỏ thượng thận
Trong máu cortisol gắn chủ yếu với globulin, phức hợp này thường được gọi là transcortin. Chỉ một lượng nhỏ gắn với albumin. 94% lượng cortisol trong máu nằm dưới dạng kết hợp, chỉ 6% ở dạng tự do.
Khác với cortisol, androgen chỉ gắn lỏng lẻo với protein huyết tương và khoảng 50% ở dạng tự do.
Ở mô đích cortisol tác dụng và bị phá huỷ trong vòng 1-2 giờ còn aldosteron thì trong khoảng 30 phút.
Nồng độ aldosteron trong máu bình thường khoảng 6 ng/dl, mức bài tiết trong 24 giờ là 150 - 250 mg. Nồng độ cortisol khoảng 12 mg/dl và mức bài tiết trung bình là 15 - 20 mg/ngày. Trên người Việt Nam trưởng thành nồng độ cortisol khoảng 150 - 600 nmol/l.

3. Tác dụng và điều hoà bài tiết cortisol

3.1. Tác dụng lên chuyển hoá carbohydrat
- Tăng tạo đường mới ở gan (tạo glucose từ nguồn nguyên liệu là protein và các chất khác). Mức tăng tạo đường mới dưới tác dụng của cortisol có thể tăng từ 6-10 lần. Tác dụng này là kết quả của hai tác dụng do cortisol gây ra:
+ Cortisol làm tăng tất cả các enzym tham gia trong quá trình chuyển hoá acid amin thành glucose ở gan.
+ Cortisol làm tăng huy động acid amin từ các mô ngoài gan mà chủ yếu từ cơ vào huyết tương rồi vào gan, do vậy thúc đẩy quá trình tạo glucose ở gan. Kết quả là làm tăng dự trữ glucose ở gan.
- Giảm tiêu thụ glucose ở tế bào: Cortisol làm giảm nhẹ mức tiêu thụ glucose của tế bào khắp mọi nơi trong cơ thể. Cơ chế của hiện tượng này cho đến nay vẫn chưa rõ.
Do một mặt làm tăng tạo đường mới, một mặt là giảm tiêu thụ glucose ở tế bào nên cortisol có tác dụng làm tăng đường huyết và có thể gây ra đái tháo đường.

3.2. Tác dụng lên chuyển hoá protein
- Giảm protein của tế bào: Một trong những tác dụng chính của cortisol lên hệ thống chuyển hoá của cơ thể đó là giảm dự trữ protein của tất cả các tế bào trong cơ thể trừ tế bào gan. Tác dụng này là do cortisol một mặt làm tăng thoái hoá protein ở tế bào, mặt khác làm giảm sinh tổng hợp protein.
- Tăng vận chuyển acid amin vào tế bào gan đồng thời làm tăng hàm lượng enzym tham gia vào quá trình sinh tổng hợp protein ở gan do đó cortisol làm tăng sử dụng acid amin ở tế bào gan cho quá trình sinh tổng hợp protein và tạo đường mới.
- Tăng nồng độ acid amin huyết tương đồng thời làm giảm vận chuyển acid amin vào tế bào trừ gan.

3.3. Tác dụng lên chuyển hoá lipid
- Tăng thoái hoá lipid ở các mô mỡ do đó làm tăng nồng độ acid béo tự do trong huyết tương.
- Tăng oxy hoá acid béo tự do ở tế bào để tạo năng lượng.
Mặc dù tác dụng của cortisol là làm tăng thoái hóa lipid nhưng khi cortisol được bài tiết quá nhiều thì lại có tác dụng làm tăng lắng đọng mỡ và rối loạn phân bố mỡ trong cơ thể. Trong những trường hợp này mỡ thường ứ đọng ở mặt, vùng ngực, bụng. Cơ chế cho đến nay vẫn chưa rõ, người ta cho rằng có lẽ do cortisol một mặt làm tăng sự ngon miệng mặt khác tăng bài tiết insulin.

3.4. Tác dụng chống stress
Trong tình trạng stress, ngay lập tức nồng độ ACTH tăng trong máu, sau đó vài phút sự bài tiết cortisol cũng tăng lên nhờ đó mà có thể chống lại được các stress và đây là tác dụng có tính sinh mạng.
Những loại stress có tác dụng làm tăng nồng độ cortisol thường gặp là chấn thương, nhiễm khuẩn cấp, quá nóng hoặc quá lạnh, phẫu thuật, tiêm các chất gây hoại tử dưới da, hầu hết các bệnh gây suy nhược (debilitating), sự căng thẳng thần kinh quá mức.
Cơ chế chống stress của cortisol vẫn chưa rõ. Người ta cho rằng có lẽ cortisol huy động nhanh chóng nguồn acid amin và mỡ dự trữ để cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho việc tổng hợp các chất khác bao gồm glucose là chất rất cần cho mọi tế bào hoặc một số hợp chất như purin, pyrimidin, creatin phosphat là những chất rất cần cho sự duy trì đời sống tế bào và sinh sản các tế bào mới.
Một giả thuyết khác lại cho rằng cortisol làm tăng vận chuyển nhanh dịch vào hệ thống mạch nên giúp cơ thể chống lại tình trạng shock.

3.5. Tác dụng chống viêm
Cortisol có tác dụng làm giảm tất cả các giai đoạn của quá trình viêm do đó có tác dụng chống viêm mạnh và trên lâm sàng tác dụng này được ứng dụng nhiều. Tác dụng chống viêm của cortisol được giải thích bằng hai cơ chế sau:
- Cortisol làm vững bền màng lysosom do đó lysosom khó phồng căng và khó vỡ. Hầu hết các enzym phân giải protein được giải phóng ra từ mô viêm và làm tăng phản ứng viêm đều được dự trữ trong các lysosom. Một khi lysosom khó vỡ thì những sản phẩm trên sẽ không được bài tiết.
- Cortisol ức chế enzym phospholipase A2 là enzym tham gia trong quá trình tổng hợp prostaglandin, leukotrien do vậy làm giảm phản ứng viêm bởi chính hai hợp chất này gây ra giãn mạch, tăng nhiệt độ, tăng tính thấm của mao mạch.

3.6. Tác dụng chống dị ứng
Khi có dị nguyên xâm nhập vào cơ thể (các dị nguyên này là các kháng nguyên có khả năng phản ứng đặc hiệu với một loại kháng thể là IgE), phản ứng kết hợp giữa dị nguyên và kháng thể xảy ra và kéo theo một chuỗi các phản ứng dị ứng.
Một đặc tính đặc biệt của IgE là có khả năng gắn mạnh với dưỡng bào (mastocytes) và bạch cầu ưa kiềm. Khi dị nguyên phản ứng với kháng thể IgE, phức hợp này sẽ gắn vào bề mặt của dưỡng bào hoặc bạch cầu ưa kiềm và ngay lập tức làm thay đổi tính thấm của màng tế bào dưỡng bào và bạch cầu ưa kiềm làm cho tế bào này vỡ và giải phóng các chất có tác dụng giãn mạch, tăng tính thấm của mao mạch như histamin.
Cortisol không làm ảnh hưởng đến phản ứng kết hợp giữa dị nguyên và kháng thể nhưng có tác dụng ức chế giải phóng histamin và do vậy làm giảm hiện tượng dị ứng. Trên lâm sàng, cortisol thường được dùng cho các trường hợp bị dị ứng do choáng phản vệ.

3.7. Tác dụng lên tế bào máu và hệ thống miễn dịch
- Làm giảm bạch cầu ưa toan và bạch cầu lympho.
- Làm giảm kích thước các mô lympho trong cơ thể như giảm kích thước hạch, tuyến ức.
- Làm giảm sản xuất lympho T và kháng thể do vậy nếu dùng cortisol kéo dài sẽ gây nhiễm khuẩn, ngược lại dùng cortisol sẽ làm giảm hiện tượng loại bỏ mảnh ghép trong trường hợp ghép tim, thận và các mô khác.
- Làm tăng sản sinh hồng cầu.

3.8. Các tác dụng khác
- Tăng bài tiết HCl của dịch vị do vậy dùng cortisol kéo dài có thể gây viêm loét dạ dày.
- Nồng độ cortisol tăng có thể làm tăng áp lực nhãn cầu.
- Khi nồng độ cortisol tăng nó sẽ ức chế hình thành xương bằng cách giảm quá trình tăng sinh tế bào, giảm sinh tổng hợp RNA, protein, collagen của xương.

4. Tác dụng và điều hoà bài tiết aldosteron

4.1. Tác dụng
Thiếu toàn bộ hormon vỏ thượng thận sẽ dẫn tới chết trong vòng vài ngày đến vài tuần trừ phi người đó được tiếp muối liên tục hoặc tiêm hormon vỏ chuyển hoá muối nước. Đây là tác dụng có tính sinh mạng của aldosteron.

- Tăng tái hấp thu ion natri và tăng bài xuất ion kali ở tế bào ống thận. Aldosteron khi đến tế bào ống thận đặc biệt là tế bào ống lượn xa và ống góp sẽ hoạt hoá hệ gen ở nhân tế bào và làm tăng tổng hợp các enzym và các protein vận tải. Một trong những enzym tăng một cách đặc biệt đó là Na+ , K+ - ATPase. Enzym này là thành phần chủ yếu của bơm Na+ - K+ ở màng đáy- bên của tế bào ống thận do đó làm tăng tái hấp thu ion natri và tăng bài xuất ion kali.
Chính vì cơ chế tác dụng như đã trình bày ở trên nên aldosteron không gây ra tác dụng ngay tức khắc mà thường phải sau 30 phút các ARN thông tin mới được tổng hợp và sau 45 phút mức vận chuyển ion natri mới tăng và phải sau nhiều giờ mới đạt hiệu quả tối đa.

- Tác dụng lên thể tích dịch ngoại bào và huyết áp động mạch.
Nếu nồng độ aldosteron tăng cao có thể làm tăng thể tích dịch ngoại bào từ 5-15% và tăng huyết áp động mạch từ 15-25 mmHg.
Ngược lại khi nồng độ aldosteron giảm xuống bằng không, một lượng lớn ion natri sẽ bị mất qua đường nước tiểu, không chỉ thế mà cả thể tích dịch ngoại bào cũng giảm. Mặt khác khi thiếu aldosteron, nồng độ ion kali trong dịch ngoại bào sẽ tăng cao. Khi kali tăng từ 60-100% trên mức bình thường thì sẽ gây ngộ độc tim, cơ tim không co được do đó không bơm được máu.

- Tác dụng của aldosteron đối với tế bào ống tuyến mồ hôi và ống tuyến nước bọt.
Trên tế bào ống tuyến mồ hôi và ống tuyến nước bọt, aldosteron cũng làm tăng tái hấp thu ion natri và tăng bài xuất ion kali. Tác dụng này đặc biệt quan trọng khi cơ thể làm việc trong môi trường nóng. Nhờ có aldosteron mà việc mất muối qua con đường bay mồ hôi sẽ giảm bớt.

4.2. Điều hoà bài tiết
Ba yếu tố chủ yếu tham gia điều hoà bài tiết aldosteron là:
- Tăng nồng độ ion kali trong dịch ngoại bào sẽ làm tăng bài tiết aldosteron.
- Tăng hoạt động của hệ thống renin-angiotensin trong trường hợp mất máu cũng làm tăng bài tiết aldosteron.
- Tăng nồng độ ion natri trong dịch ngoại bào làm giảm nhẹ aldosteron. Trong ba yếu tố trên thì nồng độ ion kali và hệ thống renin-angiotensin có hiệu lực mạnh trong điều hoà bài tiết aldosteron. Nồng độ ion kali chỉ cần tăng nhẹ hoặc lưu lượng máu qua thận giảm đều tăng bài tiết aldosteron lên nhiều lần so với bình thường.

