a. Liên quan đến hoạt động của ngành y tế tại tòa án
b. Liên quan đến luật phòng chống tội phạm
c. Liên quan đến các hoạt động dân sự
d. Giúp thực thi công lý
d
Mục tiêu của y học tư pháp bao gồm:
a. Xác định nhân dạng
b. Khám người bị cưỡng bức tình dục
c. Khám người bị thương tích
d. Xác nhận những vấn đề liên quan đến y pháp
d
Tổn thương bên đối diện gặp trong:
a. Não
b. Tim
c. Gan
d. Tụy
a
Một thanh niên khoảng 17 tuổi lái xe bị tai nạn giao thông,
ngã văng khỏi xe với nhiều chấn thương nặng như gãy xương đùi, xương chày và
xương mác bên trái, gãy xương cánh tay phải. Sau tai nạn, tình trạng sức khỏe của
nạn nhân ổn định (mạch và huyết áp trong chỉ số bình thường) nhưng đến ngày thứ
3 kể từ sau khi bị tai nạn, anh ta đột ngột hôn mê và tử vong. Kết quả khám
nghiệm tử thi có thể tìm thấy tổn thương nào phù hợp với diễn biến bệnh lý của
nạn nhân:
a. Nhiều chấm chảy máu trong chất trắng của mô não, phù não
b. Huyết khối tĩnh mạch phổi ở các nhánh chính
c. Tụ máu ngoài màng cứng
d. Có 500 ml máu trong khoang màng tim
e. tràn khí màng phổi trái có xẹp phổi
a
Loại tổn thương xây xát da hay gặp nhất trong tai nạn giao
thông là:
a. Vết sượt da
b. Vết xây xát da do quệt
c. Vết xây xát da do va đập
d. Vết xây xát do do đè ấn
c
Nguyên nhân chủ yếu gây tử vong do biến chứng của nạo phá
thai phạm pháp là:
a. Nhiễm trùng
b. Mất máu
c. Tắc mạch khí (tĩnh mạch)
d. Nhiễm độc hóa chất nạo phá thai
e. Shock
c
Trong giám định y pháp, loại hình màng trinh nào dưới đây có
thể bị nhầm với màng trinh đã rách:
a. Hình vành khăn
b. Hình sàng
c. Hình đài hoa
d. Hình bán nguyệt
e. Hình khe
c
Một người đàn ông 31 tuổi, sửa chữa điện ở nhà riêng tại tầng
hầm. Trong khi sửa chữa anh ta quên không ngắt cầu dao và đã bị bị điện giật do
vô tình chạm phải đường đây có điện thế 110V, 20A. Theo bạn, những tổn thương
nào dưới đây do tác động của dòng điện có thể gây nguy hiểm tới tính mạng cho
anh ta:
a. Bỏng nhiệt
b. Phù phổi
c. Rối loạn thân nhiệt
d. Loạn nhịp tim
e. Tắc mạch
d
Khám nghiệm tử thi nếu thấy da niêm mạc của nạn nhân nhợt nhạt,
vết hoen tử thi mờ nhạt, trong buồng tim và các mạch máu lớn không có máu hoặc
máu cục sau chết. Không có tổn thương bệnh lý trên cơ thể nạn nhân. Nguyên nhân
tử vong của nạn nhân là:
a. Mất máu cấp
b. Do ngừng tim đột ngột
c. Choáng do phản xạ ức chế thần kinh
d. Shock do tế bào ối xâm nhập vào máu
e. Ngạt
a
Tổn thương nào dưới đây không được xếp hạng thương tật vĩnh
viễn:
a. Mù mắt
b. Mất răng trưởng thành
c. Vỡ thận
d. Cắt lách
c
Một trong những tổn thương dưới đây không phải đặc điểm của
vết thương do vật sắc:
a. Bờ mép vết thương gọn đều
b. Chảy máu
c. Có cầu nối tổ chức
d. Mô liên kết quanh vết thương không bị phá hủy
c
Tổn thương nào dưới đây không gặp trong hành hạ trẻ em:
a. Bầm tụ máu ở nhiều mức độ và lứa tuổi khác nhau
b. Tụ máu dưới màng cứng
c. vết thương rách da hoặc vết thương đâm cắt
d. Gãy nhiều xương và nhiều lần
b
Một người đàn ông 70 tuổi có bệnh xơ vữa mạch vành và suy
tim sung huyết, bị một người khác đánh vào đầu bằng một vật tày cứng để cướp
tài sản. Sau bị đánh, nạn nhân bất tỉnh, được cấp cứu tại bệnh viện. Sau 2 tuần
điều trị, bác sĩ phát hiện nạn nhân bị viêm phổi, nhiễm trùng máu và suy thận,
4 ngày sau đó nạn nhân tử vong.
Theo bạn, nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tử vong là gì:
a. Chấn thương sọ não do vật tày
b. viêm phế quản phổi
c. Xơ vữa mạch vành
d. Suy thận
e. Nhiễm trùng máu
b
Trong một ngôi nhà bị cháy, lính cứu hỏa phát hiện thi thể của
1 cháu bé 3 tuổi đã bị chết. Mặc dù điều tra viên không tìm thấy dấu hiệu cháy
bỏng trên da nạn nhân nhưng dấu hiệu nào dưới đây sẽ chứng minh nạn nhân chết
do tác động của ngọn lửa:
a. Nhiễm trùng máu
b. Tắc mạch não do mỡ
c. Phù toàn thân
d. Chảy máu kết mạc
e. Tổn thương bong niêm mạc khí quản
e
Một người đàn ông 66 tuổi bị chết đột ngột. Nạn nhân được
tìm thấy trong nhà của mình do người hàng xóm không nhìn thấy ông ta trong hơn
1 ngày. Cảnh sát không tìm thấy bằng chứng về thương tích do tác động của ngoại
lực trên thi thể nạn nhân qua khám nghiệm tử thi nhưng da lòng bàn tay nạn nhân
có màu đỏ cánh sen.Theo bạn, các độc tố nào dưới đây rất có thể được tìm thấy
trong mẫu phủ tạng của người đàn ông này:
a. Arsenic
b. CO
c. Pb
d. Methyl Salicylate
e. Thuốc trừ sâu hữu cơ gốc phospho (lân hữu cơ)
b
Phụ nữ 27 tuổi mang thai tuần thứ 39, trước đó kết quả kiểm
tra tại tuần 19 không phát hiện gì bất thường. Khi chuyển dạ và đẻ thường được
1 cháu trai, nhau thai được tống ra sau 5 phút. Trẻ sơ sinh có chỉ số APGAR là
8 - 9. Khoảng 10 phút sau đẻ, nạn nhân xuất hiện khó thở, tím tái, co giật, hôn
mê.
Nguyên nhân của những biểu hiện lâm sàng trên là gì:
a. đông máu nội mạch lan tỏa (DIC)
b. Di căn ung thư nhau thai
c. Nhồi máu não
d. Tắc mạch ối
e. Nhồi máu phổi
d
Một trong những dấu hiệu dưới đây không phải là đặc điểm của
vết hằn do treo cổ:
a. Phần cao của cổ
b. Hướng nằm ngang so với trục đứng của cơ thể
c. Da màu nâu khô cứng
d. Không khép kín
b
Các trường hợp sai sót y tế có thể được giải quyết trên cơ sở:
a. Luật dân sự
b. Luật hình sự
c. Hội đồng chuyên môn (y sỹ đoàn, bác sỹ đoàn)
d. Một trong những cơ quan trên tùy tính chất của vụ việc
d
Chẩn đoán chết não dựa vào:
a. Mất phản xạ niêm mạc
b. Ngừng thở trong thời gian dài + thông khí tốt
c. Hôn mê sâu
d. Mất đáp ứng với phản xạ nông- sâu
b
Khuôn mặt nạn nhân có thể biểu lộ trạng thái trong:
a. Ngạt nước
b. Treo cổ
c. Chẹn cổ
d. Lấp tắc đường thở
b
Trong chết do treo cổ, các thành phần ở vùng cổ dưới đây bị
lấp tắc theo thứ tự:
a. Khí quản
b. tĩnh mạch cảnh
c. động mạch cảnh
d. động mạch cột sống
b - c - a - d
Dấu hiệu quan trọng nhất để xác định nạn nhân treo cổ khi
còn sống:
a. Hoen tử thi ở cẳng chân và bờ trên của vết hằn vùng cổ
b. Gãy xương móng
c. Dấu hiệu chảy nước dãi
d. Vết hằn vùng cổ
d
Lưu lượng tuần hoàn máu tăng có liên quan đến:
a. Ngạt do thiếu oxy
b. Ngạt do thiếu máu
c. Ngạt do ứ trệ tuần hoàn
d. Ngạt do nhiễm độc tế bào
a
Gãy xương móng hay gặp nhất trong:
a. Bóp cổ
b. Treo cổ
c. Chẹn cổ
d. Ngạt nước
b
Vết hoen tử thi:
a. Được hình thành do một quá trình chủ động
b. Do hemoglobin được giải phóng làm biến đổi màu sắc của mô
liên kết
c. Do máu cục sau chết hình thành trong …
d. có thể không xuất hiện trong trường hợp nạn nhân chết dưới
nước có dòng chảy
d
Phân biệt hoen tử thi và vết bầm tụ máu dựa vào
a. Vị trí xuất hiện
b. Rạch ngang vùng nghi ngờ
c. Bờ mép
d. Thay đổi màu sắc
b
Vậy tày diện rộng, trọng lượng lớn, tác động lên cơ thể với
gia tốc lớn gây ra:
a. Vỡ lún
b. Gãy rạn
c. Gãy rời
d. Vỡ xương có mảnh vụn
d
một bé trai 11 tháng tuổi bị bỏ quên trong xe ô tô giữa trời
nắng, cửa xe đóng kín, khi phát hiện nạn nhân trong tình trạng nguy kịch. Theo
bạn những biến chứng nào dưới đây cần lưu ý:
a. Ngạt
b. SIDS (hội chứng chết đột ngột ở trẻ em)
c. Sốt cao
d. giảm đường máu
e. Bệnh võng mạc
a
Một thanh niên 19 tuổi được đưa đến phòng khám cấp cứu do bị
người khác đâm vào ngực. Khi thăm khám các bác sỹ quan tâm nhiều nhất vào:
a. Chiều dài của vết thương
b. Chu vi của vết thương
c. Độ sâu của vết thương
d. chiều rộng của vết thương
c
Dấu hiệu bầm tím quanh 2 mắt như đeo kính râm được hình
thành do:
a. Bị đấm mạnh vào mắt.
