6 khám phổi
1. chào-hỏi tên-giới thiệu-mục đích-đề nghị
đồng ý và hợp tác.
2. tư thế: Ngồi khoanh chân, thoải mái,
hai tay tự do, không phải giữ áo.
3. bộc lộ: Cởi áo/vén
4. *nhìn.
- tinh thần (lo
âu, hốt hoảng, ngủ gà) (tăng CO2 kích thích và thiếu O2 mê man…)
- da, niêm (tím
môi, đầu chi, tím toàn thân)
- móng tay/chân
khum, nặng hơn là ngón tay/chân hình dùi trống
- hình dạng lồng ngực trước, sau, hai bên
+ không cân đối: phồng (xương sườn nằm ngang), xẹp (xương sườn
chếch xuống sâu hơn).
+ gù, vẹo cột sống: gây ra bệnh phổi hạn chế ở người lớn tuổi
(gù làm giảm kích thước trước-sau, vẹo làm giảm kích thước bên).
+ lồng ngực hình thùng: kích thước trước sau= kích thước
bên, thường do giãn phế nang.
- sự di động của
lồng ngực theo nhịp thở: nhịp nhàng hay co kéo các khoang liên sườn, rút lõm hố
trên ức và dưới ức.
- xây xát, bầm
tím (chấn thương)
- tuần hoàn bàng
hệ, dấu hiệu phù áo khoác
- vận động nghịch
thường của lồng ngực (khi hít vào bụng bị lõm, hay bắt gặp trong trong trường hợp
giãn phế nang nhiều gây ép cơ hoành)
5. *đếm nhịp thở trong thời gian một phút.
- Bình thường:
16-20 lần/phút
- Các kiểu thở bất
thường: bình thường thời gian thở vào/ra = 1.1-1.2
+ khó thở ra: (<1.1) hen phế quản, phổi tắc nghẽn mạn
tính. (ở ngoại vi)
+ khó thở vào: (>1.2) khí phế quản bị khối u chèn ép, dị
vật đường thở. (ở trung tâm)
+ kiểu thở Kussmaul /kʌsmɔ:l/ : gồm 4 thì hít-nghỉ-thở-nghỉ
(còn gọi là kiểu thở hình vuông): gặp trong toan máu.
+ kiểu thở Cheyne-Stokes
/tʃein stouks/ : biên độ và tần số tăng dần, rồi giảm dần, tiếp theo là
ngưng thở, rồi lại bắt đầu chu kỳ mới như vậy. Gặp trong u não, viêm màng não,…
6. *sờ: xương sườn, các khoang liên sườn và
rung thanh từng bên và so sánh hai bên.
- Dấu hiệu tràn
khí dưới da: sờ thấy lép bép
- Tìm điểm đau
chói xương sờn: miết tay dọc theo các xương sườn
- Khám rung thanh
+ áp sát 2 bàn tay lên lồng ngực BN, yêu cầu BN đọc chậm
dõng dạc 1..2..3 cho đến khi kết thúc khám rung thanh.
+ nguyên tắc: từ trên xuống, từ trong ra ngoài, đối xứng hai
bên và đổi tay so sánh hai bên khi cần thiết.
+ lưu ý: xoa nóng tay trước khi khám nếu trời lạnh.
+ vị trí khám rung thanh: toàn bộ lồng ngực trước, hai bên
và phía sau.
+ lưu ý: BN nữ cần phải đẩy tuyến vú sang một bên để kiểm
tra rung thanh.
7. *gõ lồng ngực từng bên và so sánh 2 bên
- Cách gõ: một
bàn tay để áp sát lên vùng định gõ (các ngón tay để dọc theo các khoảng
gian sườn), sử dụng ngón giữa (III) hoặc
ngón trỏ (II) bàn tay còn lại gõ thẳng góc xuống đốt 2 hoặc khớp đốt ngón xa của
ngón III, IV bàn tay kia.
- Phải gõ bằng cổ
tay
- Nguyên tắc: từ
trên xuống dưới, từ trong ra ngoài, đối xứng 2 bên.
- Vị trí gõ:
+ trước ngực: gõ theo các đường cạnh ức, đường giữa đòn
+ vùng nách: gõ theo các đường nách trước-giữa-sau
+ lưng: gõ theo các đường cạnh cột sống và giữa xương bả vai
hên
- Nhận định:
Bình thường tiếng trong và đều 2 bên.
+ vang: giãn phế nang, tràn khí màng phổi.
+ đục: hội chứng tràn dịch, hội chứng đông đặc phổi…
8. *nghe phổi từng bên và so sánh 2 bên
- Vị trí:
+ vùng trước: dọc theo đường giữa xương đòn 2 bên
+ vùng nách: dọc theo các đường nách trước - giữa - sau
+ vùng lưng: zigzag từ trên xuống
- Lưu ý: áp sát
loa nghe, mồ hôi sẽ tạo âm bất thường, mùa lạnh phải làm ấm màng nghe bằng lòng
bàn tay trước khi khám.