5. Tác dụng của androgen

- Ở nam giới: Với chức năng bình thường của tuyến sinh dục thì testosteron và dihydrotestosteron có nguồn gốc vỏ thượng thận chỉ chiếm một lượng nhỏ trong tổng lượng hormon sinh dục nam do vậy tác dụng sinh học của nó không đáng kể.
Ở nam trưởng thành, sự bài tiết quá mức của androgen vỏ thượng thận không gây ra biểu hiện lâm sàng, nhưng ở trẻ con nó sẽ làm dương vật to trước tuổi trưởng thành, làm phát triển các đặc tính sinh dục thứ phát trước tuổi dậy thì.

- Ở nữ giới: Trong trường hợp chức năng của tuyến sinh dục nữ bình thường lượng androgen bình thường do tuyến vỏ thượng thận bài tiết sẽ không gây biểu hiện bất thường. Tuy nhiên nếu tuyến vỏ thượng thận bài tiết quá nhiều androgen như trong hội chứng Cushing, u tuyến thượng thận hoặc tăng sản thượng thận bẩm sinh thì sẽ gây hiện tượng nam hoá.

Tuỷ thượng thận

1. Sinh tổng hợp hormon tủy thượng thận - catecholamin

2. Tác dụng của các hormon tủy thượng thận

2.1. Tác dụng của adrenalin
- Trên cơ tim: Làm tim đập nhanh, làm tăng lực co bóp của cơ tim.
- Trên mạch máu: Làm co mạch dưới da, giãn mạch vành, mạch não, mạch thận và mạch cơ vân do đó làm tăng huyết áp tối đa.
- Trên các cơ trơn khác: Làm giãn cơ trơn ruột non, tử cung, phế quản, bàng quang, giãn đồng tử.
- Làm tăng mức chuyển hoá của toàn bộ cơ thể: Làm tăng tiêu thụ oxy và tăng sinh nhiệt. Chính nhờ tác dụng này mà adrenalin làm tăng hoạt động và sự hưng phấn của cơ thể.
- Làm tăng phân giải glycogen thành glucose ở gan và cơ do đó tăng giải phóng glucose vào máu.

2.2. Tác dụng của noradrenalin
Nhìn chung noradrenalin có tác dụng giống adrenalin nhưng tác dụng trên mạch máu thì mạnh hơn, nó làm tăng cả huyết áp tối đa và cả huyết áp tối thiểu do làm co mạch toàn thân. Các tác dụng lên tim, lên cơ trơn đặc biệt là tác dụng lên chuyển hoá thì yếu hơn adrenalin.

3. Cơ chế tác dụng
Bảng - Đáp ứng chọn lọc của catecholamin tại các mô
Cơ quan hoặc mô
Receptor
Tác dụng
Cơ tim
beta 1
Tăng lực co bóp và nhịp
Mạch máu
alpha
beta 2
Co mạch
Giãn mạch
Thận
beta
Tăng giải phóng renin
Ruột
alpha, beta
Giảm vận động và tăng trương lực cơ thắt
Tụy
alpha
beta
Giảm bài tiết insulin và glucagon
Tăng bài tiết insulin và glucagon
Gan
beta
Tăng phân giải glycogen
Mô mỡ
beta
Tăng phân giải lipid
Hầu hết các mô
beta
Tăng tạo năng lượng
Da
alpha
Tăng bài tiết mồ hôi
Phế quản
beta 2
Giãn phế quản
Tử cung
alpha
beta 2
Co cơ
Giãn cơ

Cũng như các hormon khác, adrenalin và noradrenalin khi đến tế bào đích, trước tiên là gắn vào các receptor có trên màng tế bào đích. Phức hợp hormon - receptor hoạt hoá một chuỗi các phản ứng hóa học tiếp theo xảy ra tại bào tương của tế bào đích. Tại mô đích có hai loại receptor tiếp nhận adrenalin và noradrenalin đó là alpha receptor và beta receptor. Loại alpha và beta được chia thành alpha 1, alpha 2, beta 1, beta 2. Tác dụng của hai hormon này lên receptor ở mô đích không giống nhau, do:
- Noradrenalin kích thích chủ yếu lên alpha receptor. Tác dụng của nó lên beta receptor rất yếu.
- Adrenalin lại kích thích cả alpha và beta receptor với hiệu quả tương đương nhau.
Như vậy tác dụng của hai hormon này lên các cơ quan đích phụ thuộc chủ yếu vào receptor có ở cơ quan đó.

4. Điều hoà bài tiết          
Trong điều kiện cơ sở hai hormon adrenalin và noradrenalin được bài tiết ít nhưng trong tình trạng stress, lạnh, đường huyết giảm hoặc kích thích hệ giao cảm thì tuyến tuỷ thượng thận tăng bài tiết cả hai hormon này.
Nồng độ adrenalin trong máu ở điều kiện cơ sở là 170-520 pmol/l, còn nồng độ noradrenalin là 0,3 - 28 nmol/l (Phạm Thị Minh Đức và cs, 1998).

Rối loạn hoạt động tuyến thượng thận

1. Bệnh Addison
80% trường hợp này có lẽ là do hiện tượng tự miễn. Một số trường hợp khác có thể do lao tuyến thượng thận hoặc do khối u chèn ép. Biểu hiện của bệnh là biểu hiện của sự thiếu hai hormon aldosteron và cortisol.
- Do thiếu aldosteron: Giảm nồng độ ion natri trong máu, tăng nồng độ ion kali trong máu, giảm thể tích dịch ngoại bào. Vì thể tích dịch ngoại bào giảm, thể tích huyết tương giảm nên số lượng hồng cầu trong một đơn vị thể tích máu tăng lên rõ rệt, lưu lượng tim giảm và bệnh nhân sẽ chết trong tình trạng shock sau 4 ngày đến 2 tuần nếu không được điều trị bằng aldosteron.
- Do thiếu cortisol: Giảm nồng độ glucose trong máu, giảm huy động protein và lipid từ các mô do đó làm giảm nhiều chức năng chuyển hóa khác của cơ thể. Thiếu cortisol làm cho cơ trở nên yếu, vận động kém, người mệt mỏi và khả năng chống stress kém.
- Ứ đọng sắc tố melanin
Ngoài những biểu hiện do thiếu aldosteron, thiếu cortisol người bị bệnh Addison còn có biểu hiện rối loạn sắc tố ở da và niêm mạc. Những mảng sắc tố này thường xuất hiện ở những vùng da mỏng và ở vùng niêm mạc.
Nguyên nhân gây ra biểu hiện này là do lượng bài tiết cortisol giảm đã gây tác dụng điều hoà ngược lên vùng dưới đồi và tuyến yên và làm tăng bài tiết ACTH. Chính hormon ACTH đã kích thích sản xuất nhiều sắc tố melanin và gây ứ đọng thành mảng sắc tố trên da và niêm mạc.

2. Hội chứng Cushing:
Hội chứng Cushing là hội chứng ưu năng tuyến vỏ thượng thận do u tế bào bài tiết cortisol, u tuyến vỏ thượng thận hoặc u tế bào chế tiết ACTH của tuyến yên.
Người bị bệnh thường có biểu hiện đặc biệt như ngực, bụng trên béo, tứ chi gầy do có hiện tượng tăng huy động mỡ ở phần thấp cơ thể nhưng lại gây ứ đọng mỡ ở ngực và bụng trên. Đi kèm với rối loạn phân bố mỡ của cơ thể, người bệnh còn có biểu hiện phù đặc biệt thể hiện trên mặt. Người bệnh thường có khuôn mặt căng tròn đôi khi có mụn trứng cá. Da dễ nứt, cơ yếu do giảm bớt protein và collagen ở da và cơ. Huyết áp tăng đồng thời có biểu hiện đái tháo đường. Hầu hết bệnh nhân có biểu hiện loãng xương.

3. Hội chứng nam hoá
Hội chứng nam hoá là do u vỏ thượng thận (u tế bào bài tiết androgen). Bệnh thường gặp ở trẻ em và thường gặp ở trẻ trai. Từ 3-4 tuổi trẻ đã có dấu hiệu dậy thì như lớn nhanh; cơ bắp phát triển, giọng nói ồ; mọc trứng cá, lông nách, lông mu; dương vật to; tuổi xương phát triển nhanh hơn so với tuổi thực.

4. Bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh (Congenital Adrenal Hyperplasia -CAH)
Bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh còn được gọi là hội chứng sinh dục - thượng thận.
Bệnh xuất hiện do có khuyết tật gen gây thiếu một số enzym tham gia trong quá trình sinh tổng hợp hormon vỏ thượng thận trong đó hay gặp nhất là thiếu enzym 21beta hydroxylase. Do thiếu enzym 21beta hydroxylase nên không sản xuất được cortisol và aldosteron. Nồng độ cortisol giảm đã kích thích tuyến yên tăng bài tiết ACTH. Dưới tác dụng của ACTH tuyến vỏ thượng thận nở to và tăng tổng hợp hormon sinh dục nam. Nồng độ androgen tăng làm nam hoá các em gái và dậy thì sớm các em trai.

5. U tủy thượng thận
Nguyên nhân là do u các tế bào ưa crom của tuỷ thượng thận (pheocromocytoma). U tuỷ thượng thận là loại u lành tính nhưng nếu không được phẫu thuật cắt bỏ khối u thì bệnh nhân có thể chết vì tăng huyết áp và suy tim. Các dấu hiệu để chẩn đoán đó là nồng độ catecholamin trong máu tăng cao và nhìn thấy khối u trên siêu âm hoặc chụp cắt lớp ổ bụng.

TUYẾN TỤY NỘI TIẾT

Đặc điểm cấu tạo
Tụy nội tiết bao gồm các cấu trúc được gọi là các tiểu đảo Langerhans, mỗi tiểu đảo đường kính chỉ khoảng 0,3 mm. Bao quanh tiểu đảo có nhiều mao mạch.
Hình. Cấu tạo của tuyến tụy
Mỗi tiểu đảo chứa 3 loại tế bào chính là tế bào alpha, beta và delta. Những tế bào này được phân biệt với nhau bằng cấu tạo hình thái và tính chất bắt màu khi nhuộm.
- Tế bào beta chiếm tổng số 60% các loại tế bào. Chúng nằm ở phần giữa của mỗi tiểu đảo và bài tiết insulin.
- Tế bào alpha chiếm 25%, bài tiết glucagon.
- Tế bào delta chiếm khoảng 10%, bài tiết somatostatin.
- Một số ít tế bào khác được gọi là tế bào PP, chúng bài tiết một hormon chưa rõ chức năng và được gọi là polypeptid của tuỵ.

Hormon insulin
1. Bản chất hoá học và cấu tạo của phân tử insulin
Insulin là một protein nhỏ với trọng lượng phân tử 5.808. Nó được cấu tạo bởi hai chuỗi acid amin có nối với nhau bằng những cầu nối disulfua. Khi hai chuỗi acid amin này bị tách ra thì hoạt tính sẽ mất.
2. Vận chuyển và thoái hoá insulin
Trong máu insulin hầu như hoàn toàn nằm dưới dạng tự do. Thời gian bán huỷ của insulin là 6 phút và sau 10-15 phút nó mới được bài xuất hoàn toàn ra khỏi máu.
Nồng độ insulin trung bình lúc đói là 69 pmol/l. Ở người Việt Nam trưởng thành (16-36 tuổi) bình thường nồng độ insulin lúc đói là 0,178 ± 0, 077 nmol/l.