b. Ngã đập đầu vùng trán
c. Vỡ tầng sọ trước
d. Tất cả những nguyên nhân trên
c
Nữ 72 tuổi phát hiện chết trong bồn tắm. Trước 4h còn đi
thăm con gái tình trạng sức khỏe bình thường. Khám nghiệm thấy chảy máu khoang
dưới nhện, dập não thùy thái dương và trán 2 bên. Nguyên nhân tử vong là:
a. Ngạt nước
b. Điện giật
c. Chẹn cổ
d. Tổn thương do nhiệt cao
e. Ngã
e (chấn thương sọ não)
Nạn nhân bị đánh mạnh vào đầu sau đó ngã gây vỡ xương sọ lan
sang bên đối diện. Đặc điểm 2 đường gãy:
a. Đường vỡ xương do ngã bị chặn bởi đường vỡ xương do bị
đánh
b. Đường vỡ xương do đánh bị chặn lại bởi đường vỡ xương do
ngã
c. Đường vỡ xương do bị ngã lan tỏa rộng
d. Đường vỡ xương do bị đánh lan tỏa rộng
e. Không thể phân biệt đường vỡ nào có trước hay sau
a
vết thương phần mềm có thể chỉ ra những đặc điểm:
a. Tổn thương da ở bờ mép vết thương rách da
b. Cầu nối tổ chức trong lòng vết thương
c. Độ sắc hung khí
d. b & c đúng
d
Y pháp lâm sàng (bệnh học pháp y là):
a. Khám người bị thương
b. Khám người sống theo yêu cầu của tòa án
c. Người bị xâm hại tình dục
d. Khám người say rượu
b
Chết đột ngột được định nghĩa là:
a. Khi có nghi ngờ từ thầy thuốc.
b. Chết do bệnh hoặc tuổi già
c. Cái chết xảy ra trong giây lát hoặc kéo dài 24h kể từ khi
có triệu chứng ban đầu.
d. Chết do chấn thương - ngạt - ngộ độc.
c
Với nạn nhân bị ngạt nước, dấu hiệu quan trọng nhất để xác định
dựa vào:
a. Bùn đất trong khí phế quản
b. Dấu hiệu bàn tay người thợ giặt
c. Hoen tử thi tập trung ở đầu mặt cổ
d. Tất cả các dấu hiệu trên
a
Xác định giới tính của một thi thể đã bị phân hủy hết phần mềm
dựa vào:
a. Nghiên cứu nhiễm sắc thể
b. Xương sọ và xương chậu
c. Đặc điểm xương dài
d. Đặc điểm xương chậu
d
Một phụ nữ 30 tuổi, thường xuyên bị chồng đánh đập. Sau một
lần bị hành hạ, chị ta đã báo cáo sự việc với cơ quan công an rằng đã bị chồng
đánh đấm vào mặt, bụng, và dùng dao đâm vào cơ thể nạn nhân. Nạn nhân được đưa
đi khám tại cơ sở y tế. Theo bạn những thương tích nào dưới đây chứng minh lời
khai của nạn nhân đã bị chồng dùng dao tấn công:
a. Xây xát da
b. Đụng dập
c. Vết thương rách da
d. Vết thủng da
e. Vết thương đứt da cơ
e
Cơ quan có thẩm quyền trưng cầu pháp y
a. Giám đốc sở y tế
b. Chủ tịch huyện hoặc tỉnh ở nơi xảy ra sự chết nghi vấn
c. Cơ quan tố tụng (tòa án, viện kiểm sát và công an điều
tra)
d. Chỉ công an điều tra có quyền trưng cầu
c
Xác định nguyên nhân chết và thể chết của nạn nhân, cơ quan
điều tra trưng cầu:
a. Người có thẩm quyền trong ngành y
b. Thầy thuốc có bằng bác sĩ y-nha
c. Không thân quen với nạn nhân
d. b và c
d
Giám định viên tư pháp là:
a. Người tham gia xét xử tại phiên tòa
b. Bác sĩ có giấy trưng cầu giám định
c. Công an điều tra
d. Người có liên quan đến vụ án
b
Giám định huyết thống thuộc:
a. Giám định dân sự
b. Giám định tử thi
c. Giám định hình sự
d. Giám định nghề nghiệp
a
Chị A bị mẹ chồng đánh chết:
a. Chủ tịch xã cho phép chọn
b. Công an cứu xét cho chọn
c. Công an địa phương phải báo cho công an cấp huyện, quận
d. Công an cấp huyện, quận trưng cầu pháp y, xác định nguyên
nhân chết
d
Thân nhân người chết có quyền:
a. Từ khước pháp y
b. Có quyền xem mổ pháp y
c. Xin tái giám định pháp y
d. Tất cả đều sai
c
Thành viên tham gia hội đồng pháp y gồm:
a. Giám định viên tư pháp, đại diện viện kiểm sát
b. Giám định viên tư pháp, đại diện viện kiểm sát, công an điều
tra
c. Giám định viên tư pháp, đại diện viện kiểm sát, công an
điều tra, cơ quan chủ quản
d. Cơ quan tố tụng
c
Khai quật tử thi trong trường hợp:
a. Kết quả giám định pháp y không phù hợp kết quả điều tra,
nhân chứng và và lời khai của người liên quan trực tiếp
b. Phải tiến hành pháp y ở sự chết không rõ nguyên nhân
c. Có tình tiết mới liên quan đến nguyên nhân chết
d. Tòa án không xếp được khung hình phạt
a
Đặc điểm thương tích do đạn bắn ở tầm kề:
a. Sây sát da in dấu nòng súng do tác động giật cục khi bóp
cò
b. Da xung quanh lỗ thủng bị bỏng cháy và có bột thuốc đạn
c. Vết cháy và thuốc tập trung thành vòng nhỏ
d. Tất cả các đặc điểm trên
d
Định hướng tự tử do súng, giám định viên căn cứ:
a. Đặc tính thương tích lỗ đạn
b. Áo quần có lỗ đạn vào
c. Thư tuyệt mệnh
d. Tất cả các căn cứ trên
d
Nạn nhân chết tại hiện trường do điện giật thường gặp trong
tình huống:
a. Sốc tim mạch
b. Phỏng nhiệt điện và nhiễm trùng
c. Cấp cứu không kịp thời và không đúng quy cách
d. a và c đúng
d
Một số lớn tai nạn chết người do điện giật thường là:
a. Hệ thống tải điện không an toàn
b. Do lạm dụng điện trong sinh hoạt
c. Sử dụng điện xoay chiều
d. Tất cả đều sai
a
Phỏng nhiệt điện ở da ngón tay hoặc bàn tay thường:
a. Do da khô, chai khi tiếp xúc nguồn điện có cường độ cao
trên 330 mA
b. Do da ẩm ướt có điện trở cao và cường độ cao làm sôi nước
gây phỏng ướt
c. Gặp ở công nhân điện và phụ nữ sử dụng điện
d. Ít gặp ở dòng điện một chiều có cường độ cao
a
Nạn nhân chết do tai nạn giao thông đường bộ có thương tích
sau:
a. Phỏng da ở nơi có vằn bánh xe cán qua thân người và xé
rách phần mềm gây sốc giảm thể tích
b. Vỡ sọ, xé rách não và tụ máu trong não
c. Tổn thương sợi trục lan tỏa ở não
d. các thương tích nêu trên đều có thể xảy ra
d
Vết hoen tử thi xuất hiện:
a. 8 giờ sau chết thật sự.
b. Chỉ gặp ở nạn nhân chết ngạt nước
c. Khoảng 20 phút sau chết và ở vị trí thấp của cơ thể
d. Khi có chấn thương sau chết.
c
Y pháp học chấn thương xếp loại chấn thương não nguyên phát
trong chấn thương sọ não gồm :
a. Chảy máu não và dập não.
b. Phù não và xé rách não
c. Chảy máu não và phù não.
d. Dập não, tổn thương sợi trục lan tỏa.
d
Cơ quan tố tụng ra quyết định trưng cầu bác sĩ X tiến hành
pháp y tử thi Nguyễn Thị A, ông ta từ khước với lý do:
a. Ông ta là bác sĩ điều trị.
b. Hôm nay ông ta có ca mổ sọ não, không làm pháp y được vì
sợ nhiễm trùng
c. Người chết là sản phụ, chuyên ngành cùa ông ta là
Tai-Mũi-Họng.
d. Ông ta là chú ruột của Nguyễn Thị A.
