1. rửa tay
2.
- chào, hỏi tên tuổi, giới thiệu, đề nghị đồng ý và
hợp tác.
- hỏi lý do đến
khám.
- hỏi bệnh sử: bệnh
nhân nhận thấy những biểu hiện như thế nào, khối u ở vị trí nào, từ khi nào,
đau không?
- hỏi tiền sử: mẹ,
chị em có ai bị bệnh về vú, ung thư vú? BN từng có bệnh về sản - phụ khoa, bệnh
về vú? Điều trị ra sao…
- đánh giá sơ bộ tình
trạng toàn thân và các bộ phận khác xem có liên quan tới bệnh
lý tuyến vú không?
- hỏi BN tính từ ngày có kinh gần nhất thì đến hôm nay là
bao nhiêu ngày? (thời gian tốt nhất để
khám vú là khoảng ngày 10 của vòng
kinh, thuộc giai đoạn nửa chu kỳ đầu,
chủ yếu là estrogen làm phát triển mô mềm, mỡ, sẽ không đau, còn nếu ở giai đoạn
sau thì chủ yếu là progesteron làm phát triển ống tuyến vú thì vú sẽ căng tức
và gây đau khi khám).
3. tư thế:
- Yêu cầu BN cởi áo, nằm
xuống, tay xuôi theo thân, thoải mái. (có
thể khám ngồi: (1) tay buông dọc theo thân; (2) tay giơ cao, người thẳng; (3)
tay giơ cao, đổ thân người ra phía trước), thường khám vú thì nằm để có mặt phẳng
tựa, còn khám hạch vú thì ngồi cho thuận tiện.
- có thể kê gối mỏng
dưới bả vai để đẩy ngực ra trước.
4. quan sát, so sánh:
- 2 vú:
+ hình thể, thể tích
+ sự cân đối
+ các bất thường trên vú và vùng nách: phù, sẹo, loét trợt, mạng
lưới tĩnh mạch, co kéo da, dính da…
- núm vú: vị trí,
sự cân đối, mức độ nhô lên (bình thường/ tụt/ co kéo/ lõm…)
5. sờ nắn:
Vú được chia 5 phần
theo một đường ngang và đường đứng dọc qua núm vú: đuôi vú, góc phần tư: trên
trong, trên ngoài, dưới trong, dưới ngoài.
- làm ấm tay nếu
trời lạnh
- dùng 3 ngón giữa nắn theo một vòng xoáy ốc từ ngoài vào trong: đuôi vú → bờ bên vú → rãnh dưới vú
→ 4 góc phần tư → núm vú.
- thấy khối u thì so
sánh với bên đối diện, có trường hợp khối u là túi silicon.
- xác định khối u:
số lượng - vị trí (theo 5 vùng của vú) - kích thước - mật độ - sự di động -
tính chất đau (hỏi cảm giác của BN) -
nhiệt độ.
6. sờ nắn + quan sát:
- di động khối u,
dùng tay nhấc nhẹ da ở vùng u, nếu
có lõm, nhăn → dấu hiệu dính da.
- cố định u, yêu
cầu BN đưa cánh tay lên xuống, nếu
khối u di động cùng cơ ngực → dấu hiệu
dính cơ ngực. (nghiệm pháp Tillaux)
7. kiểm tra tiết dịch
núm vú:
Dùng 2 ngón kẹp núm vú, quan sát dịch tiết, màu sắc, tiết dịch
ở 1 hay 2 bên, 1 hay nhiều tia. (có dịch
bất thường thì phải chụp ống tuyến vú)
8. khám các nhóm hạch:
Yêu cầu BN ngồi dậy, hai tay buông (nguyên tắc trùng cơ)
Hạch vú ngoài
Hạch nách (bờ trước
→ đỉnh (hạch dưới đòn, hạch mũ) → bờ sau của hõm nách)
Hạch cạnh ức (khuyết
cảnh → dọc hai bờ xương ức → mũi ức)
Hạch thượng đòn: BS
đứng ra phía sau, các ngón tay để ở hố thượng đòn, yêu cầu BN ho khi nắn tìm hạch.
Mời bệnh nhân xuống
giường và mặc lại áo.
9. đánh giá kết quả:
quan sát thấy gì, mô tả u, hạch.
10. dự kiến hướng xử trí theo tổn thương, yêu cầu
các xét nghiệm nếu cần (siêu âm, X
quang, …). Thông báo kết thúc khám
và cảm ơn BN.
Chú ý: trong quá trình
khám phải giao tiếp linh hoạt với BN, khi thông báo kết quả thì nên thông báo
các điểm chính, tìm cách làm BN bớt lo lắng.