3. Tác dụng của insulin

3.1. Tác dụng lên chuyển hoá carbohydrat
- Tăng thoái hoá glucose ở cơ
Màng tế bào cơ bình thường chỉ cho glucose khuếch tán qua rất ít trừ phi có tác dụng kích thích của insulin. Ngoài bữa ăn lượng insulin bài tiết rất ít nên glucose khó khuếch tán qua màng tế bào cơ. Tuy nhiên khi lao động nặng hoặc luyện tập thì tế bào cơ có thể sử dụng một lượng lớn glucose mà không cần một lượng insulin tương ứng vì khi đó có một lý do nào đó chưa rõ đã làm cho màng tế bào cơ đang vận động tăng tính thấm đối với glucose.
Trường hợp thứ hai tế bào cơ sử dụng nhiều glucose đó là trong thời gian vài giờ sau bữa ăn. Lúc này nồng độ glucose trong máu tăng cao, tuyến tuỵ bài tiết một lượng lớn insulin. Nồng độ insulin tăng đã làm vận chuyển glucose vào tế bào.
- Tăng dự trữ glycogen ở cơ
Nếu sau bữa ăn mà cơ không vận động thì glucose vẫn được vận chuyển vào tế bào cơ. Lượng glucose không được sử dụng sẽ được tích trữ lại dưới dạng glycogen và được dùng khi cần.
- Tăng thu nhập, dự trữ và sử dụng glucose ở gan:
+ Hầu hết glucose được hấp thu từ ruột vào máu sau bữa ăn trở thành dạng glycogen dự trữ hầu như ngay tức khắc tại gan. Khi đói nồng độ glucose giảm trong máu, tuyến tuỵ sẽ giảm bài tiết insulin, lúc này glycogen của gan sẽ được phân giải thành glucose làm cho nồng độ glucose trong máu không giảm xuống quá thấp.
+ Khi lượng glucose được đưa vào tế bào gan quá nhiều thì hoặc là chúng được dự trữ dưới dạng glycogen như đã trình bày ở trên hoặc là dưới tác dụng của insulin, lượng glucose thừa này sẽ được chuyển thành acid béo và được chuyển đến mô mỡ dưới dạng phân tử lipoprotein tỷ trọng thấp và lắng đọng dưới các mô mỡ dự trữ.
- Ức chế quá trình tạo đường mới
+ Insulin làm giảm số lượng và hoạt tính của các enzym tham gia vào quá trình tạo đường mới.
+ Insulin làm giảm giải phóng acid amin từ các cơ và từ các mô khác vào gan do đó làm giảm nguyên liệu của quá trình tạo đường mới.
Chính vì các tác dụng đã nêu ở trên nên insulin là hormon có tác dụng làm giảm nồng độ glucose trong máu.

3.2. Tác dụng lên chuyển hoá lipid
- Tăng tổng hợp acid béo và vận chuyển acid béo đến mô mỡ
Dưới tác dụng của insulin, một mặt lượng glucose được sử dụng nhiều cho mục đích sinh năng lượng nên đã "tiết kiệm" được lipid, mặt khác lượng glucose không được sử dụng hết sẽ được tổng hợp thành acid béo ở gan và được vận chuyển đến mô mỡ.
- Tăng tổng hợp triglycerid từ acid béo để tăng dự trữ lipid ở mô mỡ.

3.3. Tác dụng lên chuyển hoá protein và sự tăng trưởng
- Tăng vận chuyển tích cực các acid amin vào trong tế bào.
- Tăng sao chép chọn lọc phân tử DNA mới ở nhân tế bào đích để tạo thành RNA thông tin.
- Tăng dịch mã RNA thông tin tại ribosom để tạo thành các phân tử protein mới.
Do các tác nhân trên nên insulin có tác dụng tăng tổng hợp và dự trữ protein và do vậy tham gia làm phát triển cơ thể.

4. Điều hoà bài tiết insulin

4.1. Cơ chế thể dịch
- Nồng độ glucose: Ở nồng độ glucose trong máu là 80-90 mg/dl, lượng insulin được bài tiết rất ít. Nếu nồng độ glucose đột ngột tăng lên 2-3 lần cao hơn bình thường và giữ ở mức này thì insulin được bài tiết nhiều. Nồng độ glucose tăng trên 100mg/dl, insulin có thể được bài tiết tăng từ 10-25 lần so với mức cơ sở. Đây là một cơ chế điều hoà rất quan trọng nhằm điều hoà nồng độ glucose của cơ thể.
- Nồng độ acid amin: Một số acid amin đặc biệt arginin, lysin cũng có tác dụng kích thích bài tiết insulin. Khi nồng độ các acid amin này tăng lên thì insulin cũng được bài tiết nhiều tuy nhiên nếu chỉ đơn thuần acid amin thì tác dụng kích thích bài tiết insulin yếu hơn nhiều so với glucose hoặc phối hợp với glucose.
- Nồng độ hormon do thành ống tiêu hoá bài tiết như gastrin, secretin, cholecystokinin cũng có tác dụng bài tiết insulin. Những hormon này thường được bài tiết sau bữa ăn và nhờ có tác dụng làm tăng bài tiết insulin mà chúng tham gia làm cho glucose và acid amin được hấp thu dễ dàng hơn.

4.2. Cơ chế thần kinh
Dưới những điều kiện nhất định, kích thích thần kinh giao cảm và phó giao cảm có thể làm tăng bài tiết insulin. Tuy nhiên hình như hệ thần kinh tự chủ ít có vai trò điều hoà bài tiết insulin trong trường hợp bình thường.

Hormon glucagon

1. Bản chất hoá học
Glucagon được bài tiết từ tế bào alpha của tiểu đảo Langerhans khi nồng độ glucose giảm trong máu. Glucagon có nhiều tác dụng ngược với tác dụng của insulin.
Glucagon là một polypeptid có 29 acid amin với trọng lượng phân tử là 3.485

2. Tác dụng của glucagon

2.1. Tác dụng lên chuyển hoá carbohydrat
- Tăng phân giải glycogen ở gan: Glucagon có khả năng làm tăng phân giải glycogen ở gan do đó làm tăng nồng độ glucose máu sau vài phút.
- Tăng tạo đường mới ở gan: Ngay cả khi glycogen ở gan đã bị phân giải hết, nếu tiếp tục truyền glucagon vào cơ thể thì nồng độ glucose máu vẫn tiếp tục tăng. Có hiện tượng này là do glucagon làm tăng mức vận chuyển acid amin vào tế bào gan rồi sau đó lại tăng chuyển acid amin thành glucose.

2.2. Các tác dụng khác của glucagon
Các tác dụng ngoài tác dụng tăng nồng độ glucose trong máu của glucagon chỉ xuất hiện khi glucagon được bài tiết quá mức.
- Tăng phân giải lipid ở mô mỡ dự trữ thành acid béo để tạo năng lượng do hoạt hoá lipase ở mô mỡ dự trữ.
- Ức chế tổng hợp triglycerid ở gan và ức chế vận chuyển acid béo từ máu vào gan. Chính tác dụng này cũng góp phần làm tăng lượng acid béo cung cấp cho các mô khác để tạo năng lượng.

3. Điều hoà bài tiết
Nồng độ glucagon huyết tương bình thường là 50-100pg/ml. Sự bài tiết glucagon phụ thuộc chủ yếu vào nồng độ glucose trong máu, ngoài ra nồng độ acid amin trong máu hoặc một số yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến bài tiết glucagon.
- Ảnh hưởng của nồng độ glucose máu: Tác dụng của nồng độ glucose máu lên sự bài tiết glucagon thì hoàn toàn ngược với insulin. Nồng độ glucose máu giảm xuống dưới 70mg/dl sẽ kích thích tế bào alpha của tiểu đảo Langerhans tăng bài tiết glucagon lên nhiều lần so với bình thường. Ngược lại nồng độ glucose tăng sẽ làm giảm bài tiết glucagon.
- Ảnh hưởng của nồng độ acid amin máu: Nồng độ acid amin tăng cao trong máu đặc biệt alanin và arginin (ví dụ sau bữa ăn) sẽ kích thích tăng bài tiết glucagon.
- Ảnh hưởng của vận động: Luyện tập và lao động nặng, nồng độ glucagon có thể tăng từ 4-5 lần. Yếu tố nào làm tăng bài tiết glucagon thì chưa rõ bởi vì trong trường hợp này nồng độ glucose máu không giảm đến mức đủ để kích thích bài tiết nhiều glucagon như vậy.

Rối loạn hoạt động tuyến tụy nội tiết

1. Bệnh đái tháo đường
Hầu hết các trường hợp bệnh xảy ra là do giảm bài tiết insulin từ tế bào beta của tiểu đảo Langerhans, đôi khi có thể do tế bào beta tăng nhạy cảm với tác dụng phá huỷ của virus hoặc có thể do các kháng thể tự miễn chống lại tế bào beta.
Trong một số trường hợp khác bệnh xuất hiện do yếu tố di truyền ảnh hưởng đến sự sinh sản tế bào beta.
Bệnh béo phì cũng đóng một vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường lâm sàng vì béo phì làm giảm nhạy cảm của các receptor tiếp nhận insulin tại các tế bào đích do đó làm giảm hiệu quả thúc đẩy chuyển hoá của insulin như bình thường.
Bệnh nhân bị đái tháo đường thường ăn nhiều nhưng vẫn gầy và mệt mỏi do glucose không được sử dụng ở tế bào nên cơ thể luôn thiếu vắng năng lượng để hoạt động. Bệnh nhân dễ bị nhiễm khuẩn như bị mụn nhọt ngoài da, lao phổi. Trên lâm sàng người ta thường dựa vào một hội chứng bao gồm các triệu chứng ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều, gầy nhanh để chẩn đoán bệnh đái tháo đường. Hội chứng này được gọi là hội chứng "bốn nhiều". Tuy nhiên hội chứng này thường chỉ gặp ở typ đái tháo đường phụ thuộc insulin. Ngoài biến chứng dễ bị nhiễm khuẩn, do có sự rối loạn liên quan giữa chuyển hóa carbohydrat và lipid nên dẫn tới sự lắng đọng cholesterol ở thành động mạch do đó người bị bênh đái tháo đường có nguy cơ bị xơ vữa động mạch và các bệnh về mạch mành.

2. Hạ đường huyết do tăng bài tiết insulin
Bệnh thường do có khối u ở tế bào beta nên lượng insulin bị bài tiết quá mức đã làm giảm nồng độ glucose trong máu, những bệnh nhân này hàng ngày cần tiêm tới 1000g glucose. Hội chứng lâm sàng xuất hiện do thừa insulin được gọi là choáng insulin.
Khi nồng độ glucose giảm xuống mức 50-70 mg/dl, hệ thần kinh trung ương trở nên bị kích thích, dấu hiệu thường gặp là rất bồn chồn, run rẩy, vã mồ hôi. Khi nồng độ glucose trong máu giảm xuống mức 20- 50 mg/dl sẽ xuất hiện những cơn co giật và mất ý thức. Nếu nồng độ glucose tiếp tục giảm nữa bệnh nhân sẽ ngừng co giật nhưng lại rơi vào trạng thái hôn mê. Lúc này nếu chỉ dựa vào những quan sát lâm sàng đơn thuần thì sẽ khó phân biệt hôn mê toan huyết do thiếu insulin và hôn mê hạ đường huyết do thừa insulin. Tuy nhiên kiểu nhịp thở nhanh, sâu, có mùi aceton sẽ là dấu hiệu quan trọng để phân biệt hai loại hôn mê vì dấu hiệu này chỉ có ở hôn mê đái tháo đường.

TUYẾN CẬN GIÁP

Đặc điểm cấu tạo
Bình thường mỗi người đều có bốn tuyến cận giáp và chúng nằm ngay sau tuyến giáp, 2 tuyến ở cực trên và 2 tuyến ở cực dưới.
Tuyến cận giáp có kích thước rất nhỏ, chỉ vào khoảng 6 x 3 x 2 mm.
Hình . Cấu tạo của tuyến cận giáp
Khi phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp thường rất khó phân biệt giữa tuyến giáp và tuyến cận giáp bằng mắt vì màu sắc của mô hai tuyến này gần như nhau. Bởi vậy cắt bỏ phần lớn tuyến giáp dễ dẫn đến lấy mất cả 4 tuyến cận giáp. Tuy nhiên nếu chỉ còn lại phần nhỏ của tuyến cận giáp thì phần này sẽ tăng sinh tế bào để đảm bảo chức năng của toàn bộ tuyến.
Tuyến cận giáp ở người trưởng thành bao gồm hai loại tế bào là tế bào chính và tế bào ưa oxy. Tế bào chính là thành phần cấu tạo chủ yếu của tuyến cận giáp. Tế bào ưa oxy chỉ có ở người trưởng thành. Chức năng của tế bào chính là bài tiết parathormon, một hormon có tính sinh mạng. Còn chức năng của tế bào ưa oxy đến nay vẫn chưa rõ.