d
Cơ quan điều tra trưng cầu anh hay chị bác sĩ tiến hành giám
định tử thi trong vụ án chết người chấn thương đầu:
a. Đã rõ, anh chị quyết định chỉ mổ đầu để xác định nguyên
nhân chết
b. Anh chị theo lời khuyên của cơ quan tố tụng là đừng mổ
thêm nữa, đã rõ rồi
c. Anh chị mổ toàn diện và có định hướng
d. Thực hiện các xét nghiệm cần thiết
c
Công việc pháp y, anh chị
a. Phải chờ sự chỉ đạo chuyên môn của cấp trên cho phép khám
nghiệm theo kiểu nào.
b. Kết luận nguyên nhân tử vong phải xin ý kiến thủ trưởng của
anh chị.
c. Anh chị phải làm đúng theo y đức, y đạo và chịu trách nhiệm
về kết luận của mình.
d. Ít phải suy nghĩ vì phụ thuộc nhiều vào cơ quan tố tụng
c
Chứng cứ y pháp học xác định nạn nhân chết thực sự trước khi
tiến hành pháp y là:
a. Ngừng thở, ngừng tim, chết não.
b. Vết hoen tử thi, sự mất chất nước ở tử thi.
c. Sự cứng tử thi.
d. Sự nguội lạnh tử thi, vết hoen tử thi, sự cứng tử thi.
d
Sau chết thực sự, trong giai đoạn somatic death :
a. Có thể gặp phản xạ siêu sinh khi kích thích vùng gân
xương
b. Tế bào tự tiêu hủy.
c. Có biến đổi tử thi sớm như vết hoen từ thi, sự cứng tử thỉ.
d. Tất cả đều đúng.
d
Chủng tộc da đen không có vết hoen:
a. Đúng.
b. Sai.
b
Thương tích do vật sắc nhọn tác động trên người sống :
a. Miệng thương tích hở.
b. Thương tích có màu bầm tím và tụ máu.
c. Có tia máu bám trên da.
d. Tất cả đều đúng.
d
Tử thi đặt trong môi trường tự nhiên, có nhiệt độ hậu môn là
35,5 oC, thời điểm đo là 11 giờ, chọn câu đúng nhất:
a. Thời gian chết tương đối là 6h do vết hoen đã hoàn chỉnh.
b. Thời gian chết tương đối là 1h và từ thi còn mềm.
c. Thời điểm chết khoảng 5h sáng.
d. Có vết hoen tử thi, tử thi còn mềm và chết khoảng 10 h
sáng
d
Phân biệt thương tích bầm máu và vết xanh lục tử thi dựa vào
:
a. Thời điểm chết của nạn nhân
b. Thương tích xây xát trên vết bầm máu.
c. Vết xanh lục tử thi mất đi khi ta cắt da cơ và rửa sạch bằng
nước
d. b và c đúng.
c
Các tình huống chết sau đây cần tiến hành y pháp:
a. Tai nạn giao thông
b. Tự tử có để lại thư tuyệt mệnh.
c. Bệnh nhân chết trong bệnh viện
d. Tất cả sự chết không có nguyên nhân rõ ràng, sự chết
không tự nhiên
d
Nạn nhân chết sau khi uống rượu do :
a. Rượu trong máu quá cao đã tác động đến thân não
b. Trong rượu có methanol cao.
c. Chức năng thải độc của gan giảm
d. Tất cả các nguyên nhân trên.
d
Nghi ngờ nạn nhân chấn thương có uống rượu:
a. Cần xét nghiệm nồng độ rượu trong máu trước khi can thiệp
điều trị.
b. Nếu nạn nhân chết, nồng độ rượu có thể âm tính.
c. Nếu nồng độ rượu ở thời điểm làm pháp y cao hơn khi nạn
nhân còn sống cần xem xét kỹ trước khi chấp nhận.
d. Tất cả những ý trên đều đúng.
d
Trong y pháp học xếp loại tồn thương nguyên phát não bộ gồm
a. Dập não, phù não.
b. Xé rách nào, tổn thương sợi trục, chảy máu nâo.
c. Dập não, tổn thương sợi trục, xé rách não.
d. Phù não và chảy máu não.
c
Trong y pháp học, đánh giá phù não dựa trên tiêu chuẩn :
a. Trọng lượng não, mặt cắt não vồng lên.
b. Nếp não đầy, sung huyết màng nhện.
c. Mổ tử thi sớm (khoảng 2 giờ ở giai đoạn somatic death) vả
mổ não được kiểm tra giải phẫu bệnh vi thể.
d. Tất cả các tiêu chuẩn trên.
d
Sự cứng tử thi (Rigor mortis)
a. Xuất hiện sớm ở người đang trong tình huống: lao động,
chiến đấu, đấu võ đài chết đột ngột.
b. Sự mềm tử thi sớm ở môi trường nóng
c. Giữ nguyên tư thế chết ban đầu trong giai đoạn somatic
death
d. Tất cả đều đúng.
a
Người được trưng cầu giám định tử thi được quyền phân công
người khác thay thế mình trong trường hợp bận việc :
a. Đúng
b. Sai.
b
Sinh vật diatome (vỏ thân có chất silicate) trong nước :
a. Có thể gặp trong dạ dày ở người chết đuối
b. Chỉ gặp trong vòi nhĩ ở người chết đuối
c. Vùng trong xương ống tai sọ người bị chết đuối
d. Tất cả đều đúng
a
Thương tích rạn xương đã thành mô sẹo xương :
a. Gặp ở nạn nhân chấn thương đầu hoặc vùng xương chậu
b. Có thể gặp nhiều vùng trên sọ khi bị chấn thương nhiều lần
c. Câu a thường gặp trong tình huống ngược đãi, câu b gặp
trong đa chấn thương
d. Trong giám định pháp y câu b thường gặp trong bạo hành
ngược đãi, câu a trong tai nạn.
d
Khám ngoài tử thi nhằm mục đích xác định :
a. Căn cước học tử thi (đặc điểm răng, dấu hiệu nhận dạng)
b. Tìm những biến đổi sớm ở người chết thật sự trước khi tiến
hành mổ tử thi
c. Dấu hiệu bệnh thể hiện trên bề mặt da để định hướng khám
trong
d. các mục đích trên đều đúng
d
Nạn nhân chết đuối trong vùng sông, hồ, ao thường gặp
a. Phù phổi chậm và tử thi thường phát hiện sớm.
b. Phù phổi nhanh và từ thi thường phát hiện muộn.
c. Phù phổi chậm và tử thi phát hiện muộn
d. Tất cả đều sai.
c
Giám định viên phân biệt tử thi chết đuối vớt lên sớm với tử
thi chết trên bờ quăng xuống nước dựa vào dấu hiệu khám ngoài sau đây :
a. Bọt hồng trào ra ờ mũi, miệng có tính chất dính, không
tan trong nước
b. Nổi da gà, da bìu co lại.
c. Da lòng bàn tay xây xát, có bùn đất bám vào kẽ móng tay.
d. Tất cả đều đúng.
a
Giám định một trường hợp ngộ độc, giám định viên phải làm
công việc sau
a. Tham khảo chứng cứ tại hiện trường: thư tuyệt mệnh, các
bao bì thuốc, các chất nghi độc còn lại.
b. Đem các chất tại hiện trường đi thử nghiệm để có chứng cứ
so sánh.
c. Mổ tử thi toàn diện và có định hướng, lấy bộ phận nghi ngờ
là cơ quan đích bị tổn thương đi làm độc chất và làm giải phẫu bệnh.
d. Tất cả công việc trên.
d
Vết hoen tử thi và vết bầm máu:
a. Có cơ chế hình thành giống nhau.
b. Vết bầm máu giải thích thương tích trước chết, vết hoen
giải thích tư thế chết ban đầu.
c. Mặt cắt vết bầm máu khi rửa nước màu đỏ máu không mất đi,
vết hoen tử thi rửa nước sẽ biến mất.
d. b và c đúng.
d
Vết bầm máu:
a. Có ở nạn nhân bị chấn thương.
b. Đổi màu sắc theo thời gian
c. Hình thành khi tử thi va chạm vào vật tầy, vật sắc
d. b và c sai.
e. a và b đúng
e
Vết hoen tử thi:
a. Không mất đi sau 8 đến 10 giờ kể từ khi chết thực sự.
b. Thay đổi khi có vết bầm, tụ máu sau chết
c. Thay đổi vị trí ở giai đoạn muộn
d. b và c đúng
a
Sự mất nhiệt ở tử thi có giá trị:
a. Từ lúc biến đổi sớm đến lúc hoại tử.
b. Ở tử thi chết đuối.
c. Xác định thời gian chết tương đối ở giai đoan biến đổi sớm.
d. Chẩn đoán nguyên nhân chết.
c
Sự biến đổi tử thi ở giai đoạn sớm gồm:
a. Hình thành bóng nước màu nâu xám.
b. Hiện tượng da giấy
c. Phản xạ siêu sinh.
d. Vết hoen tử thi, sự cứng tử thi, sự nguội lạnh
e. Sự mất nhiệt, sự mất nước.
d
Vết xanh lục tử thi:
a. Xuất hiện muộn khi có sự phân hủy hồng cầu và phân hủy mô
do vi trùng
b. Ở nạn nhân chấn thương có bầm máu.
c. Ở nạn nhân chết đuối vớt lên sớm .
d. Tất cả đều sai.
a
Vết thương tụ máu:
a. Do tổn thương mạch máu có kích thước lớn và tổn thương mô
tạo nên
b. Gây chèn ép, choán chỗ làm ảnh hưởng chức năng các tạng
c. Không mất đi sau chết ở giai đoạn biến đổi sớm.
d. Tất cả đều đúng.
b
Xây xát, bầm tím và tụ máu là các thương tích:
a. Xảy ra trước chết khi bị vật tác động
b. Rất hiếm gặp trong thương tích bạo hành ở nạn nhân bị hiếp
dâm
c. Gặp ở tử thi lưu chuyển trong nước
d. Tất cả đều đúng.
