1. chào - hỏi tên -
giới thiệu - giải thích - đề nghị đồng ý và hợp tác.
2. chuẩn bị dụng cụ:
3. chuẩn bị BN:
- bảo BN đi tiểu trước.
- tư thế phụ khoa, đầu gối cao 30 độ, mông sát mép bàn, hai
chân gác lên giá đỡ, hai tay xuôi dọc theo người.
4. chuẩn bị BS: rửa
tay, đội mũ, đeo khẩu trang…
5. khám bụng:
- BS đứng 1 bên của BN.
- quan sát: sự cân đối, sẹo (mổ đẻ, mổ phụ khoa), bụng chướng
(do khối u hoặc cổ trướng).
- sờ nắn: nắn bụng từ ngoài vào, hỏi xem BN đau ở đâu để nắn
từ chỗ không đau tới chỗ đau, phối hợp với nhịp thở của BN, xác định điểm đau,
ranh giới - mật độ - kích thước khối u.
- gõ bụng (nếu cần thiết): xác định cổ trướng hay chướng hơi,
ranh giới khối u.
6. khám bằng mỏ vịt:
- BS ngồi phía dưới, giữa ai chân BN, điều chỉnh đèn hướng
vào phòng khám.
- đi găng
- quan sát môi lớn, môi bé, tầng sinh môn, tuyến Bartholin
(tiền đình lớn), lỗ niệu đạo…
- thông báo cho bệnh nhân BS sẽ đặt mỏ vịt
- sát trùng âm hộ (betadine)
- lựa chọn mỏ vịt phù hợp kích cỡ âm đạo, bôi trơn bằng dầu
parafin.
- dùng hai ngón tay tách hai môi nhỏ, đưa mỏ vịt theo hướng
thẳng đứng vào trong âm đạo, hơi ấn nhẹ xuống phía mép hậu môn để BN đỡ đau.
Khi đưa vào sâu 1/3 âm đạo (2-3cm) thì xoay ngang mỏ vịt, tiếp tục đưa vào sâu
(hướng ra sau và xuống dưới), trong quá trình đưa có thể quan sát thành của âm
đạo.
Chú ý: mỏ vịt có thể bằng
nhựa hoặc kim loại, thường thì phần mỏ dưới dài hơn phần mỏ trên vì ứng với
thành sau âm đạo dài hơn thành trước. Đầu tiên tháo chốt cố định, cầm mỏ vịt bằng
3 ngón 3.4.5 ở dưới, ngón trỏ tì ở trên, sau khi xoay ngang mỏ vịt, đưa ngón trỏ
xuống dưới, ngón cái đồng thời mở dần mỏ vịt trong quá trình đưa vào để quan
sát thành âm đạo.
- Sau khi quan sát âm đạo xong thì cố định chốt của mỏ vịt để
độ mở không đổi.
- Đánh giá cổ tử cung: màu sắc, vị trí, hình dạng, lỗ cổ tử
cung và các tổn thương: lộ tuyến, loét sùi, chảy máu, polyp…
- lấy bệnh phẩm xét nghiệm nếu có chỉ định:
+ lấy bệnh phẩm soi tươi (nếu thấy dịch âm đạo đọng nhiều, đặc
biệt ở túi cùng sau): Chuẩn bị lam kính có ghi tên tuổi BN, dùng que tăm bông lấy
dịch ở túi cùng sau, phết dịch lên lam kính và chuyển đến phòng xét nghiẹm soi
tươi → tìm vi khuẩn, ký sinh trùng gây viêm âm đạo.
+lấy bệnh phẩm xét nghiệm tế bào ung thư (làm phiến đồ tế
bào cổ tử cung âm đạo - Pap smear): chuẩn bị sẵn 2 lam kính, ghi tên tuổi của BN,
cồn 90 độ để cố định, que bẹt (Ayre)
Lấy bệnh phẩm ở cổ tử cung ngoài: dùng đầu ngắn của que bẹt,
chân thẳng đưa vào lỗ cổ tử cung, chân vuông góc tiếp xúc với mặt ngoài cổ tử cung,
xoay que.
Lấy bệnh phẩm ống cổ tử cung: dùng đầu dài của que bẹt, chân
thẳng đưa vào lỗ cổ tử cung, chân vuông góc có vai trò tì, xoay que.
Phết trải bệnh phẩm lên lam kính, có thể là 2 lam kính riêng
nhưng để thuận tiện thì thường phết lên cùng 1 lam kính, đầu dài thì phết dọc ở
phần ngoài của lam, đầu ngắn thì phết vòng tròn ở phần bên trong. Cố định bằng
cách ngâm vào cồn 90 độ.
Vứt que bẹt.
- tháo mỏ vịt: làm ngược lại với lúc cho vào, khi mỏ vịt còn
sát cổ tử cung thì phải giữ mỏ vịt ở tư thế mở để tránh mỏ vịt kẹp vào cổ tử
cung gây chảy máu.
7. khám âm đạo bằng
tay:
- thông báo cho BN rằng sẽ thăm khám âm đạo bằng tay.
- thay găng nếu cần.
- bôi trơn 2 ngón sẽ thăm khám (ngón trỏ và giữa) bằng dầu
parafin.
- tách hai môi nhỏ, đưa hai ngón đã bôi trơn vào trong âm đạo
(có thể đưa, xoay ngang …như khi đặt mỏ vịt)
- bàn tay kia chuyển sang đặt trên bụng BN.
- khám cổ tử cung: sờ và cảm nhận kích thước, hình dạng, mật
độ của cổ tử cung, di động cổ tử cung qua lại.
- khám tử cung: đưa hai ngón vào cùng đồ (túi cùng) sau, bàn
tay trên bụng dưới ấn xuống để đánh giá tử cung về tư thế (ngả trước hay ngả
sau), mật độ, kích thước, độ di động.
- khám hai phần phụ: đưa hai ngón vào cùng đồ bên, đẩy lên
và ra trước, đồng thờ bàn tay trên bụng ấn xuống, đánh giá phần phụ (buồng trứng
và vòi trứng) về kích thước, hình dáng, mật độ, tính chất đau (hỏi BN). Đa số
trường hợp là không sờ thấy được phần phụ. Khám tương tự bên đối diện.
- dùng hai ngón tay ấn vào cùng đồ sau xem có dày, đau
không, nếu có đau thì nghi ngờ có máu/dịch trong ổ bụng.
- rút ngón tay ra nhẹ nhàng.
8. bảo BN xuống, mặc
lại quần
9. nhận định kết quả:
Chú ý: chờ kết quả xét
nghiệm để khẳng định chắc chắn.
10. thông báo kết thúc
khám, chào và cảm ơn BN.