Bản chất hoá học của parathormon
Parathormon ở dạng hoạt động trong máu là một polypeptid có 84 acid amin, trọng lượng phân tử là 9.500.

Tác dụng của parathormon (PTH)
PTH đóng vai trò quan trọng trong điều hoà nồng độ ion calci và ion phosphat của huyết tương. Dưới tác dụng của PTH nồng độ ion calci huyết tương tăng nhưng ngược lại nồng độ phosphat lại giảm. PTH thực hiện chức năng này bằng các tác động trên xương, thận và ruột.

1. Tác dụng của PTH trên xương
PTH làm tăng mức giải phóng ion calci từ xương vào máu bằng cách tác động lên các tế bào xương (osteocyte), tế bào tạo xương (osteoblast) và tế bào huỷ xương (osteoclast).
- Tác dụng lên tế bào xương và tạo xương.
Màng tế bào xương và tế bào tạo xương có các receptor tiếp nhận PTH. Phức hợp receptor - PTH hoạt hoá bơm calci và ion calci được bơm từ dịch xương vào dịch ngoại bào.
- Tác dụng lên tế bào huỷ xương
Trên màng tế bào huỷ xương không có recepor tiếp nhận PTH nên tế bào huỷ xương không chịu tác dụng kích thích trực tiếp của PTH mà phải thông qua các "tín hiệu" chuyển từ tế bào xương và tế bào tạo xương. Do vậy tác dụng trên tế bào huỷ xương của PTH thường xảy ra chậm hơn. Tác dụng này thường trải qua hai giai đoạn.
+ Hoạt hoá ngay tức khắc các tế bào huỷ xương có sẵn do đó làm tăng quá trình huỷ xương để giải phóng ion calci vào dịch xương.
+ Hình thành các tế bào hủy xương mới. Sau vài ngày, dưới tác dụng của PTH số lượng của các tế bào huỷ xương tăng lên. Tác dụng này có thể kéo dài vài tháng dưới ảnh hưởng kích thích của PTH. Do sự huỷ xương mạnh làm cho xương rỗ, yếu nên lại kích thích sản sinh và hoạt động của tế bào tạo xương để làm nhiệm vụ sửa chữa các tổn thương ở xương. Như vậy ở thời điểm muộn cả tế bào huỷ xương và tạo xương đều tăng cả về số lượng và hoạt tính. Tuy nhiên dưới tác dụng của PTH hiện tượng huỷ xương bao giờ cũng mạnh hơn tạo xương.

2. Tác dụng trên thận
- Làm giảm bài xuất ion calci ở thận.
- Làm tăng tái hấp thu ion calci và magiê ở ống thận đặc biệt ở ống lượn xa và ống góp.
- Làm giảm tái hấp thu ion phosphat ở ống lượn gần do đó làm tăng đào thải ion phosphat ra nước tiểu.

3. Tác dụng lên ruột
Do PTH hoạt hoá quá trình tạo 1,2 dihydroxycholecalciferol từ vitamin D3 (cholecalciferol) nên PTH có những tác dụng lên ruột như sau:
- Tăng tạo enzym ATPase ở diềm bàn chải của tế bào biểu mô niêm mạc ruột.
- Tăng tạo chất vận tải ion calci ở niêm mạc ruột.
- Tăng hoạt tính enzym phosphatase kiềm ở tế bào niêm mạc ruột. Cả ba tác dụng trên dẫn tới kết quả là tăng hấp thu ion calci và phosphat ở ruột.

Điều hoà bài tiết
Nồng độ PTH bình thường trong máu vào khoảng dưới 50 pg/ml. PTH được bài tiết nhiều hay ít tuỳ thuộc vào nồng độ ion calci và phosphat trong máu đặc biệt là nồng độ ion calci. Chỉ cần giảm nhẹ nồng độ ion calci trong máu thì tuyến cận giáp đã tăng bài tiết PTH. Nếu tình trạng giảm nồng độ ion calci kéo dài thì tuyến cận giáp sẽ nở to, đôi khi to gấp 5 lần hoặc hơn. Ngược lại nếu nồng độ ion calci trong máu tăng thì hoạt động và kích thước của tuyến cận giáp sẽ giảm.

Rối loạn hoạt động tuyến cận giáp

1. Nhược năng tuyến cận giáp
Khi tuyến cận giáp bài tiết không đủ lượng PTH do giảm hoạt động chức năng của tuyến hoặc do thiếu tuyến cận giáp thì sẽ dẫn tới rối loạn hoạt động chức năng do giảm nồng độ ion calci trong máu.

1.1. Dấu hiệu lâm sàng
Nồng độ ion calci trong máu cần để đảm bảo cho sự hoạt động bình thường của hệ thần kinh cơ. Khi nồng độ ion calci trong máu giảm, ngưỡng kích thích của sợi thần kinh giảm xuống hay nói cách khác là sợi thần kinh dễ bị hưng phấn hơn. Chức năng không bình thường của hệ thần kinh xảy ra đồng thời với cả sợi thần kinh cảm giác và vận động và do đó làm tăng các đáp ứng thần kinh - cơ.
- Thể nhẹ: Người ta thường dùng nghiệm pháp Chvosteck và Trousseau để phát hiện dấu hiệu co cơ.
+ Nghiệm pháp Chvosteck: Gõ vào điểm giữa của đường nối tai ngoài với mép, nếu nồng độ ion calci trong máu hạ do thiếu PTH ta sẽ thấy cơ mặt co làm cho mép môi bị kéo lên phía trên.
+ Nghiệm pháp Trouseau hay nghiệm pháp bàn tay người đỡ đẻ: Đặt garo ở cánh tay sẽ gây co cơ tạo ra một bàn tay giống bàn tay người nữ hộ sinh chuẩn bị đón đứa trẻ ra đời.
- Thể nặng: Xuất hiện các cơn co cứng cơ (cơn tetani). Hiện tượng co cơ thường xảy ra ở đầu chi, mặt. Bàn tay, cẳng tay, bàn chân co quắp. Nhưng nguy hiểm nhất là cơ thanh quản co thắt gây ngừng thở và nếu không được cấp cứu kịp thời bệnh nhân sẽ chết. Chính vì vậy người ta gọi tuyến cận giáp là tuyến sinh mạng.

1.2. Xét nghiệm
Trong trường hợp này xét nghiệm máu và nước tiểu thấy nồng độ PTH huyết tương giảm, nồng độ ion calci huyết tương giảm, nồng độ ion phosphat huyết tương tăng, nồng độ ion ion calci nước tiểu giảm, nồng độ ion phosphat nước tiểu giảm.

2. Ưu năng tuyến cận giáp
Ưu năng tuyến cận giáp thường do có khối u ở một trong số các tuyến cận giáp. Bệnh thường gặp ở phụ nữ hơn là nam giới và trẻ con bởi vì có thai và cho con bú thường kích thích tuyến cận giáp và đây là điều kiện để có thể phát triển thành khối u.
Ưu năng tuyến cận giáp gây ra sự phá huỷ xương mạnh do các tế bào huỷ xương hoạt động quá mạnh dẫn tới tăng nồng độ ion calci trong máu.
Do tình trạng huỷ xương xảy ra mạnh nên xương bị rỗng và dễ gẫy. Đồng thời do lượng ion calci và phosphat được đào thải qua thận nhiều nên dễ gây ra sỏi thận.

CÁC HORMON TẠI CHỖ

Định nghĩa và phân loại
Hormon tại chỗ là những hormon do một nhóm tế bào bài tiết ra, thấm vào máu và có tác dụng sinh học ở tại chỗ hoặc ở những mô ngay gần nơi chúng được bài tiết. Dựa vào bản chất hóa học có thể phân hormon ra thành nhiều nhóm:
- Nhóm hormon có bản chất hoá học là polypeptid, những hormon này chủ yếu do niêm mạc ống tiêu hoá bài tiết. Ngoài ống tiêu hoá, não cũng bài tiết ra các hormon này như: Gastrin, secretin, pancreozymin (cholecystokinin - CCK), VIP, bradykinin, chất P, glucagon, somatostatin, bombesin, motylin...
- Nhóm hormon là dẫn xuất của acid amin: Histamin, serotonin, acid gamma amino butyric (GABA).
- Nhóm hormon có bản chất hoá học không phải là polypeptid: Prostaglandin, erythropoietin...

Tác dụng của một số hormon

1. Gastrin: Là polypeptid do niêm mạc hang vị bài tiết. Ngoài ra tiểu đảo tuỵ, tuyến yên, vùng dưới đồi cũng bài tiết gastrin.
- Kích thích bài tiết các dịch tiêu hoá như dịch vị (tăng bài tiết cả enzym pepsin và HCl), dịch tuỵ (tăng bài tiết cả enzym tuỵ, nước và bicarbonat).
- Làm tăng tiết một số hormon như insulin, glucagon, secretin.
- Co cơ trơn dạ dày, ruột, túi mật, cơ thắt tâm vị, giãn cơ Oddi.
- Chức năng gastrin của não chưa rõ.

2. Secretin: Là polypeptid do niêm mạc tá tràng bài tiết, ngoài ra còn do vùng dưới đồi, thân não, vỏ não bài tiết.
- Kích thích tuỵ bài tiết dịch tuỵ loãng.
- Kích thích gan sản xuất mật, nước, bicarbonat tăng nhưng muối mật không tăng.
- Giãn cơ trơn dạ dày, ruột, cơ thắt tâm vị, cơ Oddi.
- Ức chế giải phóng gastrin.
- Kích thích giải phóng insulin.

3. Cholecystokinin-pancreozymin (CCK): Là polypeptid do niêm mạc tá tràng bài tiết, ngoài ra còn tìm thấy ở vỏ não, vùng dưới đồi, cấu trúc lưới.
- Co túi mật (có tên cholecystokinin).
- Kích thích tụy bài tiết dịch tuỵ có nhiều enzym (có tên pancreozymin).
- Tăng bài tiết glucagon và insulin.
- Chức năng ở vỏ não chưa rõ.

4. Bombesin: Là polypeptid do niêm mạc dạ dày, tá tràng bài tiết, còn tìm thấy ở da, não, phổi.
- Tăng bài tiết dịch vị (HCl).
- Tăng bài tiết gastrin.
- Tăng co bóp ruột non và túi mật.
- Chức năng ở não: Có lẽ liên quan tới điều hoà thân nhiệt.

5. VIP (Vasoactive Intestinal Peptide): Là polypeptid do niêm mạc ruột bài tiết, có thể tìm thấy ở vỏ não, vùng dưới đồi.
- Ức chế bài tiết HCl, ức chế co bóp dạ dày.
- Giãn phế quản dẫn đến tăng thông khí phổi.
- Giãn động mạch phổi, động mạch vành.
- Tác dụng lên não chưa rõ.

6. Serotonin: Là sản phẩm chuyển hoá của tryptophan, do niêm mạc ruột, dạ dày bài tiết, còn tìm thấy ở tiểu cầu, vùng dưới đồi, tiểu não, hệ viền, tuỷ sống.
- Co mạch làm tăng huyết áp và tham gia trong cơ chế cầm máu.
- Co phế quản.
- Tăng nhu động ruột.

7. Erythropoietin: Là một lipoprotein do các tế bào biểu mô quanh ống thận sản xuất khi thận bị thiếu máu. Erythropoietin có vai trò quan trọng trong quá trình sản sinh hồng cầu (xem bài 7).