a
Vết thương cắt đứt là thương tích:
a. Có mép vết thương hở và tụ máu.
b. Gây ra do vật có bản sắc.
c. Gặp ở nạn nhân tự tử có vết ướm.
d. Tất cả đều đúng.
d
Yếu tố xác định có hoạt động tình dục không thuận tình là :
a. Có sự tham gia của nhiều người.
b. Có tinh trùng trong âm đạo hoặc quần áo nạn nhân đã được
xác định
c. Có thương tích bạo hành chủ yếu vùng hội âm và bộ phận
sinh dục
d. b và c đúng.
d
Rách mới màng trinh là yếu tố quan trọng trong xác định hiếp
dâm dẫn đến tử vong chỉ khi nào:
a. Màng trinh rách nhiều hướng
b. Màng trinh rách có máu cục bám vào.
c. Có tinh trùng trong âm đạo đã được xác định
d. Tất cả đều đúng.
d
Để có thể tìm trực tiếp tinh trùng qua soi tươi dưới kính hiển
vi quang học
a. Chất tinh dịch cố định trong cồn tuyệt đối.
b. Chất tinh dịch cố định trong formol 10% đặt trong hỗn hợp
sinh hàn
c. Chất tinh dịch hòa vào dung dịch sinh lý 9/1000 ly tâm rồi
soi cặn.
d. Để khô rồi quan sát.
d
Máu trong âm đạo hoặc trong âm hộ của người bị hiếp dâm:
a. Là máu của nội mạc tử cung trong thời kỳ kinh nguyệt
b. Là máu do rách màng trinh hoặc rách túi cùng, thành âm đạo.
c. Không có giá trị chẩn đoán y pháp.
d. Phải được quan sát dưới kính hiển vi quang học để xác định
nguồn gốc
b
Dịch bọt màu hồng (dạng hình nấm) xuất hiện ở mũi, miệng:
a. Ở nạn nhân chết dưới nước có hít nước vào đường thở.
b. Ở nạn nhân bị hiếp dâm chưa chết, sau đó dìm xuống nước vớt
lên sớm
c. Ở tử thi chết dưới nước vớt lên muộn.
d. a và c đúng
a
Thương tích bầm tím trong pháp y có ý nghĩa:
a. Thương tích xảy ra trước chết.
b. Sự đổi màu của vết bầm giúp nhà Y pháp xác định tuổi của
thương tích.
c. Trong giám định hiếp dâm.
d. a và b
d
Giám định y khoa xác định mức độ thương tích:
a. Đối tượng chính sách để hưởng chế độ bảo hiểm or xã hội.
b. Ở người bị tai nạn giao thông.
c. Cho người bị hại để cơ quan tố tụng có cơ sở truy cứu
trách nhiệm hình sự.
d. Tất cả đều sai.
c
Vết bầm xanh lục thời kì chết phân tử:
a. Do vết hoen biến đổi muộn.
b. Thấy ở mô da và trong các tạng.
c. Hình thành do huyết cầu tố phóng thích từ hồng cầu phân hủy.
d. Hình thành từ huyết cầu tố kết hợp khí sulfure thành chất
sulmethemoglobin
e. b và d
d
Vết hoen tử thi có:
a. Mặt sau thùy dưới phổi khi tử thi nằm ngửa.
b. Có thể là hậu quả của bệnh lý viêm phổi.
c. Có thể chẩn đoán nhầm với viêm phổi ứ đọng khi quan sát bằng
mắt trần.
d. a và c đúng.
d
Dấu hiệu pháp y chứng tỏ chết ngạt nước:
a. Thương tích xây xát, bầm tím da lòng bàn tay.
b. Có nước và vật lạ trong lòng phế quản trong lòng phế quản
nhỏ và trong vòi nhĩ.
c. Dấu hiệu xuất huyết ở kết mạc mắt và bề mặt các tạng.
d. a và b đúng.
b
Hai biến đổi sớm đáng tin cậy chứng tỏ nạn nhân đã chết:
a. Không còn tiếp xúc và mất cảm giác.
b. Cơ thể lạnh toát và bất động.
c. Sự hạ thấp nhiệt độ cơ thể dưới 35 độ và có chấm hoen tử
thi.
d. Sự đổi màu da và phản xạ siêu sinh.
c
Hiện tượng “da giấy” thấy trên:
a. Vết hoen tử thi ở nạn nhân chết do tai nạn giao thông.
b. Vết bầm máu ở nạn nhân té cao.
c. Vết thương xây xát do vật cứng có mặt nhám tác động trước
chết ở tử thi đặt nơi khô ráo.
d. Nạn nhân chết đuối có chấn thương đi kèm.
c
Xác định tư thế chết các bác sĩ y pháp thường dựa:
a. Vết hoen tử thi và hướng thương tích
b. Sự mất nhiệt tử thi và sự cứng tử thi
c. Vết hoen tử thi và sự cứng tử thi
d. Các tính chất trên
c
Hiện tượng mềm các cơ bắp tử thi do:
a. Sự ngấm nước ở tử thi chết đuối.
b. Sự thay đổi nhiệt độ đột ngột ở môi trường xung quanh tử
thi.
c. Sự kiềm hóa mô cơ trong quá trình biến đổi muộn sau chết.
d. Do giải phẫu tử thi.
c
Yếu tố xác định thời gian chết kể từ thời điểm chết thật sự
đến lúc khám nghiệm (có giá trị tham khảo) là:
a. Chất chứa trong dạ dày.
b. Ấu trùng có trên tử thi.
c. Sự thay đổi màu sắc của các thực vật thân mềm (cỏ,…) bị tử
thi đè ép lên.
d. Tất cả đều sai
d
Vết bầm máu là thương tích:
a. Có ở mô da và trong phủ tạng khi bị chấn thương sau chết.
b. Không thay đổi vị trí khi tử thi thay đổi tư thế.
c. Gặp bất cứ nơi nào trên cơ thể nạn nhân còn sống khi bị vật
tầy tác động.
d. b và c đúng.
d
Trong 6 giờ đầu nếu ta thay đổi tư thế của nạn nhân ta sẽ gặp:
a. Sự tăng nhiệt tử thi.
b. Xây xát tử thi sau chết.
c. Hình thành vết hoen mới, vết hoen cũ giảm diện tích.
d. Sự mềm tử thi.
c
Đặc tính của thương tích cắt đứt:
a. Miệng vết thương hở.
b. Có bầm tím tại miệng vết thương.
c. Hai đầu vết thương là hai góc nhọn or một góc nhọn 1 góc
tù.
d. Tất cả các đặc tính trên.
d
Thương tích sau chết:
a. Có bầm và tụ máu.
b. Mép vết thương hở do co rút sợi chun và tế bào cơ.
c. Thường có vết hoen đi kèm.
d. Tất cả đều sai.
d
Khám nghiệm tử thi nghi ngờ có hành vi hiếp dâm. Bác sĩ pháp
y cần chứng minh:
a. Nguyên nhân chết gắn liền hậu quả của hành vi hiếp dâm.
b. Chứng minh có dấu hiệu thương tích vùng bộ phận sinh dục
nữ, dấu hiệu rách mới màng trinh. Chứng minh nguyên nhân chết từ việc phát hiện
tổn thương các tạng trong lúc mổ tử thi và các xét nghiệm đi kèm.
c. Có dấu hiệu của nghi can như lông, dấu răng, dấu máu.
d. Hiếp dâm và nguyên nhân chết không liên quan.
b
Trong một số trường hợp hiếp dâm màng trinh không rách thường
do nguyên nhân:
a. Màng trinh thịt có tính đàn hồi cao và lỗ màng trinh rộng.
b. Dương vật ko cho vào âm đạo mà đặt tại nếp âm môi.
c. Dương vật thủ phạm có bệnh or chiều dài dưới 5 cm.
d. a và b đúng.
d
Chết ngạt trong nước là:
a. Thể chết ngạt nước do hít nước vào đường thở vào phổi.
b. Thể chết do sặc nước gây phản xạ co thắt thanh khí quản.
c. Thể chết ngạt do uống quá nhiều nước vào dạ dày đẩy cơ
hoành làm suy thở.
d. a và b đúng.
d
Tìm được một sọ người dưới đáy sông. Y pháp học có thể trả lời
được câu hỏi:
a. Giới tính, tuổi.
b. Sọ của nạn nhân chết đuối (khi tìm thấy có vi sinh vật
trong xương hòm nhĩ).
c. Sọ của người chấn thương đầu do vật tầy or sắc.
d. Một trong các câu hỏi trên.
c
Các phiêu sinh vật, thực vật sống trong môi trường nước có
giá trị để chẩn đoán nạn nhân chết đuối khi:
a. Chúng xuất hiện ở các tiểu phế quản, phế nang của phổi.
b. Chúng có trong dạ dày, tá tràng và hỗng tràng.
c. Xuất hiện vết hoen tử thi.
d. a và b đúng.
d
Ở giai đoạn phân hủy các tử thi chết đuối đều nổi trên mặt
nước. Tại thời điểm nổi: tử thi nam nằm úp, tử thi nữ nằm ngửa. Hiện tượng này
được giải thích như sau:
a. Sự khác biệt về phân bổ mỡ: nam ở bụng, nữ ở mông.
b. Nam ứ khí trong bìu tinh hoàn, nữ ứ khí trong tử cung. Tạo
nên phao hơi ở vị trí khác nhau.
c. Hai yếu tố trên.
d. Một trong 2 yếu tố trên.