- Nguyên tắc: từ
trên xuống, từ trong ra ngoài, đối xứng 2 bên, nghe toàn bộ phổi trừ phần bị
che lấp bởi xương bả vai.
- Yêu cầu người
bệnh thở sâu và đều.
- Các tiếng phổi bình thường:
+ rì rào phế nang: êm dịu như tiếng lá xào xạc trong gió, rõ
khi thở vào.
+ tiếng thở khí quản: đặt ống nghe ở vùng khí quản hoặc trên
cán xương ức
+ tiếng thở khí phế quản: nghe ở vùng liên bả cột sống.
- Các tiếng phổi bất thường:
+ Ran ướt, gồm:
*ran ẩm:
Tiếng lọc xọc do không khí khuấy động dịch trong lòng các phế
quản. Không đều và thay đổi khi ho. Gặp trong viêm phế quản đa tiết chất nhầy.
- ran ẩm nhỏ hạt: phế quản nhỏ, phế nang, vùng ngoại vi.
(trong viêm phổi)
- ran ẩm to hạt: vùng phế quản lớn hơn, gần trung tâm.
(trong viêm phế quản).
*ran nổ:
Tiếng bóc tách các thành của phế nang do phế nang bị viêm và
dính vào nhau.
Chỉ nghe được ở cuối thì thở vào. Nhỏ, cao và không thay đổi
khi ho.
+ ran khô, gồm:
*ran rít:
Do không khí lưu thông qua các phế quản bị co hẹp, rõ nhất ở
thì thở ra, âm cao (tiếng rít qua khe cửa trong mùa gió bấc).
- ran rít khư trú (tiếng Wheezing): rõ ở thì thở vào hoặc cả
2, do tắc một phần đường thở tại một vùng khí phế quản nào đó.
- ran rít lan toả: ở cả 2 thì, đặc biệt là thì thở ra, âm sắc
khác nhau. Gặp trong hen phế quản.
*ran ngáy: các phế
quản bị co thắt, phù nề, âm thanh như tiếng ngáy khi ngủ, âm sắc trầm, dài, cò
cử.
+ tiếng thổi:
-tiếng thổi ống: trong hội chứng đông đặc, nghe tại vùng phổi
đông đặc, giống tiếng bệ thổi lò rèn và giống với tiếng thở khí quản.
-tiếng thổi hang: (hiếm) âm sắc rỗng, mạnh, âm độ cao, nghe
được ở thì thở vào. Do tiếng khí-phế quản của một hang trong nhu mô phổi. Gặp
trong lao hang, áp xe phổi ở giai đoạn ộc mủ (hang hoá).
-tiếng thổi vò: (hiếm) nghe như tiếng kim khí, cao, nghe được
ở thì thở vào, được tạo ra do sự cộng hưởng của tiếng thở bình thường khi đi
qua một túi hơi (tràn khí màng phổi khư trú).
-tiếng thổi màng phổi: xa xăm, nhẹ, rõ hơn ở thì thở ra.
Nghe được ở vùng ranh giới giữa tràn dịch và tràn khí màng phổi, cơ chế tương tự
tiếng thổi ống.
+ tiếng cọ màng phổi:
sột soạt như hai miếng vải dạ cọ vào nhau, mất đi khi người bệnh nhịn thở, gặp
trong viêm màng phổi khô.
9. chào-cảm ơn
10. trình bày kết quả
đọc thêm:
- hội chứng 3 giảm:
rung thanh giảm, gõ đục, rì rào phế nang giảm (*)
- tam chứng
galia: khác (*) ở chỗ gõ vang
- hội chứng đông
đặc: khác (*) ở chỗ rung thanh tăng.
- Dấu hiệu
Campbell: khí quản đi xuống ở thì hít vào.
- Dấu hiệu
Hoover: giảm đường kính phần dưới lồng ngực khi hít vào.
- Khó thở ở trẻ:
co kéo cơ hô hấp phụ (đầu gật gù), phập phồng cánh mũi
- Khó thở ở người
lớn: rút lõm hõm ức, co kéo cơ gian sườn (rõ nhất ở đường nách bên)
- Lỗ rò thành ngực:
lao
- Dấu hiệu phù
áo khoác, có tuần hoàn bàng hệ: có thể có u trung thất làm chèn ép tĩnh mạch chủ
trên, đầy hõm ức.
- Thay đổi giọng
nói: có thể có u chèn ép dây thần kinh thanh quản quặt ngược.
- Dấu hiệu vú to
một bên: dấu hiệu cận ung thư.