8. Histamin: Là sản phẩm khử carboxyl của histidin. Histamin là một hormon được sản xuất ở hầu hết các mô trong cơ thể như niêm mạc đường tiêu hoá, da, phổi, tế bào lympho, vùng dưới đồi, tuyến yên.
- Histamin đóng vai trò quan trọng trong phản ứng quá mẫn của hiện tượng dị ứng. Khi có dị nguyên xâm nhập vào cơ thể (các dị nguyên này là những kháng nguyên có khả năng phản ứng đặc hiệu với kháng thể IgE), phản ứng kết hợp giữa kháng nguyên và kháng thể sẽ tác động vào dưỡng bào hoặc bạch cầu ưa kiềm và làm thay đổi tính thấm của màng tế bào, tế bào phồng to, vỡ ra và giải phóng histamin.
Histamin có tác dụng giãn mạch, tăng tính thấm của mao mạch gây nổi mẩn ngứa, đỏ hoặc hạ huyết áp tuỳ theo mức độ. Dùng các thuốc kháng histamin hoặc cortisol, các biểu hiện trên sẽ giảm.
- Histamin còn có tác dụng kích thích tế bào viền làm tăng bài tiết HCl của dịch vị do gắn vào receptor H2 của tế bào viền. Hiện nay nhiều loại thuốc điều trị viêm loét dạ dày như ranitidin đều là loại ức chế receptor H2 vì vậy những người loét dạy dày do cơ chế thần kinh hoặc nhiễm khuẩn thì các loại thuốc này không có tác dụng.

9. Prostagladin (PG): Là một acid béo không no có vòng 5 cạnh và 2 mạch nhánh. Căn cứ vào vòng 5 cạnh người ta chia ra 5 loại prostaglandin là A, E, F, B, I. Mỗi loại được chia thành nhiều nhóm A1, A2, A3. Prostaglandin có tác dụng trên nhiều cơ quan.
- Tim: Điều hoà trương lực mạch vành, do đó người ta có thể dùng để điều trị bệnh nhồi máu cơ tim hoặc suy mạch vành.
- Mạch máu
+ Gây giãn mạch và tăng tính thấm của mao mạch, do đó làm hạ huyết áp (PG I2, E2, A2).
+ Co động mạch cảnh ngoài.
- Phổi
+ PGE1, E2 làm giãn cơ phế quản.
+ PGF2a làm co cơ phế quản.
Cả hai loại này đều được tìm thấy trong phổi. Hen có thể do rối loạn tỷ lệ PGE2 / PGF2a.
- Cơ quan tiêu hoá
+ Làm giảm bài tiết dịch vị (PGE, I2). Do đó các chất kháng PG như aspirin có thể gây loét dạ dày.
+ Làm tăng vận động dạ dày, ruột non. Ỉa chảy nếu dùng các chất kháng PG sẽ đỡ.
+ Ức chế bài tiết nước nhưng làm tăng tiết enzym của dịch tụy.
+Tăng bài tiết mật.
- Cơ quan sinh dục: PG làm co cơ tử cung, tăng áp lực buồng ối, do đó kích thích chuyển dạ. Thai một tháng nếu đặt PG vào âm đạo sẽ kích thích gây co cơ tử cung và đẩy thai ra.
- PG và cầm máu
+ PGE1, I2 ức chế kết dính tiểu cầu.
+ PGE2 làm tăng kết dính tiểu cầu.
Bình thường tiểu cầu chứa PGE2 và PG F2a, những loại PG này được giải phóng khi tiểu cầu được hoạt hoá. Aspirin ức chế enzym PG synthetase, do đó ức chế tổng hợp PG (chất kháng PG). Người ta thường dùng aspirin để điều trị bệnh đông máu rải rác.
- PG và quá trình viêm nhiễm
Phản ứng viêm được đặc trưng bởi sự tăng tính thấm của thành mạch, giãn mạch và kèm theo sự xuyên mạch của bạch cầu đa nhân trung tính, dẫn đến những dấu hiệu kinh điển của viêm là sưng, nóng, đỏ, đau. PG đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của hội chứng viêm.
+ Prostaglandin loại E và A làm tăng tính thấm của thành mạch.
+ Prostaglandin E, I2 gây sốt, giảm ngưỡng cảm giác đau của các receptor.
Trong trường hợp viêm nhiễm nếu dùng aspirin ức chế enzym PG synthetase, do đó làm giảm sản xuất PG.
Cortisol cũng là một chất chống viêm mạnh vì ức chế enzym phospholipase A2 là enzym tham gia quá trình tổng hợp PG, do đó cũng làm giảm tạo PG.