a
Các yếu tố phân biệt tử thi chết trên bờ quăng xuống nước với
tử thi chết ngạt nước như sau:
a. Có nước trong dạ dày.
b. Có dịch bọt màu hồng.
c. Có vết hoen tử thi.
d. a và b đúng.
d
Chết dưới nước xảy ra trong các tình huống sau:
a. Tự tử.
b. Tai nạn.
c. Án mạng.
d. Tất cả đều đúng.
d
Chảy nước bọt khóe miệng, xuất tinh và có phân ở hậu môn:
a. Các dấu hiệu luôn gặp ở treo cổ.
b. Các dấu hiệu gặp ở bóp cổ.
c. Có thể gặp ở treo cổ có nút thắt ở cạnh cổ.
d. Gặp ở tử thi chết ngạt.
d
Nhãn cầu của người chết trong môi trường khô ráo:
a. Kết mạc xung huyết và xuất huyết.
b. Có giác mạc đổi màu trắng đục.
c. Phồng to do ngấm sương đêm.
d. Khô lại và bong ra do mất nước.
b
Tử thi vớt ở dưới nước lên, để chứng minh là chết ngạt nước,
bác sĩ pháp y cần chứng minh có:
a. Có nước và dị vật trong hệ khí phế quản.
b. Có nước trong dạ dày (bao tử).
c. Có thương tích xây xát ở bàn tay và có bùn đất bám vào ở
kẽ móng tay.
d. Tất cả các yếu tố trên.
d
Nạn nhân chết ngạt nước có thể có các loại thương tích sau:
a. Vết bầm máu, xây xát da.
b. Thương tích sau chết do va chạm bờ đá, chân vịt tàu.
c. Thương tích ướm do tự sát bằng vật nhọn không thành.
d. Tất cả cac loại thương tích trên.
d
Nạn nhân rơi xuống sông bị ngạt nước, chết tại hiện trường
có bọt hồng trào ra ở mũi và miệng gọi là:
a. Chết đuối.
b. Chết đuối nước.
c. Chết đuối tím.
d. Chết đuối trắng.
b
Chết treo cổ có dấu hiệu đáng tin cậy:
a. Xuất tinh ở niệu đạo ngoài.
b. Có phân ở hậu môn.
c. Vết hoen tử thi xuất hiện sớm ở chi dưới.
d. Rãnh treo có xây xát và chảy máu, tụ máu trong lớp mỡ da
cổ.
e. b và c đúng.
d
Hoen tử thi
- Vị trí của vết hoen tử thi: tùy thuộc vào thời gian trên
dây và kiểu treo. Nếu thời gian trên dây tương đối dài (6 – 12h hoặc hơn nữa)
và tư thế treo hoàn toàn hoặc treo đứng thì vị trí các vết hoen tử thi sẽ tập
trung ở ngọn các chi, phần bụng dưới.
- Trường hợp treo không hoàn toàn ở tư thế ngồi, nửa nằm nửa
ngồi, v.v... vết hoen tử thi sẽ ở phần thấp của cơ thể. Trường hợp có thời gian
trên dây ngắn hoặc phát hiện sớm - hạ xuống để nằm thì hoen tử thi tập trung ở
phần mặt sau thân thể như các trường hợp thông thường khác. Cần lưu ý mối liên
quan giữa vị trí vết hoen tử thi, nút buộc vùng cổ và thời gian trên dây treo.
Dây treo tạo nên:
a. Rãnh treo cuối cùng là đường hằn da quanh cổ không khép
kín tại nút thắt.
b. Thương tích chảy máu trong cơ và mô mỡ ở cổ.
c. Tách lớp nội mạc động mạch cảnh.
d. Tất cả đều đúng.
d
Các dấu chứng y pháp sau đây dùng để phân biệt giữa treo cổ
và xiết cổ là:
a. Thương tích hằn da do dây thắt ở vùng cổ.
b. Thương tích xây xát do móng tay cào ở vùng cổ.
c. Thương tích bầm tím or xây xát do kháng cự.
d. Tất cả các thương tích trên.
a
Dấu hiệu quan trọng nhất để phân biệt chết tự treo cổ và chết
do xiết cổ là:
a. Dấu hiệu chết ngạt.
b. Phương thức bạo hành.
c. Đường hằn của dây trên da cổ.
d. Sự khác biệt về vết hoen.
c
Màu của vết hoen tử thi phụ thuộc vào:
a. Số lượng hồng cầu có trong cơ thể.
b. Hồng cầu đang chuyển tải khí gì (như oxy, carbonic).
c. Thời gian tử thi nằm theo tư thế nào đó.
d. Tất cả các yếu tố trên.
d
Chất độc là chất:
a. Có độc tính cao khi đến cơ quan đích
b. Khó xác định liều lượng độc
c. có thể ở thể khí, lỏng hoặc rắn
d. tất cả đều đúng
d
Chất độc có tác dụng ở liều:
a. Cao.
b. Thấp.
c. Phối hợp với chất đồng tác dụng.
d. Tất cả đều sai.
d
Bệnh phẩm lấy từ tử thi để thử độc chất là:
a. Chất chứa trong dạ dày.
b. Gan, não.
c. Máu.
d. Tất cả các loại trên.
d
Trong giám định pháp y nghi ngờ chết do ngộ độc cần:
a. Lấy tạng đích (là tạng nghi ngờ có liên quan đến chất độc)
và tạng khác.
b. Lấy chất nôn, các chất nghi độc còn để lại hiện trường.
c. Để bệnh phẩm thử nghiệm độc chất trong bình đựng thủy
tinh trung tính.
d. Thực hiện các yêu cầu trên.
d
Bệnh phẩm tử thiết được cố định trong:
a. Dung dịch muối sinh lý 0,9%.
b. Chất formol 40%.
c. Chất formol 10%.
d. Chất muối.
c
Để chẩn đoán phân biệt thương tích trước chết hay sau chết cần:
a. Quan sát đại thể: vết thương hở, thành vết thương có máu
cục bám vào.
b. Cắt bệnh phẩm thương tích làm giải phẫu bệnh.
c. Rửa nước vết thương để xem màu vết thương có đổi màu
không.
d. Tất cả các việc làm trên.
d
Việc giám định xương có thể tìm dấu hiệu y pháp:
a. Thương tích xương do vật tầy tác động, xác định được lực
tác động.
b. Tìm được chất độc kim loại nặng còn giữ được nhiều năm.
c. Xác định tuổi và giới tính của nạn nhân.
d. Một hay các dấu hiệu trên.
d
Chứng cứ y pháp xác định phá thai phạm pháp hậu quả chết sản
phụ:
a. Dấu hiệu có thai nhi trong buồng tử cung (thai nhi, các mảnh
thân thể còn sót lại).
b. Có phương tiện phá thai (các thuốc ảnh hưởng độc cho thai
nhi, các dụng cụ).
c. Có tổn thương tạng dẫn đến sự chết.
d. Tất cả các chứng cứ trên.