====================
Chương 13 - sinh lý nội tiết
* Hormon là một chất hoá học do:
A. Một tuyến nội tiết bài tiết vào máu và có tác dụng ở phần xa của cơ thể.
B. Một cơ quan bài tiết vào máu và có tác dụng ở phần xa của cơ thể.
C. Một nhóm tế bào bài tiết vào máu và có tác dụng các tế bào khác của cơ thể.
D. Một nhóm tế bào hoặc một tuyến nội tiết bài tiết vào máu và có tác dụng ở các tế bào khác của cơ thể.
D
* Các hormon sau đây đều là hormon của tuyến nội tiết, trừ:
A. Calcitonin.
B. Estrogen.
C. Noradrenalin.
D. Aldosteron.
E. Secretin.
E (bài tiết từ tế bào S của tá tràng, làm kích thích sự bài tiết của dạ dày và tuỵ)
* Vị trí receptor tiếp nhận hormon tại tế bào đích là:
A. Trong bào tương, trong nhân tế bào, màng trong tế bào.
B. Màng ngoài tế bào, bào tương, màng trong tế bào.
C. Màng ngoài tế bào, bào tương, trong nhân tế bào.
D. Màng tế bào, bào tương, trong nhân tế bào.
C
* Các chất sau đây đều là chất truyền tin thứ hai, trừ:
A. Leukotrien.
B. Inositol triphosphat.
C. AMP vòng.
D. Ion Ca++
E. Diacyl glycerol.
A
* Chất truyền tin thứ hai là:
A. AMP vòng, ion Mg++, phospholipid.
B. AMP vòng, ion Ca++, mảnh phosholipid.
C. AMP vòng, ion Ca++, mảnh inositol triphosphat.
D. AMP vòng, ion Ca++ , mảnh phospholipid.
D
* Hormon có tác dụng tại tế bào đích thông qua hoạt hoá hệ gen là:
A. Aldosteron.
B. Angiotensin.
C. Prostaglandin.
D. Histamin.
A
* Điều hoà ngược âm tính là kiểu điều hoà từ tuyến đích đến tuyến chỉ huy nhằm:
A. Tăng nồng độ hormon tuyến chỉ huy mỗi khi nồng độ hormon tuyến đích giảm.
B. Giảm nồng độ hormon tuyến chỉ huy mỗi khi nồng độ hormon tuyến đích tăng.
C. Điều chỉnh nồng độ hormon tuyến chỉ huy ở mức thích hợp mỗi khi nồng độ hormon tuyến đích thay đổi.
D. Điều chỉnh nồng độ hormon tuyến đích trở về mức bình thường mỗi khi nồng độ của nó thay đổi.
C
* Điều hoà ngược dương tính là kiểu điều hoà:
A. Tạo sự ổn định cân bằng nội môi ở mức cao hơn trong quá trình bệnh lý.
B. Tạo sự mất ổn định cân bằng nội môi dẫn đến tình trạng bệnh lý.
C. Tạo sự mất ổn định cân bằng nội môi tạm thời để bảo vệ cơ thể.
D. Tạo sự ổn định cân bằng nội môi ở mức cao hơn để bảo vệ cơ thể.
C
* Đặc điểm của cơ chế điều hoà ngược âm tính là:
A. Thường gặp trong điều hoà chức năng hệ nội tiết.
B. Thường gặp trong điều hoà chức năng của cơ thể.
C. Thường gặp trong điều hoà các phản ứng hoá học ở mức tế bào.
D. Thường gặp trong điều hoà chức năng ở mức cơ quan.
B
* Phương pháp chẩn đoán có thai dựa trên nguyên tắc phát hiện sự có mặt của HCG trong máu hoặc trong nước tiểu vì:
A. HCG xuất hiện rất sớm sau khi có thai do vậy có thể phát hiện sớm.
B. HCG có mặt trong một thời gian dài trong thời kỳ có thai do vậy thuận tiện cho việc phát hiện.
C. HCG được phát hiện bằng những kỹ thuật có độ nhạy và độ đặc hiệu cao do vậy không nhầm lẫn với hormon khác.
D. HCG do rau thai sản xuất ra và không có trong chu kỳ sinh dục bình thường.
D
* Định lượng hormon bằng phương pháp miễn dịch dựa trên nguyên tắc:
A. Dùng kháng nguyên có sẵn để phát hiện kháng thể đặc hiệu với hormon có trong nước tiểu.
B. Dùng kháng nguyên có sẵn để phát hiện kháng thể đặc hiệu với hormon có trong máu.
C. Dùng kháng thể đặc hiệu để phát hiện kháng nguyên là hormon có trong máu hoặc nước tiểu.
D. Dùng kháng thể đặc hiệu để phát hiện kháng nguyên có trong máu.
C
* Điều kiện để thực hiện được kỹ thuật RIA trên nguyên tắc cạnh tranh là:
A. Có kháng nguyên đánh dấu và kháng thể đặc hiệu với tỷ lệ cân bằng nhau.
B. Có kháng nguyên đánh dấu và kháng thể đặc hiệu với tỷ lệ thiếu kháng thể.
C. Có kháng nguyên đánh dấu, kháng nguyên tự nhiên, kháng thể đặc hiệu với tỷ lệ thiếu kháng thể.
D. Có kháng nguyên đánh dấu, kháng nguyên tự nhiên, kháng thể đặc hiệu với tỷ lệ thừa kháng thể.
E. Có kháng nguyên đánh dấu, kháng nguyên tự nhiên, kháng thể đặc hiệu với tỷ lệ cân bằng.
C
* Vùng dưới đồi sản xuất các hormon sau:
A. TRH, TIH, CRH, GHIH, GHRH, GnRH, ADH, Vasopressin.
B. TRH, CRH, PTH, GnRH, ADH, Oxytocin, GHIH, GHRH.
C. TRH, CRH, PIH, TIH, GHIH, GHRH, Oxytocin, ADH.
D. TRH, CRH, GnRH, GHIH, GHRH, PIH, ADH, Oxytocin.
D
* Hormon có cấu trúc đơn giản nhất là:
A. PIH. (cấu trúc chưa rõ)
B. GnRH. (10aa)
C. TRH. (3aa)
D. CRH. (41aa)
C
* Bản chất hoá học của GHRH (GRH) là:
A. Protein.
B. Glycoprotein.
C. Peptid.
D. Polypeptid.
D (44aa)
* Bản chất hoá học của TRH là:
A. Glycoprotein.
B. Peptid.
C. Protein.
D. Polypeptid.
B (3aa)
* Tác dụng của TRH là:
A. Kích thích tuyến yên bài tiết T3- T4.
B. Kích thích tuyến giáp bài tiết T3- T4.
C. Kích thích tuyến yên bài tiết ACTH.
D. Kích thích tuyến yên bài tiết TSH.
D
* Hormon giải phóng kích vỏ thượng thận tố là:
A. TRH.
B. GHIH.
C. CRH.
D. GnRH.
C
* CRH có các tác dụng (thông qua ACTH) sau đây, trừ:
A. Kích thích lớp cầu vỏ thượng thận bài tiết hormon.
B. Kích thích lớp bó vỏ thượng thận bài tiết hormon.
C. Kích thích lớp lưới vỏ thượng thận bài tiết hormon.
D. Kích thích lớp tế bào sắc tố sản xuất sắc tố melanin.
A
* Tên của hormon giải phóng kích dục tố là:
A. FSH RH.
B. LH RH.
C. GnRH.
D. FSH RH và LH RH.
C
* Điều hoà ngược vòng dài:
A. Yếu tố điều khiển là hormon tuyến yên, yếu tố chịu điều khiển là hormon vùng dưới đồi.
B. Yếu tố điều khiển là hormon tuyến đích ngoại biên, yếu tố chịu điều khiển là hormon vùng dưới đồi.
C. Yếu tố điều khiển là hormon tuyến đích ngoại biên, yếu tố chịu điều khiển là hormon tuyến yên.
D. Yếu tố điều khiển là hormon vùng dưới đồi, yếu tố chịu điều khiển là hormon tuyến đích ngoại biên.
B
* Điều hoà ngược vòng ngắn:
A. Yếu tố điều khiển là hormon tuyến yên, yếu tố chịu điều khiển là hormon vùng dưới đồi.
B. Yếu tố điều khiển là hormon vùng dưới đồi, yếu tố chịu điều khiển là hormon tuyến yên.
C. Yếu tố điều khiển là hormon tuyến đích ngoại biên, yếu tố chịu điều khiển là hormon vùng dưới đồi.
D. Yếu tố điều khiển là hormon tuyến đích ngoại biên, yếu tố chịu điều khiển là hormon tuyến yên.
A
* Tác dụng của GH là:
A. Tăng vận chuyển glucose vào tế bào.
B. Giảm vận chuyển acid amin vào tế bào.
C. Giảm thoái hoá lipid
D. Tăng huy động mỡ cho quá trình sinh năng lượng.
D
* GH làm tăng nồng độ glucose trong máu do:
A. Tăng chuyển glycogen thành glucose ở gan.
B. Tăng tạo đường mới.
C. Giảm thoái hoá glucose ở tế bào.
D. Giảm bài tiết insulin của tuyến tụy.
C
* Tác dụng của GH trên xương là:
A. Phát triển mô sụn và cốt hoá thành xương.
B. Phát triển mô sụn và làm dày màng xương.
C. Phát triển chiều dài của xương.
D. Phát triển bề dày của xương.
B
* Các yếu tố sau đây làm tăng bài tiết GH, trừ:
A. Tăng đường huyết.
B. Giảm đường huyết.
C. Tăng acid amin huyết tương.
D. Stress.
A
* Các triệu chứng sau đây đều là của bệnh khổng lồ, trừ:
A. Bàn chân, bàn tay to.
B. Phủ tạng to.
C. Đường huyết tăng.
D. Acid amin huyết tương tăng.
D
* Tác dụng của prolactin là:
A. Phát triển ống tuyến vú và mô đệm.
B. Phát triển ống tuyến và thuỳ tuyến.
C. Kích thích bài tiết sữa.
D. Phát triển tuyến vú và kích thích bài tiết sữa.
C
* Thuỳ sau tuyến yên được gọi là thuỳ thần kinh vì:
A. Liên hệ mật thiết với vùng dưới đồi qua bó dưới đồi-yên.
B. Có cấu trúc hoàn toàn giống các cấu trúc thần kinh khác.
C. Có cấu trúc gồm các nơron có khả năng chế tiết giống vùng dưới đồi.
D. Có cấu trúc gồm các nhánh của sợi trục mà thân nơron nằm ở vùng dưới đồi.
D
* Các hormon sau đây đều có tác dụng đặc hiệu lên một mô đích, trừ:
A. GH.
B. Prolactin.
C. ACTH.
D. TSH.
E. LH.
A
* Các hormon sau đây đều có tác dụng lên cả cấu trúc và chức năng của mô đích, trừ:
A. ACTH.
B. Prolactin.
C. TSH.
D. LH.
E. FSH.
B
* TSH tác động lên các giai đoạn sau đây của quá trình sinh tổng hợp T3-T4, trừ:
A. Oxy hoá iodur thành iod nguyên tử .
B. Thu nhập iod từ máu vào tuyến giáp.
C. Gắn iod nguyên tử vào nhân tyrosin.
D. Ngưng tụ hai phân tử MIT và DIT.
E. Giải phóng T3-T4 ra khỏi thyroglobulin.
A
* Tác dụng của LH trên nam giới là:
A. Kích thích phát triển ống sinh tinh.
B. Kích thích sản sinh tinh trùng.
C. Kích thích làm nở to tinh hoàn.
D. Kích thích sản xuất testosteron.
D
* Tác dụng của FSH trên nữ giới:
A. Kích thích noãn nang phát triển.
B. Kích thích sản xuất estrogen.
C. Kích thích sản xuất progesteron.
D. Kích thích tạo hoàng thể.
A
* Các tác dụng sau đây đều là tác dụng của GH, trừ:
A. Tăng sự phân chia tế bào.
B. Tăng kích thước các tế bào.
C. Phát triển sụn liên hợp.
D. Kích thích tạo huỷ cốt bào.
D
* Tác dụng của LH:
A. Kích thích ống sinh tinh phát triển.
B. Kích thích noãn nang phát triển và chín.
C. Kích thích bài tiết inhibin.
D. Kích thích nang tuyến vú phát triển.
B
* GH được bài tiết nhiều khi:
A. Nồng độ acid amin huyết tương tăng.
B. Ngủ.
C. Nồng độ TRH huyết tương tăng.
D. Đường huyết tăng.
B
* Tác dụng của TSH là:
A. Kích thích tuyến giáp sản xuất calcitonin.
B. Tăng kích thước tuyến giáp.
C. Giảm quá trình bắt iod của tế bào tuyến giáp.
D. Tăng chuyển hoá cơ sở.
B
* Tác dụng của oxytocin lên tuyến vú là
A. Tăng phát triển ống tuyến.
B. Tăng phát triển nang tuyến.
C. Tăng bài tiết sữa.
D. Tăng bài xuất sữa.
E. Tăng cả bài tiết và bài xuất sữa.
D
* Các tác dụng sau đây là của oxytocin, trừ:
A. Tăng bài tiết sữa.
B. Tăng bài xuất sữa.
C. Tăng co bóp cơ tử cung.
D. Tăng hoạt động của tế bào cơ biểu mô tuyến vú.
A
* Các tác dụng sau đây là của vasopressin, trừ:
A. Tăng tái hấp thu nước ở ống thận.
B. Tăng tái hấp thu ion Na+ ở ống thận.
C. Co cơ trơn mạch máu.
D. Tăng huyết áp mạnh.
B
* Yếu tố làm tăng bài tiết ADH là:
A. Tăng nồng độ glucose trong máu.
B. Tăng nồng độ protein trong máu.
C. Giảm nồng độ ion Na+ trong máu.
D. Giảm thể tích máu.
D
* Các yếu tố sau đây kích thích bài tiết oxytocin, trừ:
A. Tăng nồng độ prolactin trong máu.
B. Kích thích trực tiếp vào núm vú.
C. Kích thích trực tiếp vào đường sinh dục.
D. Kích thích tâm lý.
A
* ADH được bài tiết nhiều khi:
A. Áp suất thẩm thấu huyết tương giảm.
B. Nồng độ ion K+ huyết tương tăng.
C. Mất máu nhiều.
D. Nồng độ renin huyết tương tăng.
E. Tổn thương vùng dưới đồi.
C
* ADH tăng dẫn đến:
A. Tăng lượng nước tiểu.
B. Tăng tái hấp thu ion Na+ ở ống thận.
C. Tăng bài xuất ion K+ ở ống thận.
D. Tăng thể tích tuần hoàn.
E. Tăng áp suất thẩm thấu của máu.
D
* Bệnh đái tháo nhạt xuất hiện do tổn thương:
A. Thuỳ trước tuyến yên.
B. Thuỳ sau tuyến yên.
C. Tuyến tuỵ nội tiết.
D. Vùng lồi giữa của vùng dưới đồi.
E. Thận.
B
* T3-T4 làm phát triển cơ thể vì:
A. Kích thích xương dài ra.
B. Kích thích tăng sinh tế bào.
C. Kích thích biệt hoá tế bào.
D. Kích thích các tế bào nở to.
C
* T3-T4 làm tăng đường huyết do các tác dụng sau đây, trừ:
A. Tăng phân giải glycogen thành glucose.
B. Tăng hấp thu glucose ở ruột.
C. Tăng tạo đường mới.
D. Giảm thoái hoá glucose ở tế bào.
D
* Tác dụng chủ yếu của T3-T4 lên hệ tim-mạch là:
A. Tăng lưu lượng máu.
B. Tăng nhịp tim.
C. Tăng sức co bóp của tim.
D. Giãn mạch.
B
* Những nguyên nhân sau đây đều làm cho bệnh nhân bị Basedow nặng bị sút cân, trừ:
A. Kém ăn.
B. Tăng thoái hoá protein.
C. Tăng thoái hoá lipid.
D. Mất ngủ.
A
* Các chất sau đây đều tăng ở bệnh nhân Basedow, trừ:
A. T3.
B.T4.
C. TSI.
D. TSH.
D
* Tác dụng của T3-T4 làm tăng:
A. Kích thước tuyến giáp.
B. Thời gian phản xạ gân xương.
C. Thoái hoá lipid.
D. AMP vòng ở tế bào đích.
C
* Các yếu tố sau đây đều làm tăng bài tiết T3-T4, trừ:
A. Nồng độ iod vô cơ trong tuyến giáp cao.
B. Nồng độ TSH trong máu cao.
C. Nồng độ iod hữu cơ trong máu giảm.
D. Khi bị lạnh hoặc stress.
A
* Các triệu chứng sau đây đều là của bệnh Basedow, trừ:
A. Nhịp tim nhanh.
B. Kéo dài thời gian phản xạ gân gót.
C. Run tay.
D. Bướu cổ.
B
* Các triệu chứng sau đây đều là của bệnh myxedema, trừ:
A. Chuyển hoá cơ sở giảm.
B. Kéo dài thời gian phản xạ gân gót.
C. Khó ngủ
D. Chậm chạp.
C (suy giáp thể myxedema thiếu gần như toàn bộ chức năng tuyến giáp)
* Các triệu chứng sau đây đều là của bệnh bướu cổ địa phương, trừ:
A. Bướu cổ.
B. Độ tập trung iod cao.
C. TSH tăng cao.
D. Nhịp tim nhanh.
D
* Các biểu hiện sau đây của bệnh Basedow đều do T3-T4 tăng, trừ:
A. Run đầu ngón tay.
B. Gầy sút.
C. Lồi mắt.
D. Nhịp tim nhanh.
C
* Tác dụng của T3 - T4:
A. Làm phát triển sụn liên hợp.
B. Làm tăng tổng hợp ATP.
C. Làm tăng AMP vòng tại tế bào đích.
D. Làm tăng tốc độ phản ứng hoá học ở các tế bào.
D
* T3 - T4 có các tác dụng sau đây lên hệ thần kinh - cơ, trừ:
A. Tăng kích thước não.
B. Tăng chức năng não.
C. Tăng phản ứng của cơ.
D. Tăng tổng hợp protein cơ.
E. Tăng dẫn truyền xung động qua synap.
D
* Rối loạn bài tiết T3 - T4 gây rối loạn chức năng sinh dục:
A. Thiếu T3 - T4 làm tăng dục tính ở nam và vô kinh ở nữ.
B. Thiếu T3 - T4 làm mất dục tính ở nam và băng kinh ở nữ.
C. Thừa T3 - T4 làm mất dục tính ở nam và vô kinh ở nữ.
D. Thừa T3 - T4 làm mất dục tính ở nam và băng kinh ở nữ.
B
* Triệu chứng gợi ý chẩn đoán bệnh myxedema:
A. Lồi mắt.
B. Hay hồi hộp.
C. Tăng cân.
D. Thời gian phản xạ gân gót là 300 ms.
E. Độ tập trung iod phóng xạ tăng.
C
* Run cơ trong bệnh Basedow là do:
A. Cơ tăng phản ứng với kích thích.
B. Cơ yếu do tăng thoái hoá protein.
C. Cơ luôn bị kích bởi hệ thần kinh trung ương.
D. Hoạt hoá các synap của trung tâm điều hoà trương lực cơ ở tuỷ sống.
D
* Phù trong suy tuyến giáp do:
A. Ứ đọng acid hyaluronic, chrondoitinsulfat kết hợp với protein.
B. Ứ đọng acid hyaluronic kết hợp với chrondoitinsulfat.
C. Ứ đọng chrondoitinsulfat kết hợp với protein.
D. Ứ đọng acid hyaluronic kết hợp với protein.
A (phù cứng)
* Cortisol có tác dụng chống dị ứng do:
A. Giảm lượng kháng thể IgE.
B. Giảm phản ứng kết hợp giữa kháng nguyên - kháng thể.
C. Giảm số lượng dưỡng bào và bạch cầu ưa base.
D. Giảm giải phóng histamin.
D
* Cortisol có tác dụng chống viêm do các lý do sau đây, trừ:
A. Làm tăng số lượng bạch cầu đa nhân trung tính.
B. Làm vững bền màng lysosom.
C. Ức chế giải phóng histamin, bradykinin.
D. Ức chế tổng hợp prostaglandin.
A
* Hormon của tuyến thượng thận có tác dụng sinh mạng là:
A. Adrenalin.
B. Noradrenalin.
C. Cortisol.
D. Aldosteron.
C
* Cortisol có tác dụng chống stress do các lý do sau đây, trừ:
A. Tăng vận chuyển dịch vào hệ thống mạch máu.
B. Tăng tái hấp thu ion Na+ do đó tăng tái hấp thu nước và làm tăng khối lượng tuần hoàn.
C. Tăng thoái hoá protein, cung cấp acid amin để tổng hợp glucose và các hợp chất cơ bản của tế bào.
D. Tăng thoái hoá lipid cung cấp năng lượng cho quá trình tổng hợp glucose và các các hợp chất cơ bản của tế bào.
B
* Cortisol làm tăng đường huyết chủ yếu nhờ tác dụng:
A. Tăng tạo đường mới ở gan.
B. Giảm thoái hoá glucose ở mô.
C. Tăng phân giải glycogen thành glucose ở gan.
D. Tăng hấp thu glucose ở ruột.
A
* Tác dụng chủ yếu của aldosteron là:
A. Tăng tái hấp thu nước ở ống lượn gần.
B. Tăng tái hấp thu ion Na+ ở ống lượn gần.
C. Tăng tái hấp thu ion Na+ và bài tiết ion K+ ở ống lượn xa và ống góp.
D. Tăng tái hấp thu ion Na+ và bài tiết ion K+ ở ống tuyến mồ hôi.
C
* Aldosteron tăng dẫn đến:
A. Tăng tái hấp thu ion HCO3- ở ống thận.
B. Tăng bài xuất ion Na+ ra nước tiểu.
C. Tăng tái hấp thu ion Na+ ở ống thận.
D. Tăng tái hấp thu ion K+ ở ống thận.
C
* Sản xuất aldosteron tăng khi:
A. Nồng độ ACTH tăng.
B. Nồng độ ion Na+ huyết tương tăng.
C. Nồng độ ion K+ huyết tương giảm.
D. Mất máu nặng.
D
* Cortisol được bài tiết nhiều trong các trường hợp sau đây, trừ:
A. Nồng độ acid amin tăng trong máu.
B. Nồng độ glucose trong máu giảm.
C. Chấn thương nặng.
D. Shock phản vệ.
A
* Nhược năng tuyến vỏ thượng thận có biểu hiện:
A. Tăng cân.
B. Đái đường.
C. Tăng huyết áp.
D. Rối loạn sắc tố da.
E. Chuyển hoá cơ sở giảm.
D
* Coctisol làm tăng nồng độ glucose huyết tương vì:
A. Tăng phân giải glycogen thành glucose.
B. Ức chế men hexokinase ở tế bào.
C. Tăng vận chuyển glucose qua màng tế bào.
D. Giảm thoái hoá glucose ở mô.
D
* Tác dụng của adrenalin trên mạch máu:
A. Co mạch toàn thân.
B. Co mạch dưới da, mạch cơ vân, giãn mạch vành, mạch thận, mạch não.
C. Co mạch dưới da, giãn mạch cơ vân, mạch vành, mạch não, mạch thận.
D. Co mạch dưới da, mạch cơ vân, mạch thận, giãn mạch vành, mạch não.
C
* Adrenalin làm tăng đường huyết vì:
A. Tăng hấp thu glucose ở ruột.
B. Tăng phân giải glycogen thành glucose ở gan.
C. Giảm thoái hoá glucose ở tế bào.
D. Tăng tạo đường mới.
B
* Tác dụng chủ yếu của noradrenalin là:
A. Tăng nhịp tim và sức co bóp của cơ tim.
B. Co mạch toàn thân làm tăng huyết áp.
C. Tăng đường huyết.
D. Giãn cơ trơn đường tiêu hoá.
B
* Adrenalin được bài tiết nhiều trong các trường hợp sau đây, trừ:
A. Chấn thương nặng.
B. Truỵ tim mạch.
C. ACTH tăng.
D. Đường huyết giảm.
C
* Tác dụng của adrenalin và noradrenalin tại cơ quan đích phụ thuộc vào:
A. Bản chất hoá học của hormon.
B. Nồng độ và hoạt tính của hormon.
C. Loại receptor có ở cơ quan đích.
D. Hệ thống enzym có ở tế bào đích.
C
* Tác dụng của noradrenalin là:
A. Co cơ trơn của mạch máu.
B. Co mạch toàn thân.
C. Làm tăng huyết áp tâm thu.
D. Làm tăng huyết áp tâm trương.
E. Làm co mạch toàn thân gây tăng cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương.
E
* Tác dụng của insulin lên chuyển hoá carbohydrat: Tăng thoái hoá glucose ở tế bào.
A. đúng
B. sai
A
* Tác dụng của insulin lên chuyển hoá carbohydrat: Tăng tạo đường mới.
A. đúng
B. sai
B
* Tác dụng của insulin lên chuyển hoá carbohydrat: Tăng hấp thu glucose ở ruột.
A. đúng
B. sai
B
* Tác dụng của insulin lên chuyển hoá carbohydrat: Tăng tổng hợp glycogen từ glucose ở gan.
A. đúng
B. sai
A
* Tác dụng của insulin lên chuyển hoá protein: Tăng vận chuyển acid amin vào trong tế bào.
A. đúng
B. sai
A
* Tác dụng của insulin lên chuyển hoá protein: Tăng tổng hợp protein ở tế bào.
A. đúng
B. sai
A
* Tác dụng của insulin lên chuyển hoá protein: Tăng thoái hoá protein ở tế bào.
A. đúng
B. sai
B
* Tác dụng của insulin lên chuyển hoá protein: Giảm dự trữ protein ở gan.
A. đúng
B. sai
B
* Tác dụng của insulin lên chuyển hoá lipid: Giảm tổng hợp acid béo ở gan.
A. đúng
B. sai
B
* Tác dụng của insulin lên chuyển hoá lipid: Giảm vận chuyển acid béo từ gan đến mô mỡ.
A. đúng
B. sai
B
* Tác dụng của insulin lên chuyển hoá lipid: Tăng sử dụng acid béo ở gan để tạo triglycerid.
A. đúng
B. sai
A
* Tác dụng của insulin lên chuyển hoá lipid: Ức chế các enzym phân giải triglycerid.
A. đúng
B. sai
A
* Tác dụng của insulin lên đường huyết:
A. Tăng hấp thu glucose ở ruột.
B. Tăng phân giải glycogen thành glucose ở gan.
C. Tăng thoái hoá glucose ở cơ.
D. Tăng tạo đường mới ở gan.
C
* Insulin có các tác dụng sau đây, trừ:
A. Tăng phân giải glycogen thành glucose ở gan.
B. Tăng thoái hoá glucose ở cơ.
C. Giảm tạo đường mới.
D. Tăng dự trữ glycogen ở gan và cơ.
A
* Insulin làm tăng dự trữ glucose dưới dạng glycogen do các tác dụng sau đây, trừ:
A. Bất hoạt phosphorylase.
B. Tăng hoạt tính glucokinase.
C. Tăng hoạt tính glycogensynthetase.
D. Ức chế hexokinase.
D
* Các yêú tố sau đây đều làm tăng bài tiết insulin, trừ:
A. Nồng độ glucose trong máu tăng.
B. Nồng độ acid béo trong máu tăng.
C. Nồng độ acid amin trong máu tăng.
D. Kích thích mạnh hệ thần kinh tự chủ.
B
* Insulin kích thích vận chuyển glucose qua màng các tế bào của các mô sau đây, trừ:
A. Cơ tim.
B. Tế bào biểu mô niêm mạc ruột.
C. Cơ vân.
D. Mô mỡ.
A
* Tác dụng của insulin lên chuyển hoá protein và lipid:
A. Tăng thoái hoá protein thành acid amin.
B. Tăng thoái hoá lipid thành acid béo.
C. Tăng chuyển acid amin thành glucose.
D. Tăng vận chuyển tích cực acid amin vào trong tế bào.
D
* Biểu hiện của bệnh đái tháo đường tụy týp I là:
A. Béo bệu.
B. Xạm da.
C. Sút cân.
D. Co giật.
C
* Biểu hiện sớm của cơn hạ đường huyết do u tuyến tụy là:
A. Tim đập nhanh.
B. Vã mồ hôi.
C. Co giật.
D. Mệt.
D
* Đường huyết tăng và bài xuất ra nước tiểu trong:
A. Ưu năng tuyến giáp.
B. Teo tiểu đảo Langerhans.
C. U tuyến tuỵ nội tiết.