d
Trong trường hợp phá thai phạm pháp: tổn thương gây tử vong
nhanh do tắc mạch ối thường gặp ở tạng:
a. Tử cung
b. Tim
c. Não
d. Phổi
d
Biến chứng gây chết chậm sau phá thai phạm pháp thường gặp
là:
a. Thuyên tắc khí hoặc ối ở phổi hoặc não
b. Viêm phúc mạc do cổ tử cung nhiễm trùng
c. Chảy máu âm đạo kéo dài
d. Tất cả sai
b
các yêu cầu giám định một thương tích là
a. Chụp hình thương tích và mô tả đặc điểm thương tích
b. Phân biệt thương tích trước chết và sau chết
c. Đo đạc kích thước
d. Tất cả sai
b
Vị trí nơi tắc nước ối quan sát dưới kính hiển vi quang học
thấy
a. Có cấu tạo sợi lông và tế bào thượng bì thai nhi
b. Chảy máu quanh vùng tắc mạch
c. Phù phổi
d. Tất cả đúng
a
Mổ tử thi y pháp cần có sự hiện diện
a. Bác sĩ có giấy trưng cầu của cơ quan tố tụng
b. Công an điều tra vụ việc liên quan tới sự chết
c. Đại diện của viện Kiểm soát cùng cấp
d. Cả 3
d
Giám định dấu răng xác định RHM thuộc
a. Y pháp tử thi
b. Nha khoa Y pháp
c. Cốt học Y pháp
d. Hóa pháp
b
Người làm công tác pháp y tử thi chẩn đoán nguyên nhân chết
a. Đủ mọi trình độ
b. Người có bằng bác sĩ ở các chuyên khoa
c. Có quyền không nhận giấy trưng cầu với lý do bận công tác
điều trị
d. b và c đúng
d
Không cần thực hiện mổ tử thi Y pháp
a. Khi người nhà đã đồng ý chẩn đoán của bác sĩ điều trị
b. Đã có chấn đoán nguyên nhân chết ghi ở hồ sơ
c. Chất lượng chẩn đoán không tin cậy vì tử thi đã biến đổi
d. Khi cơ quan tố tụng không trưng cầu
d
Mổ tử thi trong giai đoạn biến đổi sớm có lợi
a. Chẩn đoán dễ dàng phù hợp lâm sàng
b. Xác định chẩn đoán chết thường khác với lâm sàng
c. Có lợi vì tử thi còn nguyên vẹn
d. Tất cả sai
c
Thương tích rạn xương sọ thường gặp trong:
a. Chấn thương bằng vật nhọn
b. Chấn thương bằng vậy tầy
c. ngược đãi và vật tày tác động vào đầu
d. Tai nạn giao thông
b
Thương tích do vật tày thương gặp là
a. Xây xát, bầm tím, xé rách, xuyên thủng
b. Xây xát, dập nát, tụ máu, cắt đứt
c. Xuyên thủng, xé rách, cắt đứt
d. Tất cả các đáp án trên
b
Thương tích ướm trong tự tử có đặc điểm
a. Vị trí thương tích thuận tay
b. Kích thước, khoảng cách các thương tích tương đối bằng
nhau
c. Xẩy ra trước chết
d. Một trong các đặc điểm trên
d
Thương tích gẫy xương được phân loại
a. Trực tiếp: gẫy xương tại điểm tác động
b. Gián tiếp: gẫy xương tại điểm xa nơi tác động
c. Hở
d. Kín
e. Tất cả các đáp án trên
e
Chấn thương sọ não do té cao thuộc nhóm thể chết
a. Tự nhiên
b. Không tự nhiên
c. Tự tử
d. Tai nạn lao động
b
Tiêu chuẩn lựa chọn giám định viên pháp y:
a. Tốt nghiệp đại học y khoa
b. Có chuyên môn cao
c. Không tiền án, hoặc đang thi hành án
d. Tất cả các tiêu chuẩn trên
e. một trong các tiêu chuẩn trên vì đang thiếu người mổ tử
thi
d
Chết do điện giật thường gặp trong:
a. tai nạn lao động, sinh hoạt
b. Tự tử
c. Mưu sát
d. Tất cả các đáp án trên
a
Vật có lưỡi sắc, đầu nhọn gây thương tích phần mềm có chiều
sâu ngắn hơn chiều dài
a. Vật tác động nơi mặt lưỡi
b. Vật tác động nơi đầu nhọn
c. Lực tác động nhỏ
d. Do thay đổi tư thế
a
Tử thi chết đuối tay chân co giống tư thế đấu võ:
a. Do cứng tử thi ở môi trường nước
b. Do sự thiếu oxy cấp ở cơ vân
c. Dấu hiệu còn sống trước khi rơi xuống nước
d. a và c đúng
b
Thời kỳ ngừng chức năng tạng (somatic death) còn phản xạ
siêu sinh do
a. Âm điện
b. Tế bào cơ còn sống ít nhất 6h sau ngừng tuần hoàn
c. Thiếu O2 cấp
d. Tất cả các đáp án trên
b
Phá thai phạm pháp là hành vi lấy thai khỏi buồng tử cung bởi
a. Người làm công tác sản khoa đã bị sa thải
b. Chính sản phụ hoặc người thứ hai trợ giúp không có chỉ định
y học
c. Thực hiện tại cơ sở không được cơ quan có thẩm quyền cho
phép
d. Tất cả các đáp án trên
e. b và c đúng
d
Chết cho tai nạn giao thông
a. Dấu bánh xe trên thân thể có giá trị xác định chết do tai
nạn giao thông
b. Thương tích xây xát và bầm tím vùng có vân bánh xe
c. Thương tích các tạng
d. b và c đúng
d
Xét nghiệm xác định huyết thống của thai nhi bằng phương
pháp sau, trừ:
a. nhóm máu
b. nhóm bạch cầu
c. hóa mô miễn dịch
d. DNA
c
co cứng tử thi:
xuất hiện luc 2-4h sau chết
do giảm nhiệt độ và thoái hóa men ATPase
dấu hiệu mờ đục giác mạc do: mất nước
cơ chế ngộ độc CO: Hình thành CO-Hb, làm thay đổi phân ly
O2-Hb
dấu hiệu chồng khớp sọ ở thai chết lưu xuất hiện ở ngày thứ
mấy:
a. 2
b. 5
c. 7
d. 14
c
Ý nghĩa của vết cắt “ướm thử” Đó là vết thương do nạn
nhân tự gây (tự tử)
Xuất huyết tụ máu thường gặp nhất Ở da, thanh mạc ống
tiêu hóa, trong sọ, gan…
thay
đổi sang ""màu vàng" của vết tím bầm theo thời gian của tổn
thương: Thương tổn
xảy ra khoảng 12-25 ngày
Thay đổi sang "màu xanh lục" của vết tím bầm theo
thời gian của tổn thương: Thương
tổn xảy ra khoảng 7-12 ngày
Theo công thức Naeve, tử thi trương to, sẫm mầu. Móng tay
bong tróc Thời gian sau chết 4-20 ngày
Theo công thức Naeve, toàn bộ bề mặt tử thi xanh đen. Mặt, cổ,
thành ngực tím sẫm. Bụng chướng căng. Tóc bong, rụng. Thời gian sau chết 8-12
ngày
Theo công thức Naeve, màu xanh lục sẫm đen lan khắp thành bụng.
Nhiều vết xanh lục trên da ở nhiều nơi khác, dịch máu trào ra mũi. Thời gian
sau chết 3-5 ngày
Theo công thức Naeve, mảng màu xanh lục vùng bụng, nhãn cầu
mềm, giảm nhãn áp Thời gian sau chết 1-2 ngày
Chất chứa trong dạ dày còn lại: hạt cơm, sợi bún, bánh phở
Sau 1 giờ: thức ăn mềm nhũn nhưng vẫn còn nhận rõ loại gì (ví dụ
nhận rõ hạt cơm, sợi bún, bánh phở)
Màu xanh của H2S bắt đầu từ vị trí nào Bắt đầu ở vùng hố chậu
phải (vùng ruột thừa, manh tràng) sau đó ra khắp bụng rồi toàn thân
Sự phân hủy tử thi trung bình Sớm nhất là 24 giờ, trung bình
là 2 - 3 ngày
Đặc điểm quan trọng nhất để phân biệt thủng dạ dày do phân hủy
và thủng dạ dày trước chết:
Thủng dạ dày sau chết hoàn toàn không gây viêm phúc mạc hay phản ứng bịt lỗ thủng
của mạc treo như thủng dạ dày lúc sống.
Thành phần mô bị phân hủy đầu tiên: Hồng cầu bị thoái hoá (Máu)
Ý nghĩa quan trọng của sự co cứng tử thi: Phán đoán nguyên nhân và thời điểm tử
vong
Nếu phá cứng từ 4-6 giờ đầu sau chết: Sau đó cứng tử thi xuất hiện trở lại
nhưng độ cứng yếu hơn trước
Co cứng khớp lớn xảy ra Sau 4 - 6 tiếng đã cứng, sau 24 tiếng
là cứng nhất
Thứ tự hình thành cứng tử thi
Gồm 2 loại
+ Loại thứ nhất: cứng từ trên xuống dưới (bắt đầu từ các cơ
hàm mặt lan xuống phía dưới cơ thể)
+ Loại thứ hai: cứng từ dưới lên (bắt đầu từ chi dưới rồi
lan ngược lên trên)
Thời gian co cứng tử thi trung bình là Khoảng 1 - 3 tiếng
sau chết, sớm nhất 10 phút, muộn nhất 7 - 8 tiếng
Nguyên nhân co cứng tử thi
Có nhiều lý thuyết về cơ chế hình thành cứng tử thi
+ Hầu hết các tác giả thống nhất về sự liên quan đến hiện tượng:
mất dần glucosite ATP
+ Một lý thuyết khác liên quan đến sự ứ đọng oxy tạo nên sự ứ
đọng của acid lactic
Ý nghĩa quan trọng nhất của hoen tử thi
Dựa vào đặc điểm màu sắc của hoen tử thi, có thể xác định
nguyên nhân tử vong trong một số trường hợp, như ngạt CO, ngộ độc HCN… Dựa vào
bản chất của hoen tử thi, có thể phân biệt các tổn thương: bầm tụ máu, hay các
bất thương sắc tố da. Dựa vào vị trí của hoen tử thi, có thể xác định nguyên
nhân tử vong do treo cổ hay xác định tình huống thay đổi hiện trường.
(Vị trí của hoen phản ánh tư thế lúc chết, đây là dấu hiệu rất
quan trọng để ta biết có sự thay đổi tư thế của tử thi không.)
Vết hoen tử thi hoàn toàn cố định Ngoài 18 tiếng sau chết.
Các mô xung quanh bị máu thấm vào kèm theo hồng cầu bắt đầu phân hủy (tan máu).
Vết hoen tử thi hoàn toàn cố định. Ấn ngón tay vào vết hoen hoàn toàn không mất
máu. Cắt qua vết hoen không còn máu trong lòng mạch còn mô xung quanh ngấm máu
màu tím.
Hoen tử thi thứ phát hình thành trong khoảng thời gian Ngoài
6 tiếng sau chết, nếu có thay đổi tư thế tử thi, những vết hoen đã hình thành
không mất đi trong khi ở những vị trí thấp trũng mới sẽ lại xuất hiện những vết
hoen tử thi mới gọi là hoen tử thi thứ phát.
Sự dịch chuyển hoen tử thi có thể xảy ra khoảng thời gian:
Trong vòng 6 tiếng đầu sau chết, nếu thay đổi vị trí tư thế tử thi thì các vết
hoen đã hình thành dần dần mất đi. Trong khi đó, ở những vị trí thấp trũng mới
sẽ lại xuất hiện vết hoen tử thi được gọi là sự dịch chuyển hoen tử thi.
Phân biệt tử thi chết cháy và tử thi đã chết trước khi cháy,
quan trọng nhất
- Dị vật găm cắm vào niêm mạc vùng thanh quản, bụi than xuất
hiện ở phía dưới dây thanh âm và trong những nhánh phế quản nhỏ cho thấy nạn
nhân đã hít phải khói bụi trong đám cháy giúp khẳng định nạn nhân còn sống khi
đám cháy hình thành.
- Hình ảnh xung huyết mạnh ở phổi và chảy máu ở vùng phế quản
gốc do nạn nhân hít phải hơi nóng. Cũng có thể gặp dấu hiệu xẹp phổi khi nạn
nhân hít phải khói bụi và những chất kích thích gây phản xạ co thắt phế quản.
- Trong lòng dạ dày chứa nhiều chất bụi than cho thấy nạn nhân
đã có phản ứng chủ động nuốt trong đám cháy.
- Chảy máu do nhiệt cao (heat haematoma): dấu hiệu này được
hình thành do máu trong lòng mạch vùng ngoài màng cứng và vùng võ não bị nóng
lên dưới tác động của nhiệt độ cao gây đông vón thành mảng, cục lớn. Xét nghiệm
cục máu đông ở vùng này có thể áp dụng để định lượng nồng độ CO máu, nếu kết quả
dương tính thì điều này đồng nghĩa với tổn thương hình thành sau chết do tác động
của nhiệt độ cao trong đám cháy. Nếu không phát hiện được CO trong máu và mức độ
cháy bỏng da đầu không rõ ràng thì dấu hiệu này có thể xảy ra trước chết hoặc nạn
nhân chết vì chấn thương sọ não trước khi đám cháy hình thành.
Phân biệt chấn thương hay vết thương trước chết và sau chết
dựa vào
- Phải rửa sạch vết thương: nếu bầm máu ngấm vào tổ chức rửa
không sạch là tổn thương xảy ra khi còn sống và ngược lại là xảy ra sau khi chết.
Đây là một yếu tố cơ bản, quan trọng nhất để phân biệt tổn thương khi còn sống
hay sau khi đã chết.
- Quan sát kỹ miệng của vết thương, nhất là vết thương do vật
sắc. Vết thương do vật sắc ở người sống bao giờ cũng há miệng do các sợi chun
dưới da sau khi bị cắt đứt co lại tao nên hình ảnh này. Trái lại miệng vết
thương gây ra sau khi chết bao giờ cũng gần như khép kín bởi các sợi chun đã mất
tính chất đàn hồi.
- Nhuộm các sợi chun của mô dưới da của vết thương bằng
orcéine. Nếu thương tích có khi còn sống, thấy các sợi co lại, nếu giãn thẳng
là hiện tượng sau chết.
Hoen tử thi có thể không thấy trường hợp nào: Vết hoen rất nhạt màu hoặc
không hình thành trong trường hợp chảy máu ngoài với số lượng lớn, hầu như
không còn máu đọng đủ để tạo vết hoen.
Hoen tử thi có màu “đỏ cánh sen” chết do: Tử vong do nhiễm độc oxyt carbon (CO)
hoặc HCN.
Một trong những trường hợp sau đây không tiến hành pháp y:
Chết trong bệnh viện có nguyên nhân rõ ràng.
Độ mạnh của rượu tùy thuộc vào: Nồng độ Ethanol trong rượu
Mổ tử thi trong giai đoạn biến đổi sớm có lợi: Tử thi còn nguyên vẹn
Không cần thực hiện mổ tử thi y pháp: Khi cơ quan tố tụng không trưng cầu
Nhiệm vụ của bác sĩ Pháp y: Giám định tử thi và thương tích
người sống
Chẩn đoán nguyên nhân chết liên quan đến pháp lý
- Chết tự nhiên: đây là trường hợp duy nhất không cần điều
tra và giám định pháp y.
- Chết liên quan đến điều trị: đây là hình thái chết phức tạp
khó khăn nhất trong y học tư pháp, cần thiết phải tiến hành điều tra thanh tra
và đặc biệt quan trọng là giám định y pháp sẽ là tiếng nói khoa học quyết định
bản chất của vụ việc để làm cơ sở cho việc giải quyết tiếp theo có cần xử lý bằng
pháp luật hay không.
- Chết do bạo lực: là loại hình chết bắt buộc phải mổ tử thi
giám định y pháp theo luật định.
- Chết nghi vấn
- Chết tại nạn rủi ro
- Chết tai nạn lao động
- Chết tai nạn giao thông
- Chết người trong thảm họa
- Chết do nhiễm độc
- Chết do tự vẫn
- Chết đột ngột
Thuyên tắc ối quan sát dưới kính hiển vi quang học thấy: Tìm thấy các thành phần từ
thai nhi như: lông, tóc và tế bào tại các mạch máu nhỏ của phổi.
Tổn thương gây tử vong nhanh do tắc mạch ối thường thường gặp
ở tạng: Tim và phổi.
Cơ quan gửi giấy trưng cầu giám định pháp y là
- Công tố ủy viên, phó công tố ủy viên, chánh án &
phó chánh án tòa an nhân dân tỉnh, khu hay sơ thẩm, phúc thẩm thành phố.
- Trưởng Ty, Phó Ty Công an tỉnh, chánh phó giám đốc, trưởng
phó phòng bảo vệ chính trị, trưởng phó phòng trị an hành chính sở công an.
- Trưởng phó phòng quân pháp, trưởng phó cục quân pháp.
Bệnh phẩm tử thiết làm vi thể được cố định trong: Ethyl Alcohol 95 %
Bệnh phẩm thử độc chất :Chất chứa dạ dày, nước tiểu và máu
Nạn nhân nghi ngộ độc thực phẩm, mẫu xét nghiệm quan trọng
nhất Dạ dày: toàn bộ dạ dày và chất chứa
Xác định nạn nhân ngộ độc rượu dựa trên kết quả xét nghiệm: Tỉ lệ phần trăm của rượu
Chất độc có đặc điểm nào quan trọng nhất: Sự phân bố
Chất độc khi xâm nhập vào cơ thể được máu đưa đi khắp các bộ
phận. Tùy tính chất và đặc điểm của từng chất độc và chức năng của từng bộ phận
mà các chất độc phân bố không đồng đều ở từng bộ phận. Ví dụ: rượu etylic dễ
hòa tan nên được phân bố ra nhiều bộ phận và chủ yếu lưu thông ở máu. Vì vậy
người ta thường lấy máu để định lượng rượu.
Hiểu biết về đặc tính phân bố các chất độc rất quan trọng sẽ giúp ta chọn
và lấy mẫu thử để phân tích giám định.
Một trong những dấu hiệu có giá trị chứng minh nạn nhân chết
tự treo cổ ở tư thế chân không chạm đất là: Vết hoen tử thi tập trung ở ngọn các chi, phần bụng dưới.
Dấu hiệu quan trọng nhất phân biệt chết tự treo cổ và chết
do xiết cổ là: Vết hằn
vùng cổ
Kiểm tra dây treo:
trường hợp xác đã được hạ xuống thì kiểm tra dây treo, nút
buộc, đo độ dài, đường kính, mô tả bề mặt dây treo, cấu trúc đặc biệt ở vòng
dây treo v.v....
Do là vật đè ép trực tiếp vào vùng cổ nên dây treo bao giờ
cũng để lại đặc điểm trên vết hằn vùng cổ nạn nhân, trên thực tế hay gặp dây
treo là dây thừng, dây điện, dây vải, dây thép, thắt lưng.... Cũng đã có những
trường hợp trạc ba của gốc cây, thành ghế tựa, khe cửa là những vật đè ép vào
vùng cổ gây ngạt hay gặp ở những nạn nhân say rượu hoặc sau chấn thương làm mất
tri giác.
Những người treo cổ tự tử ở nơi bị giam giữ thường dùng mảnh
khăn trải giường, quần áo, hoặc tất để bện thành dây treo, hay gặp nhất là buộc
hai đầu dây vào chấn song cửa sổ hoặc cửa ra vào rồi tỳ cằm hoặc vùng cổ trước
vào đây. Kiểu treo này tạo nên dấu vết vùng cổ có hình chữ U (không có nút buộc).
Dấu Amussat là: Những vết nứt nhỏ, chạy ngang ở lớp áo trong của động mạch cảnh
cùng với những vùng tụ máu ở tổ chức xung quanh động mạch cảnh hay gặp ở những
trường hợp có sự kéo căng các cơ, các dây chằng, mạch máu ở vùng cổ do cơ thể bị
dây treo kéo giật đột ngột khi đang rơi tự do và tim vẫn còn đang hoạt động.
Nhiều tác giả cho rằng dấu hiệu này rất có giá trị để chẩn đoán tử vong do treo
cổ
Chết treo cổ không ở tư thế và trong hoàn cảnh sau:
Tư thế nạn nhân: trong một trường hợp chết treo cổ, tư thế của
nạn nhân được quyết định bởi hai yếu tố: vị trí nút buộc và độ cao của dây
treo.
Vị trí nút buộc: tương ứng với nơi vết hằn mờ nhất trên vùng
cổ nạn nhân.
- Nếu nút buộc ở trước cổ, đầu sẽ ngửa ra phía sau, có thể
thấy một vài vết sây sát da ở sát dưới cằm của nạn nhân tương ứng với vị trí của
nút buộc.
- Nút buộc ở gáy, đầu nạn nhân sẽ cúi gập ra trước.
- Nút buộc ở một bên cổ: đầu nạn nhân sẽ ngả về bên đối diện.
Độ cao của dây treo: tùy thuộc khoảng cách giữa vòng dây
treo với mặt đất và chiều cao của nạn nhân hình thành nên một trong số những kiểu
treo sau
- Treo hoàn toàn: chân nạn nhân không chạm đất.