D. U tuỷ thượng thận.
B
* Cách giải thích đúng trường hợp bị tăng đường huyết:
A. Do tăng nồng độ adrenalin vì adrenalin làm tăng tạo đường mới.
B. Do tăng nồng độ GH vì GH làm giảm vận chuyển glucose qua màng tế bào.
C. Do tăng nồng độ T3 vì T3 làm giảm thoái hoá glucose ở mô.
D. Do tăng nồng độ glucagon vì glucagon làm tăng hấp thu glucose ở ruột.
B
* Một bệnh nhân bị đái tháo đường nặng (thể phụ thuộc insulin) do không được điều trị sẽ có triệu chứng:
A. Thở chậm.
B. Hơi thở có mùi aceton.
C. Tăng cân.
D. Áp suất thẩm thấu huyết tương giảm.
E. Insulin huyết tương tăng.
B
* Tác dụng của insulin:
A. Tăng phân giải glycogen thành glucose.
B. Tăng tạo đường mới.
C. Tăng chuyển glucose thành acid béo.
D. Tăng hấp thu glucose ở ruột.
E. Tăng thoái hoá lipid.
C
* Tác dụng của glucagon lên chuyển hoá carbohydrat: Tăng hấp thu glucose ở ruột.
A. đúng
B. sai
B
* Tác dụng của glucagon lên chuyển hoá carbohydrat: Tăng tạo đường mới.
A. đúng
B. sai
A
* Tác dụng của glucagon lên chuyển hoá carbohydrat: Tăng phân giải glycogen thành glucose ở gan.
A. đúng
B. sai
A
* Tác dụng của glucagon lên chuyển hoá carbohydrat: Tăng tái hấp thu glucose ở ống thận.
A. đúng
B. sai
B
* Khi glucagon được bài tiết nhiều thì: Tăng phân giải lipid ở mô mỡ dự trữ.
A. đúng
B. sai
A
* Khi glucagon được bài tiết nhiều thì: Ức chế men lipase ở mô mỡ dự trữ.
A. đúng
B. sai
B
* Khi glucagon được bài tiết nhiều thì: Ức chế tổng hợp triglycerid ở gan.
A. đúng
B. sai
A
* Khi glucagon được bài tiết nhiều khi đói.
A. đúng
B. sai
A
* Tác dụng glucagon lên đường huyết:
A. Tăng thoái hoá glucose ở tế bào.
B. Tăng hấp thu glucose ở ruột.
C. Tăng tổng hợp glycogen từ glucose ở gan.
D. Tăng phân giải glycogen thành glucose ở gan.
D
* Glucagon làm tăng đường huyết do:
A. Tăng hấp thu glucose ở ruột.
B. Giảm thoái hoá glucose ở tế bào.
C. Tăng tạo đường mới.
D. Giảm vận chuyển glucose từ máu vào tế bào.
C
* Glucagon có các tác dụng sau đây lên chuyển hoá lipid, trừ:
A. Tăng phân giải lipid ở mô mỡ dự trữ.
B. Ức chế tổng hợp triglycerid ở gan.
C. Ức chế vận chuyển acid béo từ máu vào gan.
D. Giảm cung cấp acid béo cho các mô để tạo năng lượng.
D
* Cơ chế tác dụng của glucagon tại tế bào đích là:
A. Hoạt hoá hệ gen trong nhân tế bào đích.
B. Gắn với receptor trong bào tương.
C. Làm tăng vận chuyển ion Ca++ qua màng tế bào.
D. Hoạt hoá enzym adenylcyclase tại tế bào đích và làm tăng nồng độ AMP vòng trong bào tương.
E. Ức chế enzym phosphodiesterase do đó làm tăng nồng độ AMP vòng.
D
* Glucagon có các tác dụng sau đây, trừ:
A. Tăng phân giải glycogen thành glucose ở gan.
B. Tăng tạo đường mới ở gan từ nguồn acid amin.
C. Tăng phân giải lipid ở mô mỡ dự trữ.
D. Ức chế tổng hợp tryglycerid ở gan.
E. Tăng phân giải protein thành acid amin.
E
* Các yêú tố sau đây đều làm tăng bài tiết glucagon, trừ:
A. Nồng độ glucose trong máu giảm dưới 70 mg%.
B. Nồng độ acid amin tăng cao trong máu.
C. Nồng độ acid béo tăng trong máu.
D. Luyện tập và lao động nặng.
C
* Một bệnh nhân có nồng độ glucose trong huyết tương là 50mg/100ml huyết tương . Nồng độ hormon nào trong các hormon sau đây sẽ tăng:
A. Glucagon.
B. Insulin.
C. Noradrenalin.
D. Aldosteron.
A
* Bản chất hoá học của hormon tuyến cận giáp:
A. Protein.
B. Polypeptid.
C. Peptid.
D. Glycoprotein.
B
* Nồng độ parathormon huyết tương tăng sẽ làm tăng:
A. Số lượng tế bào tạo cốt bào.
B. Nồng độ ion phosphat huyết tương.
C. Sinh tổng hợp 1,25 - dihydroxycholecalciferol.
D. Bài xuất ion calci ở ống lượn xa.
C
* Parathormon và 1,25 - dihydroxycholecalciferol có nhiều tác dụng giống nhau, tác dụng nào trong các tác dụng sau đây đặc hiệu cho 1,25 - dihydroxycholecalciferol:
A. Tăng tái hấp thu ion calci ở ống thận.
B. Tăng tái hấp thu ion phosphat ở ống thận.
C. Tăng hấp thu ion calci ở ruột.
D. Tăng nồng độ ion calci huyết tương.
A
* Parathormon làm tăng nồng độ ion calci huyết tương do:
A. Tăng hấp thu ion calci ở ruột.
B. Tăng tái hấp thu ion calci và bài xuất ion phosphat ở ống thận.
C. Tăng hoạt động bơm ion calci ở màng các tế bào xương.
D. Cả A,B,C.
D
* Parathormon là hormon có tính sinh mạng vì:
A. Thiếu parathormon làm sợi cơ dễ hưng phấn.
B. Thiếu parathormon làm sợi thần kinh dễ hưng phấn.
C. Thiếu parathormon làm co cơ thanh quản.
D. Thiếu parathormon gây cơn tetany.
C
* 1,25 - dihydroxycholecalciferol có các tác dụng sau, trừ:
A. Tăng hoạt tính phosphatase acid ở tế bào niêm mạc ruột.
B. Tăng tạo protein vận tải ion calci ở tế bào niêm mạc ruột.
C. Tăng tạo ATPase ở diềm bàn chải tế bào niêm mạc ruột.
D. Tăng hoạt tính phosphatase kiềm ở tế bào niêm mạc ruột.
A
* PTH có các mô đích sau đây, trừ:
A. Xương
B. Gan
C. Thận
D. Ruột
B
* Nhược năng tuyến cận giáp: Nồng độ ion calci nước tiểu tăng.
A. đúng
B. sai
B
* Nhược năng tuyến cận giáp: Nồng độ ion calci huyết tương giảm.
A. đúng
B. sai
A
* Nhược năng tuyến cận giáp: Nồng độ ion phosphat nước tiểu giảm.
A. đúng
B. sai
A
* Nhược năng tuyến cận giáp: Nồng độ ion phosphat huyết tương giảm.
A. đúng
B. sai
B
* Ưu năng tuyến cận giáp: Nồng độ ion calci nước tiểu tăng.
A. đúng
B. sai
A
* Ưu năng tuyến cận giáp: Nồng độ ion calci huyết tương tăng.
A. đúng
B. sai
A
* Ưu năng tuyến cận giáp: Nồng độ ion phosphat nước tiểu giảm.
A. đúng
B. sai
B
* Ưu năng tuyến cận giáp: Nồng độ ion phosphat huyết tương tăng.
A. đúng
B. sai
B
* Các hormon tham gia điều hoà nồng độ Ca++ và sự phát triển xương: Parathormon là một hormon của tuyến giáp.
A. đúng
B. sai
B
* Các hormon tham gia điều hoà nồng độ Ca++ và sự phát triển xương: Parathromon làm tăng đào thải ion Ca++ ra nước tiểu.
A. đúng
B. sai
B
* Các hormon tham gia điều hoà nồng độ Ca++ và sự phát triển xương: Calcitonin làm tăng hoạt tính của các tế bào tạo xương.
A. đúng
B. sai
A
* Các hormon tham gia điều hoà nồng độ Ca++ và sự phát triển xương: Thiếu parathormon gây bệnh loãng xương.
A. đúng
B. sai
A
* Các biểu hiện sau đây thường gặp ở nhược năng tuyến cận giáp, trừ:
A. Run cơ.
B. Co cứng cơ.
C. Nồng độ calci nước tiểu giảm.
D. Nồng độ phosphat nước tiểu giảm.
A
* Nhược năng tuyến cận giáp:
A. Nồng độ phosphat nước tiểu giảm.
B. Nồng độ phosphat máu giảm.
C. Nồng độ calci huyết tương tăng.
D. Nồng độ calci nước tiểu tăng.
A
* Ưu năng tuyến cận giáp:
A. Nồng độ calci nước tiểu giảm.
B. Nồng độ calci huyết tương tăng.
C. Nồng độ phosphat nước tiểu giảm.
D. Nồng độ phosphat huyết tương tăng.
B
* Ưu năng tuyến cận giáp có thể gây ra loãng xương vì:
A. Giảm hoạt động của tạo cốt bào do đó không tổng hợp được khuôn protein của xương.
B. Tăng bài xuất ion calci ở ống thận do đó thiếu calci để tạo hợp chất calci phosphat lắng đọng ở xương.
C. Tăng bài xuất ion phosphat ở ống thận do đó thiếu phosphat để tạo hợp chất calci phosphat lắng đọng ở xương.
D. Tăng hoạt động của huỷ cốt bào do đó làm tăng quá trình huỷ xương.
D
* Parathormon được bài tiết nhiều khi:
A. Nồng độ ion phosphat huyết tương tăng.
B. Áp lực thẩm thấu của máu giảm.
C. Nồng độ ion calci huyết tương giảm.
D. Nồng độ calcitonin huyết tương giảm.
C
* Một bệnh nhân bị cắt mất tuyến cận giáp sau phẫu thuật tuyến giáp 10 ngày sẽ có triệu chứng nào trong các triệu chứng sau đây:
A. Nồng độ ion phosphat và calci huyết tương giảm.
B. Nồng độ ion phosphat và calci huyết tương tăng.
C. Nồng độ ion calci nước tiểu tăng.
D. Nồng độ ion phosphat nước tiểu tăng.
E. Nồng độ ion calci huyết tương giảm.
E
* Nồng độ ion calci huyết tương được điều hoà nhanh do:
A. PTH hoạt hoá tế bào huỷ xương hoạt động.
B. PTH hoạt hoá bơm calci có trên màng tế bào tạo xương và tế bào xương.
C. PTH kích thích hình thành tế bào huỷ xương mới.
D. PTH làm tăng hoạt tính ATPase ở tế bào niêm mạc ruột.
B
* Yếu tố nào sau đây có tác dụng trực tiếp điều hoà bài tiết parathormon:
A. Nồng độ ion phosphat huyết tương.
B. Nồng độ calcitonin huyết tương.
C. Nồng độ 1,25 - dihydroxycholecalciferol.
D. Nồng độ calci toàn phần trong huyết tương.
E. Nồng độ ion Ca++ huyết tương.
E
* Gastrin: polypeptid; niêm mạc hang vị, tụy, yên, vùng hạ đồi bài tiết
A. đúng
B. sai
A
* Secretin: polypeptid; niêm mạc tá tràng , vùng hạ đồi, vỏ não bài tiết
A. đúng
B. sai
A
* Cholecystokinin: polypeptid; niêm mạc tá tràng, vùng hạ đồi, vỏ não bài tiết
A. đúng
B. sai
A
* Bombesin: polypeptid; niêm mạc dạ dày, tá tràng bài tiết, một ít ở da, phổi, não.
A. đúng
B. sai
A
* Bradykinin: peptid; do nhiều mô sản xuất
A. đúng
B. sai
A
* Serotonin: sản phẩm chuyển hoá của tryptophan: do niêm mạc ruột, dạ dày, tiểu cầu, vùng hạ đồi, hệ limbic, tuỷ sống bài tiết
A. đúng
B. sai
A
* Erythropoietin: glycoprotein; tế bào biểu mô quanh ống thận, gan sản xuất khi bị thiếu máu
A. đúng
B. sai
A
* Histamin: sản phẩm khử carboxyl của histidin; do hầu hết các mô sản xuất
A. đúng
B. sai
A
* Prostaglandin: acid béo; do các mô sản xuất
A. đúng
B. sai
A
* Gastrin kích thích bài tiết dịch vị - dịch tụy, tăng bài tiết insulin - glucagon - secretin.
A. đúng
B. sai
A
* Secretin kích thích bài tiết dịch tụy loãng, kích thích gan sản xuất mật, ức chế giải phóng gastrin, kích thích bài tiết insulin.
A. đúng
B. sai
A
* Cholecystokinin: kích thích bài tiết dịch tụy nhiều enzym, tăng bài tiết glucagon - insulin.
A. đúng
B. sai
A
* Bombesin: tăng tiết dịch vị, gastrin, tăng co bóp ruột non, túi mật, liên quan đến điều hòa thân nhiệt.
A. đúng
B. sai
A
* Bradykinin: giãn mạch, tăng tính thấm thành mạch.
A. đúng
B. sai
A
* Serotonin: co mạch vành, co phế quản, tăng nhu động ruột.
A. đúng
B. sai
A
* Erythropoietin: kích thích sản sinh hồng cầu từ tế bào gốc rồi vận chuyển ra máu ngoại vi.
A. đúng
B. sai
A
* Histamin: tham gia trong phản ứng quá mẫn và các biểu hiện của dị ứng, kích thích sản xuất HCl.
A. đúng
B. sai
A
* Prostaglandin: có tác dụng riêng trên từng cơ quan (tim, phế quản, ống tiêu hoá, tử cung, tiểu cầu, quá trình viêm nhiễm).
A. đúng
B. sai
A