- Treo không hoàn toàn: chân hoặc một phần thân thể của nạn
nhân chạm đất và tạo ra những kiểu treo đứng, quỳ, ngồi. Cũng có những trường hợp
nạn nhân treo cổ ở tư thế nằm, đầu nâng cao lên vài chục cm
Chảy máu trong vòi nhĩ thường xảy ra ở: chết treo cổ và chết ngạt nước
Chảy máu tai giữa hoặc trong xương chũm có thể gặp ở những
đám màu đỏ tím hoặc xanh tím ở vùng xương chũm, cơ chế bệnh sinh của hiện tượng
này không được rõ ràng, có thể là hậu quả do bị tổn thương do chênh lệch áp xuất,
do kích thích vòi Eustachian hoặc do tình trạng xung huyết rất mạnh gây ra. Dấu
hiệu này cũng có thể gặp ở những nạn nhân bị chấn thương sọ não, điện giật, ngạt
cơ học…
Chết dưới nước thường xảy ra trong các tình huống sau
- Hít nước vào phổi
- Nước tràn vào máu qua chỗ rách vỡ phế nang và các huyết quản
trong phổi làm cho máu loãng.
- Tổn thương nặng ở phổi gồm có phù phổi, rách vỡ phế nang
và chảy máu.
- Phản xạ thần kinh: thường xảy ra với những nạn nhân nhảy
xuống nước từ độ cao lớn, nước lạnh.
Các yếu tố phân biệt tử thi chết trên bờ quăng xuống nước với
tử thi chết ngạt nước như sau:
Những nạn nhân đã chết bị ném xác xuống nước thì nước và các chất cặn bẩn không
thể xâm nhập vào sâu trong các nhánh phế quản nhỏ cũng như không thể làm căng dạ
dày, vì vậy nếu có nhiều dị vật ở trong lòng phế nang là dấu hiệu có giá trị
xác định nạn nhân chết ngạt nước nếu khám tử thi sớm (trong vòng 24h). Cũng
tương tự, nếu có nhiều nước và dị vật trong lòng dạ dày cũng được xem là dấu hiệu
có giá trị để chẩn đoán ngạt nước, nhưng không có nước trong dạ dày có thể là
do chết nhanh ngay khi xuống nước hoặc là đã chết trước khi xuống nước.
Phổi của tử thi chết ngạt nước vớt lên sớm có đặc điểm đại
thể:
- sung
huyết và xuất huyết chấm ở phổi
- phế
quản có bọt màu hồng không tan trong nước
- có
các dị vật trong phế quản
- Phổi
hơi và nước: hai phổi căn to phù nề và có dấu ấn xương sườn, bề mặt phổi có dấu
hiệu Paltauff là những đám màu loang lổ sẫm nhạt màu xen kẽ, có thể gặp những
túi bóng khí do giãn phế nang và cả những vùng mô phổi còn lành, hai phổi mềm,
bè nhẽo, cắt ngang có nhiều dịch và bọt trào ra. Để hình thành dấu hiệu này phải
có những khoảng thời gian nạn nhân cố ngoi lên mặt nước để hít thở (giai đoạn
giã gạo), trường hợp nạn nhân bị chìm ngập hoàn toàn trong nước thì không hình
thành dấu hiệu này.
- Chấm
chảy máu màng phổi hiếm gặp nhưng chảy máu ở tổ chức liên kết dưới màng phổi do
tổn thương rách vỡ phế nang thường xuất hiện ở rãnh liên thùy, bề mặt những
thùy phổi ở phần thấp và đó là lý do để giải thích dấu hiệu nấm bọt có màu đỏ hồng.
- Dịch
bọt màu hồng (dạng hình nấm) xuất hiện ở mũi, miệng
Nấm bọt: nấm bọt ở mũi miệng nạn nhân màu trắng nhưng cũng
có khi màu đỏ hồng do vỡ hồng cầu, trong mùa đông nấm bọt tồn tại một vài ngày.
Khám nghiệm tử thi sớm có thể thấy nấm bọt trong lòng khí phế quản.
Bản chất của nấm bọt là nước, không khí, hồng cầu thoát quản
và chất dịch trên bề mặt phế nang nhào trộn với nhau khi nạn nhân thở gắng sức.
Là dấu hiệu của phản ứng mang tính chất sống, chứng tỏ nạn nhân còn sống khi ở
dưới nước. Cũng có thể gặp nấm bọt trong các trường hợp phù phổi cấp, dùng thuốc
quá liều, suy tim, xung huyết, chấn thương sọ não.
Cơ chế chết ngạt trong nước ít gặp nhất là: Chết ngạt cho phản xạ thần kinh
Dấu hiệu Tardieu: Dấu hiệu chấm chảy máu nhỏ
Nguyên nhân tử vong thường gặp nhất do điện: Ngừng tim
Nguyên nhân tử vong thường gặp nhất trong treo cổ: Phù não do thiếu oxy hậu quả
của các mạch máu vùng cổ bị chèn ép, lấp tắc.
Cơ chế chết trong treo cổ thường gặp nhất: Chèn ép mạch máu vùng cổ
Vật gây thương tích thường gặp nhất: Vật tày
Sây sát, bầm tím và tụ máu là các thương tích: Thương tích phần mềm
Yếu tố xác định chính xác thời gian chết kể từ thời điểm chết
thật sự đến lúc khám nghiệm là: Không có yếu tố nào giúp xác định chính xác thời
gian chết
Hiện tượng mềm các cơ bắp tử thi do: Sự rữa nát tử thi (bao gồm nhiều hiện
tượng) trong biến đổi muộn sau chết
Vết xanh lục tử thi H2S kết hợp Hb của máu tạo thành huyết sắc
tố lưu hóa có màu xanh đặc biệt: xanh lục. Khởi đầu có mảng xanh lục ở vùng hố
chậu (P) (vùng ruột thừa, manh tràng) sau đó lan ra khắp bụng rồi toàn thân.
Biến đổi tử thi giai đoạn sớm gồm
- Mất trương lực cơ
- Giảm thân nhiệt
- Mất nước
- Vết hoen tử thi
- Cứng tử thi
- Các biến đổi của mô – tạng, máu và nội mô
Sự mất nhiệt ở tử thi có giá trị: Nhận định thời gian chết
Mờ đục giác mạc, xẹp nhãn cầu có đặc điểm: Chỉ sau vài giờ giác mạc mất độ bóng,
nếu mắt mở hé, giác mạc mờ đục kiểu như cùi nhãn. Nhãn cầu xẹp do nhãn áp giảm
dần, sau 7 – 8 tiếng không đo được nhãn áp nữa.
Ở người sống, bầm máu thay đổi sang màu vàng từ ngày thứ mấy
sau chấn thương 12 đến 25 ngày
Trường hợp tử vong nào sau đây thường không mổ tử thi: Chết tự nhiên
Chất chứa trong dạ dày còn lại các sợi bún, bánh phở thời
gian ước lượng là 1 giờ
Ý nghĩa y pháp học quan trọng nhất của cứng tử thi: Căn cứ vào thứ tự xuất hiện,
sự phát sinh phát triển, thời điểm và mức độ co cứng có thể phán đoán được
nguyên nhân và thời điểm tử vong.
Ý nghĩa quan trọng nhất của hoen tử thi thứ phát: Xác định sự thay đổi tư thế
sau chết
Hoen thứ phát xuất hiện khi: Ngoài 6 tiếng sau khi chết, nếu có sự
thay đổi tư thế
Ý nghĩa quan trọng nhất của hoen tử thi là: Xác định tư thế lúc chết và sự thay đổi
tư thế sau chết
Thay đổi sớm nhất sau chết: Mất trương lực cơ
Ước lượng thời gian chết thường dựa vào đặc điểm nào
- Căn cứ vào biến đổi tử thi sớm
+ Giảm thân nhiệt
+ Hoen tử thi
+ Cứng tử thi
+ Chất chứa trong dạ dày
- Căn cứ vào những xét nghiệm labo
+ Dùng điện kích thích
+ Đo điện trở của 1 số loại mô
+ Ứng dụng sinh hóa, hóa mô – miễn dịch mô
- Nhận định thời gian chết đã lâu (muộn)
+ Căn cứ vào những biến đổi tử thi muộn có thể ước lượng
theo đơn vị “ngày” thời gian sau chết (công thức của Naeve 1978)
+ Căn cứ quy luật sinh trưởng, phát dục của côn trùng.
+ Căn cứ thay đổi sinh hóa của tử thi.
Mục tiêu chủ yếu của giải phẫu tử thi là xác định: Nguyên nhân chết
Giám định về thương tật thuộc về lĩnh vực Y pháp dân sự (xác
định mức độ tàn tật để bồi thường)
Người được xem là người đầu tiên áp dụng khoa học vào điều
tra tội phạm Archimedes
Người được xem là cha đẻ của ngành độc chất học pháp y: Mathieu Joseph Bonaventure
Orfila (1787-1853)
trường hợp cái chết đột ngột, rất nhanh vẫn xảy ra mất
trương lực cơ .
mờ đục giác mạc, xẹp nhãn cầu do: mất nước
hiện tượng "da giấy": sự bay hơi nước ở những vùng da mỏng,
không có lớp sừng, hoặc những nơi bị chấn thương đè ép, chà xát làm lớp da bị
khô, dài, cứng chắc, thường có màu sẫm.
cơ chế chết ngạt trong nước là:
- do hít nước vào đường thở
- nước tràn vào máu qua chỗ rách vỡ phế nang, các huyết quản
trong phổi => làm cho máu loãng
- phản xạ thần kinh
bộ xương người chết ngạt nước: có phiêu sinh vật, khuê tảo
trong tủy xương
một trong những dấu hiệu có giá trị chứng minh nạn nhân chết
tự treo cổ ở tư thế chân không chạm đất: vết dấu móng tay dọc theo đường rãnh
treo
dòng điện có thể gây chết người khi cường độ:
a. 330 mA
b. trên 90 mA
c. 1A
d. 0.36 mA
b